BAN CHỈ ĐẠO
QUỐC GIA
VẬN ĐỘNG HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 139
/QĐ-BCĐQG
|
Hà Nội, ngày
29 tháng 5 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TÔN VINH, KHEN THƯỞNG CÁ NHÂN, TẬP
THỂ CÓ THÀNH TÍCH HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN VÀ VẬN ĐỘNG HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN
BAN CHỈ ĐẠO
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 235/QĐ-TTg ngày
26/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia vận động
hiến máu tình nguyện;
Căn cứ Quyết định số 15/QĐ-BCĐQG ngày
26/6/2008 của Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia vận động hiến máu tình nguyện về việc
ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia vận động hiến
máu tình nguyện;
Căn cứ Thông báo kết luận số 82/TB-BCĐQG ngày
05/01/2009 của Ban Chỉ đạo quốc gia vận động hiến máu tình nguyện tại Hội nghị
Ban Chỉ đạo quốc gia lần thứ 4 năm 2008;
Sau khi có ý kiến của Ban Thi đua, Khen thưởng
Trung ương tại Công văn góp ý số 2735/BTĐKT-VI ngày 23/12/2008;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng thường trực
Ban Chỉ đạo quốc gia vận động hiến máu tình nguyện,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Tôn vinh, khen thưởng
cá nhân, tập thể có thành tích hiến máu tình nguyện và vận động hiến máu tình
nguyện”.
Điều 2. Thường trực Ban Chỉ đạo có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các ông (bà) thành viên Ban Chỉ đạo, Văn phòng thường trực
Ban Chỉ đạo, Ban Chỉ đạo các tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Thủ tướng và các phó thủ tướng CP (để b/c);
- Vụ Văn xã, VP Chính phủ (để biết);
- Ban Thi đua, khen thưởng TƯ;
- Bộ Tài chính;
- Các thành viên BCĐQG vận động hiến máu
tình nguyện (để thực hiện);
- BCĐ vận động hiến máu tình nguyện các tỉnh, TP
trực thuộc TƯ (để ph/h thực hiện);
- Lưu VPTT BCĐ.
|
TM. BAN CHỈ
ĐẠO QUỐC GIA
TRƯỞNG BAN
Nguyễn Quốc Triệu
|
QUY CHẾ
TÔN VINH, KHEN THƯỞNG CÁ NHÂN, TẬP THỂ CÓ THÀNH TÍCH HIẾN
MÁU TÌNH NGUYỆN VÀ VẬN ĐỘNG HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 139 /QĐ-BCĐQG ngày 29 tháng 5 năm 2009 của
Ban Chỉ đạo quốc gia vận động hiến máu tình nguyện)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Tôn vinh, khen thưởng cá nhân, tập thể là gia
đình có thành tích hiến máu tình nguyện;
2. Khen thưởng cá nhân, tập thể là tổ chức có
thành tích trong vận động hiến máu tình nguyện.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, gia đình (bao gồm cả cá nhân, gia
đình người nước ngoài đang sống và làm việc tại Việt nam) có thành tích hiến
máu tình nguyện.
Gia đình có ít nhất 2 người trở lên có quan hệ
ruột thịt (ông bà, bố mẹ, con cháu), không nhất thiết cùng chung 1 hộ khẩu.
Ngoài phần thưởng riêng dành cho cá nhân trong gia đình, gia đình tham gia hiến
máu được tôn vinh thành tích chung theo quy định của Quy chế này.
2. Cá nhân, tổ chức có thành tích trong công tác
vận động hiến máu tình nguyện; Ban Chỉ đạo vận động hiến máu các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
Điều 3. Mục đích của tôn
vinh khen thưởng
1. Tạo động lực tinh thần mạnh mẽ đối với cá
nhân, gia đình hiến máu tình nguyện và những cá nhân, tổ chức tích cực tham gia
vận động hiến máu tình nguyện.
2. Làm công cụ tuyên dương hiệu quả để nâng cao
lòng tự hào về nghĩa cử cao đẹp, nhằm động viên người có đủ sức khỏe tham gia
hiến máu và vận động, thu hút nhiều người hiến máu hơn nữa và tiếp tục hiến máu
thường xuyên.
