ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1374/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 28 tháng 06 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG HUYỆN CÁT TIÊN ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI VÀO NĂM
2019
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới; Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ
sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số
558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí huyện nông
thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư số
41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Thông tư số
40/2014/TT-BNNPTNT ngày 13/11/2014 của Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công nhận và công bố xã, huyện, tỉnh đạt chuẩn
nông thôn mới;
Xét Tờ trình số 66/TTr-UBND ngày
03/6/2016 của UBND huyện Cát Tiên về việc đề nghị phê duyệt Đề án xây dựng huyện Cát Tiên đạt chuẩn huyện
nông thôn mới vào năm 2019;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 116/TTr-SNN ngày 09/6/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng huyện Cát Tiên đạt chuẩn
nông thôn mới vào năm 2019, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi: 10 xã và thị trấn Cát Tiên trên địa bàn huyện Cát Tiên.
2. Mục
tiêu:
a) Mục tiêu chung: Xây dựng huyện Cát
Tiên trở thành huyện nông thôn mới theo quy hoạch được phê duyệt, có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ. Xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ
cấu ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế - xã hội theo hướng văn minh, bảo vệ
môi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, giảm nghèo, đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, hệ thống chính trị ở
nông thôn vững mạnh, an ninh trật tự được giữ vững, phấn đấu rút ngắn khoảng
cách giữa các xã vùng sâu, vùng xa với trung tâm huyện cũng như giữa nông thôn
và thành thị.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Đến cuối năm
2019, huyện Cát Tiên có 10/10 xã đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới, cụ thể như sau:
+ Các xã: Đức Phổ, Gia Viễn, Quảng
Ngãi duy trì và nâng cao chất lượng 19 tiêu chí đã đạt được.
+ Năm 2016, xã Phước Cát 1 đạt chuẩn
xã nông thôn mới.
+ Năm 2017, xã Tiên Hoàng đạt chuẩn
xã nông thôn mới.
+ Năm 2018, các xã: Phước Cát 2, Nam
Ninh đạt chuẩn xã nông thôn mới.
+ Năm 2019, các xã: Tư Nghĩa, Mỹ Lâm
và Đồng Nai Thượng đạt chuẩn xã nông thôn mới.
- Ngoài ra, huyện Cát Tiên cần phải đạt
được các số tiêu chí của huyện nông thôn mới được quy định tại Quyết định số
558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Nội dung:
a) Quy hoạch xây dựng nông thôn mới:
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các
quy hoạch ngành, các quy hoạch của huyện trên cơ sở đảm bảo phù hợp với quy hoạch
tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Xây dựng mới các quy hoạch chi tiết thiết yếu,
nhất là các quy hoạch liên vùng phát triển các sản phẩm chủ lực; tổ chức triển khai
thực hiện đồng bộ, hiệu quả các quy hoạch đã được ban hành; tăng cường công tác
quản lý Nhà nước đối với việc thực hiện quy hoạch.
- Quy hoạch “khu dân cư kiểu mẫu”
trên địa bàn 5 thôn tại 5 xã (Gia Viễn, Quảng Ngãi, Đức Phổ,
Phước Cát 1, Tiên Hoàng) để thí điểm và nhân rộng trên địa bàn huyện.
b) Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội:
- Giao thông: Đầu tư kiên cố hóa và
nâng cấp hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo đạt chuẩn, kết nối với mạng lưới giao thông liên vùng, liên kết trung tâm các
xã với trung tâm huyện, hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống
giao thông trên địa bàn xã, liên kết các khu dân cư với khu sản xuất theo quy
hoạch phát triển mạng lưới giao thông của huyện; đầu tư xây dựng 07 km đường trục
huyện (DH90), 23,097 km đường trục xã, liên xã, 81,923 km đường trục thôn,
17,70 km đường ngõ xóm và 57,434 đường trục chính nội đồng. Đến năm 2019, có 10/10 xã đạt tiêu chí về giao thông.
