ĐIỀU LỆ
HỘI CHIẾN SĨ CÁCH MẠNG BỊ ĐỊCH BẮT TÙ ĐẦY TỈNH BẮC GIANG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định
số 1309/QĐ-UBND ngày 19/8/2016 UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng
Tên tiếng Việt:
Hội Chiến sỹ cách mạng bị địch bắt tù đầy tỉnh Bắc Giang.
Biểu tượng: Kỷ niệm chương Chiến sỹ
cách mạng (CSCM) bị địch bắt tù đầy.
Điều 2. Tôn chỉ
mục đích
Hội Chiến sĩ cách mạng bị địch bắt tù
đầy tỉnh Bắc Giang là tổ chức xã hội có tiền thân là Ban liên lạc tù chính trị Côn Đảo tỉnh Bắc Giang được thành lập theo
Công văn số 224/NC-CT ngày 13 tháng 4 năm 1997 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc
Giang. Với tinh thần tự nguyện, nhằm mục đích tập hợp các CSCM bị địch bắt tù đầy
đang sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, nhằm đoàn kết hội viên,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả,
góp phần vào việc phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh và đất nước.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam
và Điều lệ hội được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Trụ sở của hội: thôn Dĩnh Xuyên, xã
Tân Dĩnh, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
Hội hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang trong lĩnh vực tập hợp các CSCM bị địch bắt tù đầy tất cả các thời kỳ
kháng chiến bảo vệ đất nước để cùng sinh hoạt.
Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan, đơn vị có liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc,
tổ chức hoạt động của hội
Hội hoạt động trên nguyên tắc:
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh
phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của hội theo quy định
của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện xã hội theo đề nghị của cơ quan Nhà nước;
cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của hội, tổ chức dạy
nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề có liên quan tới sự phát triển của Hội và
lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ
chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được
cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo
quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật để trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy
định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với
nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt
động theo Điều lệ hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội
để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo
đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp đoàn kết hội viên, tổ
chức phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì
lợi ích chung của hội, thực hiện tôn chỉ mục đích của hội nhằm tham gia phát
triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của hội, góp phần
phát triển xây dựng đất nước.
3. Phổ biến huấn
luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ,
chính sách của Đảng, Nhà nước và điều lệ, quy chế quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương,
chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
Hội viên của hội bao gồm các CSCM bị
địch bắt tù đầy trong các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược, trong cuộc sống
đời thường luôn gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước, nội quy, quy định của nơi cư
trú đang sống và làm việc trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, tán thành Điều lệ và tự
nguyện xin vào Hội.
Điều 9. Quyền hạn
của hội viên
1. Được hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được hội cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động của hội, được tham gia các hoạt động của Hội tổ
chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội, được kiến nghị, đề xuất
ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên
quan đến hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội
theo quy định.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi hội khi xét thấy
không tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên danh dự được hưởng mọi
quyền lợi của hội viên, trừ quyền biểu quyết và tham gia ứng cử, bầu cử, đề cử
Ban Chấp hành hội và Ban Kiểm tra của Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước, chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của hội, đoàn kết hợp tác với các hội viên khác để xây dựng hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh hội trong các quan hệ, giao dịch, trừ khi được
lãnh đạo hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên, thủ tục ra Hội
Các CSCM bị địch bắt tù đầy trong các
cuộc kháng chiến bảo vệ tổ quốc khi muốn vào Hội phải có
đơn tự nguyện xin vào Hội, các Chi hội xét thấy đủ tiêu chuẩn thì báo cáo về
Thường trực Hội để ra quyết định và Chi hội tổ chức công bố quyết định. Khi hội
viên thấy mình cần thôi sinh hoạt Hội thì cũng phải có đơn
tự nguyện gửi về Chi hội, Chi hội xem xét cho thôi sinh hoạt Hội và báo cáo về
Thường trực Hội để xóa tên. Các trường hợp vi phạm kỷ luật hội thì Chi hội báo
cáo Thường trực Hội ra quyết định khai trừ khỏi hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của hội
1. Đại hội: 5 năm một lần.