Điều 4. Nguyên tắc tôn
vinh, khen thưởng
1. Tôn vinh những giá trị nhân đạo, nghĩa cử cao
đẹp của những cá nhân, tập thể cống hiến cho cộng đồng, qua đó động viên, khuyến
khích mọi người trong cộng đồng tham gia hiến máu.
2. Khen thưởng cá nhân, tổ chức có thành tích vận
động hiến máu tình nguyện căn cứ vào việc thực hiện chỉ tiêu được giao cho ban
chỉ đạo các cấp do Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt.
3. Mối quan hệ giữa tôn vinh, khen thưởng và quà
tặng mang đậm nét văn hóa truyền thống của nhân dân Việt Nam. Không có sự liên
quan trực tiếp giữa vật dụng, quà tặng và ràng buộc phải hiến máu.
Điều 5. Quyền, nghĩa vụ của
cá nhân, tập thể được tôn vinh, khen thưởng
1. Cá nhân, tập thể được tôn vinh, khen thưởng
có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng hiện vật, danh hiệu được tặng.
2. Cá nhân, tập thể được tôn vinh, khen thưởng
có nghĩa vụ bảo quản hiện vật, giải thưởng được tặng, không được cho người khác
mượn để mưu cầu mục đích riêng.
Điều 6. Hình thức, thẩm quyền
quyết định tôn vinh, khen thưởng
1. Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện) tặng Phù hiệu “Một
nghĩa cử cao đẹp”, Thư cảm ơn, Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện, Thẻ người
hiến máu tình nguyện.
2. Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) quyết định tặng Ly thủy
tinh màu vàng, bạc, đồng; Cúp thủy tinh vàng, bạc, đồng.
3. Ban Chỉ đạo quốc gia vận động hiến máu tình
nguyện (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo quốc gia) quyết định tặng Khánh màu vàng, bạc,
đồng; Đĩa màu vàng, bạc, đồng; Phù hiệu cá nhân 20, 30, 40 50, 70, 100 lần hiến
máu; Phù hiệu gia đình 20, 30, 40, 50, 70, 100 lần hiến máu.
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ.
5. Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định tặng bằng khen của
Bộ trưởng Bộ Y tế.
6. Chủ tịch Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam
quyết định tặng bằng khen của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Kỷ niệm chương Vì sự
nghiệp Chữ thập đỏ Việt Nam.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tặng Bằng khen của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
tặng Giấy khen của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương II
TÔN VINH, KHEN THƯỞNG
THÀNH TÍCH HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN
Điều 7. Tiêu chuẩn, hình thức
tôn vinh, khen thưởng cá nhân
1. Cá nhân hiến máu lần đầu:
Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp
huyện tặng Phù hiệu “Một nghĩa cử cao đẹp” và Thẻ người hiến máu tình nguyện.
2. Cá nhân hiến máu lần thứ ba:
Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp
huyện đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét tặng Giấy khen.
3. Cá nhân hiến máu lần thứ năm:
Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh
xét tặng Ly thủy tinh màu đồng.
4. Cá nhân hiến máu lần thứ mười:
Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh
xét tặng Ly thủy tinh màu bạc.
5. Cá nhân hiến máu lần thứ mười lăm:
Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh
xét tặng Ly thủy tinh màu vàng.
6. Cá nhân hiến máu lần thứ hai mươi:
Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh
đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét tặng Bằng khen và Ban Chỉ đạo quốc gia
xét tặng Phù hiệu cá nhân 20 lần hiến máu.
7. Cá nhân hiến máu lần thứ ba mươi:
Ban Chỉ đạo quốc gia xét tặng Phù hiệu cá nhân
30 lần hiến máu và đề nghị Hội Chữ thập đỏ Việt Nam xem xét tặng Bằng khen.
8. Cá nhân hiến máu lần thứ bốn mươi:
Ban Chỉ đạo quốc gia xét tặng Phù hiệu cá nhân
40 lần hiến máu và đề nghị Hội Chữ thập đỏ Việt Nam xem xét tặng Kỷ niệm
chương.