- Thủy lợi: Cải tạo, xây mới hệ thống
thủy lợi liên xã đồng bộ với hệ thống thủy lợi các xã theo quy hoạch, gồm: xây
dựng mới 01 trạm bơm, cải tạo nâng cấp 04 trạm bơm hiện có, cải tạo nâng cấp 20
hồ đập và kiên cố hóa 88 km kênh mương. Đến năm 2019, có
10/10 xã đạt tiêu chí về thủy lợi.
- Điện: Cải tạo, xây mới hệ thống điện
liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã theo quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
của ngành điện. Hoàn thiện hệ thống các công trình điện, gồm: các trạm biến áp
phân phối, các tuyến đường dây trung, hạ áp, công tơ đo đếm điện năng phục vụ sản
xuất và đời sống trên địa bàn xã, huyện; đảm bảo 100% số hộ được sử dụng điện
thường xuyên, an toàn từ các nguồn. Các hạng mục công trình cần đầu tư, gồm:
xây mới 23 trạm và nâng cấp 7 trạm biến áp, nâng cấp 66,5 km và xây dựng mới
112 km đường dây điện hạ thế. Đến hết năm 2016, có 10/10 số xã đạt tiêu chí về
điện.
- Trường học: Hoàn thiện hệ thống các
công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn các xã; tập trung
xây dựng một số trường đạt chuẩn quốc gia và chuẩn về cơ sở
vật chất theo tiêu chí nông thôn mới, trong đó: xây dựng mới 108 phòng học, 62
phòng chức năng và cải tạo nâng cấp một số hạng mục, công trình phụ trợ khác. Đến năm 2019, có 10/10 xã đạt tiêu chí về cơ sở vật chất trường học.
- Cơ sở vật chất văn hóa: Đầu tư xây
dựng trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện đạt chuẩn theo quy định; hoàn thiện hệ
thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn
xã, gồm: đầu tư xây dựng mới 02 nhà văn hóa và khu thể thao
xã, nâng cấp cải tạo 05 nhà văn hóa và khu thể thao thôn.
Đến năm 2019, có 10/10 xã đạt tiêu chí về cơ sở vật chất
văn hóa.
- Chợ nông thôn: Xây dựng chợ nông
thôn đạt chuẩn đối với các xã nằm trong quy hoạch mạng lưới chợ được phê duyệt,
đối với các xã khác xây dựng các điểm chợ để thu mua nông sản và giao thương
hàng hóa. Đến năm 2018, có 10/10 xã đạt tiêu chí về chợ
nông thôn.
- Bưu điện: Tiếp tục giữ vững và nâng
cao chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu của
nhân dân trên toàn địa bàn huyện.
- Nhà ở dân cư nông thôn: Huy động
nguồn lực xóa nhà tạm thuộc hộ gia đình chính sách và hộ nghèo. Vận động nhân
dân chỉnh trang nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng; hướng
tới không còn nhà tạm, nhà dột nát. Đến năm 2018, có 10/10
xã đạt tiêu chí về nhà ở dân cư.
c) Về phát triển
sản xuất, nâng cao thu nhập:
- Hình thành vùng sản xuất nông nghiệp
hàng hóa tập trung; xây dựng các mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, tổ chức
liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ các sản phẩm chủ lực của huyện. Tiếp tục thực hiện tốt công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi gắn với phát
triển nông nghiệp công nghệ cao, tạo ra bước đột phá trong
phát triển sản xuất nông nghiệp; triển
khai thực hiện có hiệu quả vùng lúa giống, lúa chất lượng cao và vùng chuyên
canh rau sạch, cây ăn quả,...; từng bước thực hiện Sind hóa đàn bò, nạc hóa đàn
heo, triển khai mô hình nuôi bò vỗ béo theo hướng công nghiệp. Tiếp tục đầu tư
phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ,
đặc biệt là các cơ sở chế biến sản phẩm nông nghiệp gắn với thị trường tiêu thụ
sản phẩm để nâng cao thu nhập của người
dân nông thôn.