2. Ban Chấp hành: có từ 13 đến 15 người.
3. Ban Thường vụ: có từ 3 đến 5 người.
4. Ban Kiểm tra: có từ 3 đến 5 người.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan cao nhất của Hội là Đại hội
nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội Nhiệm kỳ được thực hiện 5 năm một lần.
Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất 2/3 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành
hoặc có ít nhất 1/2 tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu chỉ được tổ chức khi có trên 1/2 số hội viên
chính thức hoặc có trên 1/2 số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của hội;
b) Thảo luận và
thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) đổi tên, chia tách,
sáp nhập, hợp nhất, giải thể hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban kiểm tra;
đ) Thông qua nghị quyết Đại hội;
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định.
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 đại biểu chính thức có
mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành
1. Ban Chấp hành do Đại hội bầu trong
số các hội viên của hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy
viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành.
a) Tổ chức triển
khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội
giữa hai kỳ Đại hội.
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội.
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công
tác hàng năm của Hội.
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý sử dụng con dấu của Hội;
Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ
tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung
Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 so với số lượng Ủy viên
Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành.
a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 số Ủy viên Ban Chấp hành đề nghị.
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 2/3 Ủy viên Ban Chấp hành
tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp
hành quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 tổng số Ủy viên
Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành
và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch
hội.
Điều 15. Ban Thường
vụ
1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu
trong số các Ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
và các Ủy viên, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp
hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm
kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ.
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện
nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ
họp Ban Chấp hành.
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành.
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ.
a) Ban Thường vụ
hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật
và Điều lệ Hội.
b) Ban Thường vụ mỗi quý họp một lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc
trên 2/3 tổng số Ủy viên Ban Thường vụ.
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có trên 1/2 Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có
thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay
hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 tổng số Ủy viên Ban Thường vụ dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành
và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch
hội.
Điều 16. Ban Thường vụ cử một
Phó Ban Thường trực để giải quyết công việc của Hội theo nghị quyết của Ban Thường
vụ.
Điều 17. Ban Kiểm
tra
1. Ban Kiểm tra
gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số Ủy viên do Đại hội
bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra
do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc
hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế độc lập, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 18. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Hội. Chủ tịch hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành. Tiêu
chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội.
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản
lý Nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy
định Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành, chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp
của Ban Thường vụ.
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội.
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của hội được ủy quyền bằng
văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban
Chấp hành quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch;
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được
Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Chương V
CHIA, TÁCH, SÁP
NHẬP HỢP NHẤT, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19. Chia,
tách, sáp nhập hợp nhất và đổi tên Hội
Việc chia, tách, sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân
sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật
có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 20. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội
a) Nguồn thu của Hội
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng
năm của hội viên.
- Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật.
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ của Nhà
nước gắn với nhiệm vụ được giao.
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội.
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc.
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành phù hợp với quy định của pháp luật.
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác
theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội
Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang
thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình
thành từ nguồn kinh phí của Hội, do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến,
tặng theo quy định của pháp luật, được Nhà nước hỗ trợ (nếu
có).
Điều 21. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được
sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách, sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết
theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành ban hành quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch,
tiết kiệm... theo quy định của Nhà nước, phù hợp với quy định của pháp luật và
tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 22. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được
Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng
trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 23. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn
vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ quy định, quy chế hoạt
động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: phê bình, cảnh
cáo và xóa tên khỏi danh sách Hội.
2. Ban Chấp hành quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ
Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội toàn thể hội viên hoặc
Đại hội đại biểu mới có quyền sửa đổi,
bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi bổ sung Điều lệ hội phải được 2/3 số đại biểu được triệu tập có mặt tại
Đại hội tán thành.
Điều 25. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Hội CSCM bị địch bắt tù đầy
tỉnh Bắc Giang gồm 08 Chương với 25 Điều được Đại hội thông qua và có hiệu lực
sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang phê duyệt.
2. Căn cứ quy định của pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành CSCM bị địch bắt tù đầy tỉnh Bắc
Giang có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ
này./.