9. Cá nhân hiến máu lần thứ năm mươi:
Ban Chỉ đạo quốc gia xét tặng Khánh màu đồng,
Phù hiệu cá nhân 50 lần hiến máu.
10. Cá nhân hiến máu lần thứ bảy mươi:
Ban Chỉ đạo quốc gia xét tặng Khánh màu bạc, Phù
hiệu cá nhân 70 lần hiến máu và đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét tặng Bằng
khen.
11. Cá nhân hiến máu lần thứ một trăm:
Ban Chỉ đạo quốc gia xét tặng Khánh màu vàng,
Phù hiệu cá nhân 100 lần hiến máu và đề nghị Lãnh đạo Đảng và Nhà nước gặp mặt,
tuyên dương thành tích.
12. Ngoài các tiêu chuẩn, hình thức tôn vinh
khen thưởng trên, mỗi lần hiến máu tình nguyện, cá nhân được nhận Thư cảm ơn và
Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện.
Điều 8. Tiêu chuẩn, hình thức
tôn vinh, khen thưởng gia đình
1. Gia đình hiến máu lần đầu:
Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp
huyện tặng Phù hiệu “Một nghĩa cử cao đẹp”.
2. Gia đình hiến máu lần thứ ba:
Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp
huyện đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét tặng Giấy khen.
3. Gia đình hiến máu lần thứ năm:
Ban chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh
xét tặng Cúp thủy tinh màu đồng.
4. Gia đình hiến máu lần thứ mười:
Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh
xét tặng Cúp thủy tinh màu bạc.
5. Gia đình hiến máu lần thứ mười lăm:
Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh
xét tặng Cúp thủy tinh màu vàng.
6. Gia đình hiến máu lần thứ hai mươi:
Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh
đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét tặng Bằng khen và đề nghị Ban Chỉ đạo
quốc gia xét tặng Phù hiệu gia đình 20 lần hiến máu.
7. Gia đình hiến máu lần thứ ba mươi:
Ban Chỉ đạo quốc gia xét tặng Phù hiệu gia đình
30 lần hiến máu và đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét tặng Bằng khen.
8. Gia đình hiến máu lần thứ bốn mươi:
Ban chỉ đạo quốc gia xét tặng Phù hiệu gia đình
40 lần hiến máu và đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét tặng bằng khen.
9. Gia đình hiến máu lần thứ năm mươi:
Ban Chỉ đạo quốc gia xét tặng Khánh màu đồng và
Phù hiệu gia đình 50 lần hiến máu.
10. Gia đình hiến máu lần thứ bảy mươi:
Ban Chỉ đạo quốc gia xét tặng Khánh màu bạc, Phù
hiệu gia đình 70 lần hiến máu và đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét tặng Bằng
khen.
11. Gia đình hiến máu lần thứ một trăm:
Ban Chỉ đạo quốc gia xét tặng Khánh màu vàng,
Phù hiệu gia đình 100 lần hiến máu và đề nghị Lãnh đạo Đảng và Nhà nước gặp mặt,
tuyên dương thành tích.
Điều 9. Tôn vinh, khen thưởng
đột xuất
Trong trường hợp phục vụ cấp cứu, tai nạn lớn,
thảm họa, an ninh quốc phòng có huy động cá nhân, tập thể ở huyện, quận, tỉnh,
liên tỉnh tham gia hiến máu, Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh
báo cáo Ban Chỉ đạo quốc gia để xem xét, tôn vinh, khen thưởng kịp thời và xứng
đáng với sự đóng góp của cá nhân, tập thể.
Chương III
KHEN THƯỞNG TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN CÓ THÀNH TÍCH VẬN ĐỘNG HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN
Điều 10. Tiêu chuẩn khen
thưởng tổ chức, cơ quan, đơn vị, xã phường, quận huyện vượt chỉ tiêu về số lượng
và chất lượng hiến máu tình nguyện
1. Vượt chỉ tiêu trên 30%:
Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp
huyện đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét tặng Giấy khen và Ban Chỉ đạo
quốc gia xét tặng Đĩa màu đồng.