- Tổ chức khảo sát nhu cầu học nghề của
người lao động để đào tạo cho phù hợp, đảm bảo người lao động sau khi học nghề
có việc làm và thu nhập ổn định; đào tạo gắn với giải quyết
việc làm, xuất khẩu lao động.
- Thực hiện tốt các chính sách an
sinh xã hội trên địa bàn huyện, như: hỗ trợ vay vốn gắn với đào tạo nghề, giải
quyết việc làm, chuyển giao khoa học kỹ thuật, cấp thẻ bảo
hiểm y tế,...nhằm tạo điều kiện cho các hộ nghèo, cận
nghèo từng bước thoát nghèo một các bền vững, hạn chế các hộ tái nghèo, góp phần
giảm nghèo nhanh và bền vững.
- Khuyến khích các nhóm hộ, các cá
nhân liên kết thành lập các hợp tác xã, tổ hợp tác. Hỗ trợ
thành lập mới hợp tác xã và tổ hợp tác; nâng cao hiệu quả các mô hình kinh tế hộ
có khả năng phát triển thành kinh tế trang trại, đồng thời
nhân rộng các hình thức sản xuất tập trung theo hướng hàng hóa. Đến năm 2017, có 10/10 xã đạt tiêu chí về hình thức
tổ chức sản xuất.
- Phấn đấu đến năm 2020 thu nhập bình
quân đầu người đạt trên 65-70 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện
hàng năm giảm từ 2 - 3%, trong đó hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số giảm từ 4 - 5% (theo tiêu chí mới).
d) Về phát triển giáo dục, văn hóa - xã hội và môi trường:
- Về giáo dục: Tiếp
tục vận động con em, học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học
trung học phổ thông, trung học bổ túc, học nghề đạt 95% trở lên; giữ vững tỷ lệ
phổ cập mầm non, tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở; đào tạo để nâng tỷ lệ lao động
trong độ tuổi qua đào tạo trên 35%.
- Y tế: Đầu tư xây dựng Trung tâm y tế
huyện đạt chuẩn quốc gia theo quy định; củng cố và hoàn thiện mạng
lưới y tế cơ sở, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cơ bản đáp ứng các điều
kiện để cán bộ y tế thực hiện tốt nhiệm vụ. Tăng cường công tác truyền thông về
giáo dục sức khỏe, tập trung tuyên truyền thực hiện Luật Bảo hiểm y tế, kế hoạch hóa gia đình, giảm mất cân bằng giới tính. Đẩy mạnh cuộc
vận động toàn dân tham gia các loại hình bảo hiểm y tế, tỷ lệ người dân tham
gia bảo hiểm y tế tại các xã đều đạt trên 70%, các trạm y
tế xã được UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn quốc gia vào năm
2016.
- Văn hóa: Tiếp tục củng cố và xây dựng
các thiết chế văn hóa cơ sở, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; phấn đấu trên 85% số thôn, bản đạt chuẩn
làng văn hóa theo tiêu chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; bổ sung các quy ước về nếp sống văn hóa phù hợp với vùng nông thôn;
thường xuyên tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, thể thao kết
nối với các xã có hiệu quả. Đến năm 2019, có 10/10 xã đạt
tiêu chí về văn hóa.
- Tiếp tục thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; xây dựng các công
trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch; xây dựng
hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đạt tiêu chuẩn, gồm:
xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; xây dựng
02 điểm thu gom, xử lý rác thải tại xã Phước Cát 1 và xã Gia Viễn; quy hoạch
nghĩa địa tập trung tại các xã; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong
khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng.
Đến năm 2017, có 10/10 xã đạt tiêu chí về môi trường.
đ) Củng cố, nâng cao chất lượng và
vai trò của các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở
và giữ gìn an ninh, trật tự xã hội:
- Tiếp tục củng cố tổ chức, bộ máy
các cơ quan trong hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở. Đảng bộ huyện đạt
"trong sạch, vững mạnh"; tập trung xây dựng chính quyền từ huyện đến
xã trong sạch vững mạnh; xây dựng kế hoạch cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị. Giữ vững danh hiệu Đảng bộ
xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”, các tổ chức
đoàn thể chính trị - xã hội của huyện, xã được công nhận
danh hiệu tiên tiến trở lên (đối với các xã đã đạt, những xã chưa đạt thì phải
phấn đấu đạt vào các năm tiếp theo); các cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn huyện
đều được công nhận “cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa”. Đến năm 2017, có 10/10 xã đạt tiêu chí về hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh.
- Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh tổ quốc, gắn với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
ở khu dân cư, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, để thực hiện tốt nhiệm vụ an ninh và trật tự, an toàn xã hội ở địa phương;
phòng chống và đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, đẩy lùi tệ nạn xã hội,
không có tụ điểm phức tạp về an ninh trật tự an toàn xã hội;
xây dựng lực lượng công an vững mạnh, bảo vệ tốt an ninh, trật tự tại từng địa
bàn dân cư.
4. Các giải pháp
thực hiện Đề án:
a) Giải pháp về tuyên truyền: Quán
triệt đầy đủ việc xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường
xuyên của các cấp, các ngành để huy động cả hệ thống chính
trị và toàn xã hội tham gia. Phát động phong trào thi đua xây dựng huyện Cát
Tiên đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2019 trên địa bàn
toàn huyện. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động theo
chiều sâu đến từng địa bàn dân cư, hộ gia đình bằng nhiều hình thức; xây dựng nội
dung tuyên truyền phong phú đa dạng, phù hợp với từng đối tượng; thực hiện tốt
phong trào thi đua yêu nước gắn với thi đua xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu
ngành nông nghiệp.
b) Giải pháp về quy hoạch:
- Tiến hành rà soát, điều chỉnh quy
hoạch chung xây dựng nông thôn mới, đảm bảo phù hợp; bổ sung, nâng cao chất lượng
quy hoạch và quản lý tốt quy hoạch nông thôn mới, đảm bảo phù hợp với quy hoạch
chung của tỉnh, huyện; lưu ý việc gắn kết các quy hoạch: quy hoạch các khu dân
cư, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch sản xuất của xã, quy hoạch chung của huyện
gắn với xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
- Lựa chọn một số khu dân cư làm điểm
để tập trung chỉ đạo thực hiện, quản lý theo quy hoạch, hình thành những khu
dân cư nông thôn theo quy hoạch.
c) Giải pháp về huy động vốn đầu tư:
- Thực hiện tốt việc huy động các nguồn
lực để thực hiện Chương trình theo Quyết định số
1457/QĐ-UBND ngày 05/8/2013 của UBND tỉnh; phát huy vai trò làm chủ của nhân
dân, động viên nhân dân tích cực chủ động tham gia đóng góp nguồn vốn, công sức,
đất đai, tài sản để xây dựng nông thôn mới, không trông chờ ỷ lại vào nhà nước;
phát động nhân dân tích cực hưởng ứng chỉnh trang lại nhà ở, hàng rào, cổng ngõ
ngày càng khang trang hơn.
- Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các
nguồn vốn của các chương trình, dự án trên địa bàn xã; các công trình quy mô nhỏ,
kỹ thuật đơn giản thực hiện theo cơ chế đầu tư xây dựng của Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới quy định tại Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày
21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức thực hiện tốt việc vay vốn
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày
09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn nhằm đảm bảo nguồn vốn tín dụng đáp ứng nhu cầu
phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
d) Giải pháp về phát triển sản xuất:
- Đẩy mạnh sản xuất ngành nông nghiệp
theo hướng nông nghiệp hàng hóa, đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại trong bảo
quản, chế biến sau thu hoạch, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành,
tăng sức cạnh tranh của hàng hóa và không ngừng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững. Ưu tiên phát triển các cây trồng, vật nuôi có lợi thế cạnh
tranh, có thị trường ổn định (lúa chất lượng cao, cây ăn
quả, vùng chuyên canh rau sạch, phát triển đàn bò thịt...); đẩy mạnh công tác
khuyến nông, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi; phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và đặc
biệt chú trọng đến tổ chức lại sản xuất, đào tạo nghề cho
lao động nông thôn.
- Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu
quả của các hình thức tổ chức sản xuất, tổ chức thực hiện
tốt các đề án phát triển kinh tế tập thể, kinh tế trang trại; rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của các hợp
tác xã đã có, tiếp tục tuyên truyền và thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến
khích thành lập mới doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ sản
xuất trong các lĩnh vực thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi. Tổ chức thực hiện Nghị
quyết số 150/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh về chính sách đặc thù
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tỉnh Lâm Đồng giai
đoạn 2016 - 2020 nhằm tạo điều kiện hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển
nông thôn, tạo việc làm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập
cho người dân nông thôn.
đ) Giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng:
- Xây dựng kế hoạch đầu tư các công
trình trọng điểm, chương trình trọng tâm theo nội dung Nghị
quyết số 01-NQ/ĐH ngày 12/8/2015 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Cát Tiên lần
thứ VII, nhiệm kỳ 2015-2020.
- Tăng cường huy động các nguồn lực,
đặc biệt là sự đóng góp của nhân theo phương châm "Nhân dân làm công
trình, nhà nước hỗ trợ vật tư" để đầu tư phát triển, cải tạo, nâng cấp,
xây dựng các công trình thiết yếu như đường giao thông nông thôn, kiên cố hóa
kênh mương, hệ thống điện thắp sáng công cộng, các công trình giáo dục, y tế,
văn hóa, thể thao; phát huy dân chủ cơ sở, thực hiện tốt
phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra, giám sát, quản lý và thụ hưởng" trong xây dựng nông thôn mới.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân phát huy tinh thần làm
chủ dựa vào nội lực là chính nhằm quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả các
công trình kết cấu hạ tầng sẵn có ở nông thôn.
e) Đẩy mạnh phát
triển giáo dục, y tế, văn hóa và cải thiện chất lượng môi trường nông thôn:
- Đẩy mạnh xã hội
hóa các hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn, tiếp tục
thực hiện tốt cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư" gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao chất lượng xây dựng
gia đình văn hóa gắn với xây dựng thôn, xã văn hóa.
- Tiếp tục đầu tư cho sự nghiệp giáo
dục đào tạo, ngoài nguồn ngân sách của Trung ương và của tỉnh, địa phương cần
có giải pháp huy động nhiều nguồn lực để mua sắm trang thiết bị dạy học, bồi dưỡng
giáo viên nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị tại Trung tâm y tế huyện, các trạm y tế xã và các phòng khám đa khoa khu vực
để phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân tốt hơn. Vận động nhân dân tự nguyện tham
gia các hình thức bảo hiểm y tế, coi đây là giải pháp đảm bảo sức khỏe cho bản
thân, gia đình và cộng đồng. Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh
phong trào xây dựng xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động người dân giữ gìn môi trường thông qua phong trào “Toàn dân bảo vệ môi trường”,
phong trào “5 không - 3 sạch”; vận động nhân dân xây dựng đầy đủ 03 công trình:
nhà tắm, nhà vệ sinh, bể nước; các cơ sở chăn nuôi đảm bảo yêu cầu về vệ sinh.
Nâng cấp cơ sở hạ tầng các nghĩa trang và xây dựng quy chế quản lý nghĩa trang
theo quy định. Xây dựng khu xử lý chất thải rắn cho khu vực
trung tâm huyện và vùng lân cận tại thị trấn Cát Tiên; khu xử lý tập trung cấp
huyện để xử lý chất thải rắn các loại cho khu dân cư tập trung của xã và cụm xã
tại xã Gia Viễn và Phước Cát 1 theo quy hoạch.
g) Nâng cao năng lực bộ máy Ban chỉ đạo,
giúp việc:
- Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt
động của Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các cấp; thành lập Văn phòng điều
phối nông thôn mới huyện và bố trí cán bộ chuyên trách nông thôn mới cấp xã
theo Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường tập huấn, nâng cao kiến
thức xây dựng nông thôn mới cho đội ngũ cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp
(nhất là cán bộ xã và thôn, cán bộ HTX, chủ trang trại...)