2. Vượt chỉ tiêu trên 50%:
Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh
đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét tặng Bằng khen và Ban Chỉ đạo quốc gia
xét tặng Đĩa màu bạc.
3. Vượt chỉ tiêu trên 100%:
Ban Chỉ đạo quốc gia xét tặng Đĩa màu vàng và đề
nghị Hội Chữ thập đỏ Việt Nam xem xét tặng Bằng khen.
Điều 11. Tiêu chuẩn khen
thưởng cá nhân có thành tích vận động hiến máu tình nguyện:
1. Vận động được trên 50 lượt người hiến máu:
Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp
huyện đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét tặng Giấy khen.
2. Vận động được trên 100 lượt người hiến máu:
Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh
đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét tặng Bằng khen.
3. Vận động được trên 200 lượt người hiến máu:
Ban Chỉ đạo quốc gia đề nghị Hội Chữ thập đỏ Việt
Nam xem xét tặng Bằng khen.
4.Vận động được trên 300 lượt người hiến máu:
Ban Chỉ đạo quốc gia xét tặng Đĩa màu đồng và đề
nghị Hội Chữ thập đỏ Việt Nam xem xét tặng Bằng khen.
5. Vận động được trên 500 lượt người hiến máu:
Ban Chỉ đạo quốc gia xét tặng Đĩa màu bạc và đề
nghị Hội Chữ thập đỏ Việt Nam xem xét tặng Kỷ niệm chương.
6. Liên tục 3 năm liền vận động được 500 lượt
người hiến máu trong mỗi năm:
Ban Chỉ đạo quốc gia xét tặng Đĩa màu vàng và đề
nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét tặng Bằng khen.
Chương IV
KHEN THƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO
HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN CẤP TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG ĐẠT, VƯỢT CHỈ
TIÊU KẾ HOẠCH ĐƯỢC GIAO
Điều 12. Khen thưởng đối với
các tỉnh thuộc dự án xây dựng 4 Trung tâm truyền máu khu vực vượt chỉ tiêu quy
định về Tỷ lệ người hiến máu nhắc lại; Tỷ lệ người hiến máu tình nguyện; Tỷ lệ
dân số hiến máu tình nguyện
Ban Chỉ đạo quốc gia vận động hiến máu tình nguyện
đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét tặng Bằng khen.
Điều 13. Khen thưởng đối với
các tỉnh ngoài dự án xây dựng 4 Trung tâm truyền máu khu vực, đặc biệt các tỉnh
thuộc khu vực miền núi phía bắc và Tây nguyên đạt 02 chỉ tiêu về Tỷ lệ người hiến
máu tình nguyện và tỷ lệ người hiến máu nhắc lại
Ban Chỉ đạo quốc gia vận động hiến máu tình nguyện
đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét tặng Bằng khen
Điều 14. Khen thưởng đối với
các tỉnh ngoài diện bao phủ của dự án Ngân hàng Thế giới (trừ các tỉnh khu vực
miền núi phía Bắc và Tây nguyên) đạt đủ 03 chỉ tiêu quy định về Tỷ lệ người hiến
máu nhắc lại; Tỷ lệ người hiến máu tình nguyện; Tỷ lệ dân số hiến máu tình nguyện
ban hành kèm Quy chế này
Ban Chỉ đạo quốc gia vận động hiến máu tình nguyện
đề nghị Hội Chữ thập đỏ Việt Nam xem xét tặng Bằng khen.
Điều 15. Khen thưởng đối với
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 3 năm liên tục vượt chỉ tiêu theo các
quy định tại Điều 12, Điều 13 , Điều 14.
Ban Chỉ đạo quốc gia vận động hiến máu tình nguyện
đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét tặng Bằng khen.
Chương V
THỦ TỤC XÉT TÔN VINH,
KHEN THƯỞNG
Điều 16. Các danh hiệu thuộc
thẩm quyền của Ban Chỉ đạo các cấp
1. Hồ sơ đề nghị:
a. Văn bản đề nghị tôn vinh, khen thưởng của đơn
vị làm đầu mối.
b. Bản tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân
có xác nhận của đơn vị quản lý hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú.
c. Biên bản họp xét tôn vinh, khen thưởng của
Ban Chỉ đạo hiến máu tình nguyện cấp huyện đối với Hồ sơ đề nghị cấp tỉnh tôn
vinh, khen thưởng; Ban Chỉ đạo hiến máu tình nguyện cấp tỉnh đối với Hồ sơ đề
nghị các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Ban Chỉ đạo quốc gia vận động
hiến máu tình nguyện.
2. Tuyến trình:
a. Hồ sơ đề nghị các hình thức tôn vinh thuộc thẩm
quyền của Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp huyện được gửi về Ban
Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp huyện xem xét tặng.
b. Hồ sơ đề nghị các hình thức khen thưởng thuộc
thẩm quyền của Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh được gửi về
Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp huyện để tập hợp đề nghị Ban Chỉ
đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh xem xét tặng.
c. Hồ sơ đề nghị các hình thức khen thưởng thuộc
thẩm quyền của Ban Chỉ đạo quốc gia vận động hiến máu tình nguyện do Ban Chỉ đạo
vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh tập hợp gửi về Ban Chỉ đạo quốc gia vận
động hiến máu tình nguyện để xem xét tặng.
Điều 17. Các danh hiệu theo
quy định của Luật Thi đua, khen thưởng
Thủ tục, hồ sơ trình, xét khen thưởng các danh
hiệu thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Y tế, Hội Chữ thập đỏ Việt
Nam thực hiện theo hướng dẫn của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật.
Chương VI
KINH PHÍ KHEN
THƯỞNG
Điều 18. Kinh
phí khen thưởng:
Chỉ khen thưởng đối với tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác vận động hiến máu tình nguyện
theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Nội dung và mức chi theo quy định tại
Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15/08/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Yêu
cầu tổ chức trao tặng danh hiệu tôn vinh, khen thưởng
1. Việc công bố, trao tặng các danh hiệu tôn
vinh, khen thưởng phải tổ chức trang trọng, bảo đảm hiệu quả, thiết thực, tránh
những biểu hiện phô trương hình thức, lãng phí.
2. Cấp ra Quyết định chịu trách nhiệm in ấn Giấy
khen và Bằng khen. Cấp ra quyết định tôn vinh, khen thưởng trao tặng hoặc ủy
quyền cho cấp dưới tổ chức trao tặng.
3. Nghi thức trao tặng thực hiện theo quy định của
pháp luật về thi đua khen thưởng.
Điều 20. Địa điểm tổ chức
tôn vinh, khen tưởng
1. Để kịp thời động viên người vận động và người
hiến máu, lễ trao tặng có thể được tổ chức tại những nơi có quy mô nhỏ, trung
bình hoặc ở những Hội nghị có quy mô lớn.
2. Tùy thuộc vào đơn vị tổ chức, hình thức sinh
hoạt và đối tượng tham gia, buổi lễ tôn vinh khen thưởng có quy mô khác nhau được
tổ chức tại những địa điểm khác nhau.
a) Hoạt động quy mô nhỏ:
- Sinh hoạt đội, nhóm.
- Giao lưu, họp mặt, tọa đàm.
- Các loại hình Câu lạc bộ người hiến máu.
- Các buổi mít tinh tuyên truyền, vận động.
b) Hoạt động quy mô trung bình:
- Các ngày hội hiến máu.
- Sơ kết hoạt động.
- Buổi trình diễn văn nghệ.
c) Hoạt động quy mô lớn:
- Hội nghị tổng kết công tác.
- Hội nghị khu vực.
- Hội nghị toàn quốc.