theo Bộ tài liệu chuẩn.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát tình hình và kết quả triển khai thực hiện, nhất là về cơ chế, chính sách sử
dụng nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn trái phiếu Chính phủ; huy động nguồn lực của
người dân; chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn xã đạt chuẩn nhằm
phát huy tối đa hiệu quả các nguồn lực đầu tư.
h) Công tác đào tạo nghề, giải quyết
việc làm và phát triển nguồn nhân lực:
- Tổ chức khảo
sát nhu cầu học nghề của người lao động để đào tạo cho phù hợp, tạo ra lực lượng
lao động có trình độ kỹ thuật, kỹ năng nghề, đáp ứng yêu cầu phát triển dịch vụ,
du lịch và phát triển kinh tế - xã hội của huyện; đảm bảo người lao động sau
khi học nghề có việc làm và thu nhập ổn định; đào tạo gắn với giải quyết việc
làm, xuất khẩu lao động.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới; khuyến
khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo đủ tiêu chuẩn về công tác ở xã; tiếp
tục thực hiện việc điều động, luân chuyển cán bộ cấp huyện
về cơ sở và ngược lại.
i) Xây dựng hệ thống chính trị trong
sạch vững mạnh toàn diện.
- Tiếp tục củng cố, hoàn thiện, đổi mới
hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở theo tinh thần Kết luận 64-KL/TW, Hội nghị
Trung ương 7 khóa XI; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức
cơ sở; phát huy vai trò, trách nhiệm của cấp ủy các cấp trong chỉ đạo, lãnh đạo
trong việc tổ chức thực hiện.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng
hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn,
hướng vào phục vụ dân, sát dân, vận động nhân dân tích cực phát triển sản xuất,
kinh doanh, xóa đói, giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới; khơi dậy ý chí tự lực,
tự cường của nông dân và dân cư nông thôn để vươn lên làm giàu cho chính mình
và gia đình, góp phần xây dựng nông thôn ngày càng văn minh, hiện đại.
5. Nhu cầu vốn đầu
tư:
Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2016 -
2020: 1.116,016 tỷ đồng, trong đó:
a) Vốn ngân sách nhà nước: 776,23 tỷ
đồng, chiếm tỷ lệ 69,55%, gồm:
- Vốn Chương trình nông thôn mới đầu
tư trực tiếp: 57,623 tỷ đồng (Ngân sách Trung ương: 26,769 tỷ đồng, Ngân sách địa
phương: 30,854 tỷ đồng).
- Vốn lồng ghép các chương trình, dự
án khác: 718,607 tỷ đồng.
b) Vốn các tổ chức, doanh nghiệp:
40,43 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 3,62%.
c) Vốn huy động đóng góp của cộng đồng
dân cư: 69,056 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 6,19%;
d) Vốn tín dụng: 230,3 tỷ đồng, chiếm
tỷ lệ 20,64%.
Chi tiết tại Phụ lục số III, IV, V,
VI kèm theo.
Điều 2.
1. UBND huyện Cát
Tiên có trách nhiệm chỉ đạo các phòng, ban, cơ quan chức năng, UBND các xã xây
dựng kế hoạch triển khai giai đoạn 2016 - 2019 và hàng năm; điều chỉnh, bổ sung
Đề án xây dựng nông thôn mới của huyện để tổ chức, thực
hiện có hiệu quả các nội dung, giải pháp của Đề án.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND huyện Cát Tiên triển khai
các nội dung của Đề án.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh
căn cứ chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND huyện
Cát Tiên triển khai thực hiện Đề án. Ưu tiên nguồn các
chương trình, dự án do ngành quản lý bố trí cho huyện để thực hiện các tiêu chí
theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, các đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Cát Tiên và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- BCĐ nông thôn mới TW;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- VPĐP nông thôn mới TW;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐNTM tỉnh;
- Như điều 3;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu: VT, NN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|