- Lễ Kỷ niệm ngày thành lập các ban ngành, đoàn
thể: Ngày học sinh, sinh viên 9/1; Ngày Thầy thuốc Việt nam 27/2; ngày Thành lập
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 26/3; Ngày doanh nhân Việt Nam 13/10; Ngày
Phụ nữ Việt Nam 20/10; Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11; Ngày thành lập Hội Chữ thập
đỏ Việt Nam 23/11…
- Các ngày lễ quốc tế như Ngày Quốc tế Phụ nữ
8/3; Ngày thành lập Chữ thập đỏ - Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế 8/5.
d. Hoạt động có quy mô lớn nhất:
- Ngày Toàn dân tham gia hiến máu 7/4 (Ngày sức
khỏe Thế giới 7/4).
- Ngày Thế giới tôn vinh những người hiến máu
14/6.
Điều 21. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
1. Ban Chỉ đạo hiến máu tình nguyện các cấp có
trách nhiệm:
a) Đánh giá, nhận xét đúng thành tích hiến máu
và thành tích vận động. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của Hồ sơ do mình đề
xuất.
b) Rà soát, đối chiếu đúng đối tượng đề nghị tôn
vinh, khen thưởng, bảo đảm không trùng lắp về đối tượng đối với các hình thức
tôn vinh, khen thưởng.
c) Thường xuyên tổ chức thông tin, tuyên truyền
những tấm gương điển hình trong công tác vận động và hiến máu tình nguyện.
d) Tổ chức tốt và kịp thời các buổi lễ trao tặng.
2. Ban Chỉ đạo quốc gia vận động hiến máu tình
nguyện có trách nhiệm:
a. Ban hành Mẫu các danh hiệu tôn vinh (kích thước,
màu sắc, nội dung) thuộc thẩm quyền của Ban Chỉ đạo các cấp để thực hiện thống
nhất trong toàn quốc.
b. Hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Quy chế này gồm có 8 chương và 22 điều. Trong quá trình thực
hiện nếu có những nội dung, điều khoản nào trong Quy chế này chưa phù hợp, các
thành viên của Ban Chỉ đạo quốc gia, Ban Chỉ đạo hiến máu tình nguyện cấp tỉnh
đề nghị Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
tình hình thực tế./.
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 139/QĐ-BCĐQG ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Ban Chỉ đạo quốc
gia vận động hiến máu tình nguyện)
A. 22 tỉnh, thành phố trong dự án xây dựng 4
Trung tâm truyền máu khu vực:
1. Trung tâm truyền máu khu vực Hà Nội, bao gồm:
Hà Nội (gồm cả Hà Tây cũ). Vĩnh Phúc, Bắc Ninh và Hà Nam.
2. Trung tâm truyền máu khu vực Huế, bao gồm:
Thành phố Huế, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam và Đà Nẵng.
3. Trung tâm truyền máu khu vực Chợ Rẫy, bao gồm:
Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước và
Tây Ninh.
4. Trung tâm truyền máu khu vực Cần Thơ, bao gồm:
Thành phố Cần Thơ, Sóc Trăng, Hậu Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, An Giang và Vĩnh
Long.
B. 41 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
không thuộc diện bao phủ của dự án xây dựng 4 Trung tâm truyền máu khu vực
(Hà Nội, Huế, Chợ Rẫy và thành phố Cần Thơ). Trong 41 tỉnh này có một số tỉnh
thuộc miền núi phía Bắc và Tây Nguyên có nhiều khó khăn.
1. Phía Bắc: Lạng Sơn, Hà Giang, Cao Bằng, Lai
Châu, Điện Biên, Sơn La, Yên Bái, Bắc Kạn.
2. Tây Nguyên: Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Đăk
Lăk, Lâm Đồng.
C. Bảng chỉ tiêu:
TT
|
Năm
|
Chỉ tiêu năm
|
Tỷ lệ người
cho máu nhắc lại
|
Tỷ lệ người
hiến máu tình nguyện
|
Tỷ lệ dân số
hiến máu
|
1
|
2009
|
35%
|
75%
|
0,70%
|
2
|
2010
|
40%
|
80%
|
0,75%
|
3
|
2011
|
45%
|
85%
|
0,80%
|
4
|
2012
|
50%
|
90%
|
0,85%
|
5
|
2013
|
55%
|
95%
|
0,90%
|
6
|
2014
|
60%
|
100%
|
0,95%
|
7
|
2015
|
60%
|
100%
|
1,00%
|