ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1307/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 20 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI
ĐOẠN 2022 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc;
Căn cứ Chỉ thị số 55-CT/TU ngày 27
tháng 4 năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
24-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2002 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về
“Công tác dân tộc” trong tình hình mới;
Thực hiện Nghị quyết số
18/2020/NQ-HĐND ngày 4 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 5 năm giai đoạn
2021-2025;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban
Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 09/TTr-BDT ngày 06 tháng 4 năm 2022 và Báo cáo số
75/BC-BDT ngày 06 tháng 5 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2022 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Dân tộc
tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Dân tộc;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- TT. UBMTTQVN tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh (KGVX);
- Chánh, Phó Văn phòng (KGVX);
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Sơn Hùng
|
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 1307/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Công tác dân tộc là nhiệm vụ của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân, của cả hệ thống chính trị. Bộ Chính trị ban hành Kết
luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW,
ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về công tác dân tộc
trong tình hình mới và Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày
19/6/2020 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030.
Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả
công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai ban hành Chương trình công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 -
2025, với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tiếp tục thực hiện Kết luận số
65-KL/TW ngày 30/10/2019 Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
24-NQ/TW ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về công tác
dân tộc trong tình hình mới và Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của
Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030.
- Phát triển toàn diện kinh tế - xã hội
địa bàn vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; giảm nghèo bền vững; các hộ
nghèo đều có nhà ở ổn định, kiên cố và bán kiên cố; sản xuất bền vững theo hướng
sản xuất hàng hóa; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số một cách đồng bộ, môi trường sinh thái được bảo vệ. Trình độ dân
trí được nâng cao, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc. Củng cố vững
chắc khối đại đoàn kết các dân tộc, hệ thống chính trị cơ sở, quốc phòng, an
ninh và trật tự an toàn xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng
thu nhập bình quân đầu người vùng dân tộc thiểu số tăng 13%/năm; phấn đấu giảm
80% hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số có khả năng thoát nghèo/Tổng số hộ nghèo
đồng bào dân tộc thiểu số có khả năng thoát nghèo; giảm dần khoảng cách chênh lệch
mức sống giữa các dân tộc, các vùng miền trong tỉnh. Phấn đấu 100% hộ đồng bào
dân tộc thiểu số có nhà ở kiên cố; 99% hộ gia đình được sử dụng nước sạch (sinh
hoạt hợp vệ sinh). Hệ thống giao thông kiên cố trên 95% xã, ấp; 99% hộ gia đình
được dùng điện; số hộ có công trình vệ sinh đạt 95%; cơ cấu kinh tế nông lâm
nghiệp chuyển dịch hợp lý; hình thành vùng sản xuất hàng hóa kết hợp với chế biến
đa dạng có giá trị kinh tế cao, có giải pháp ổn định cho đầu ra của sản phẩm.
- Tăng cường thực hiện công tác phát triển
giáo dục, nâng cao dân trí vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa;
chú trọng việc đào tạo nghề, giải quyết việc làm tại chỗ, đào tạo nguồn nhân lực
tạo mọi điều kiện chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch
vụ; lao động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số qua đào tạo đạt 40 - 43%; tiếp
tục nâng cấp hệ thống trường học, trạm y tế đáp ứng nhu cầu học tập và chăm sóc
sức khỏe ban đầu cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn lao động cán bộ là người dân tộc thiểu số. Hoàn thành
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học, trạm y tế đạt chuẩn quốc gia; khôi
phục các ngành nghề truyền thống; quan tâm đầu tư xây dựng một số khu du lịch
sinh thái gắn với bảo tồn văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Kiện toàn, nâng cao chất lượng các
tổ chức làm công tác dân tộc, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn
thể nhân dân, nhất là phát huy vai trò của già làng, người có uy tín trong vùng
đồng bào dân tộc thiểu số; cảnh giác với các phần tử phản động tuyên truyền
xuyên tạc, lôi kéo gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; tăng cường công
tác an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc thiểu số; thực hiện
tốt quy chế dân chủ cơ sở, phát huy dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện trong
việc triển khai và thực hiện các chính sách đầu tư, hỗ trợ, các chương trình, đề
án, dự án; chăm lo đời sống kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số.
II. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Chương
trình được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, trong đó ưu tiên cho vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi.
2. Tổ chức,
cá nhân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; hộ đồng bào dân tộc thiểu số,
trong đó ưu tiên cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, cận nghèo đang sinh sống
trên phạm vi toàn tỉnh.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ
1.1. Nhiệm vụ tổng quát
- Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến
các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội,
các chương trình, dự án vùng đồng bào dân tộc, nâng cao nhận thức trong toàn hệ
thống chính trị về công tác dân tộc. Đồng thời tiếp tục thực hiện công tác
tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thực hiện tốt chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước, góp phần trang bị kiến thức, kỹ năng giúp đồng
bào dân tộc thiểu số hiểu rõ âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi dụng
vấn đề dân tộc, tôn giáo nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.
- Nghiên cứu, rà soát các chính sách
dân tộc đang triển khai thực hiện để tham mưu, đề xuất cho Đảng, Nhà nước sửa đổi
một số chính sách không còn phát huy hiệu quả, xây dựng chính sách thiết thực,
phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách,
chương trình mục tiêu quốc gia; các dự án đầu tư, hỗ trợ vùng dân tộc giai đoạn
2021 - 2025; chính sách đối với người có uy tín trong cộng đồng dân tộc thiểu số;
đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2025; Chỉ thị số
28/CT-TTg ngày 10/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về công tác dân tộc; Chỉ thị số 1971/CT-TTg ngày 27/10/2010 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác dân tộc trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Các chính sách về giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa
nhằm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh trên địa bàn vùng
dân tộc thiểu số và miền núi; Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 12/4/2019 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng
bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 -
2025”.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá thực trạng
đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số; xây dựng và thực hiện tốt
công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ cán bộ là người dân tộc
thiểu số; nghiên cứu xây dựng chính sách; kiện toàn hệ thống cơ quan làm công
tác quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc các cấp. Nghiên cứu quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số; thực hiện
tốt chế độ chính sách cho các đối tượng là người có uy tín trong đồng bào dân tộc
thiểu số tỉnh Đồng Nai.
- Tăng cường công tác tổng kết thực
tiễn, phát hiện những điển hình tiên tiến, những cách làm hay, có hiệu quả để
triển khai nhân rộng. Đồng thời, phát hiện những khó khăn, vướng mắc để kịp thời
tham mưu cho cấp có thẩm quyền bổ sung, điều chỉnh chính sách dân tộc cho phù hợp
với thực tiễn công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
1.2. Nhiệm vụ cụ thể
1.2.1. Xây dựng, tổ chức thực hiện
một số chương trình đề án, dự án
- Tham mưu cho UBND tỉnh có hiệu quả
các Chương trình, chính sách, đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt triển
khai đồng bộ các nhiệm vụ trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn
giai đoạn 2022 - 2025.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chính
sách hỗ trợ kinh phí đối với người có uy tín trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện các chương trình
giảm nghèo, chương trình tăng trưởng và giảm nghèo theo cách làm ăn mới, ứng dụng
những kết quả tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất kết hợp với trợ cấp nguồn
lực ban đầu vào đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mới và từng bước làm thay đổi căn
bản và vững chắc bộ mặt kinh tế - xã hội vùng đồng bào các dân tộc thiểu số.
- Phát triển toàn diện văn hóa các
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh, có chính sách hỗ trợ, khuyến khích để giữ
gìn, bảo tồn tôn vinh và phát huy bản sắc văn hóa, ngôn ngữ, chữ viết, tập
quán, tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp của đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng hệ
thống thiết chế văn hóa gắn với việc bảo quản, bảo tồn di tích lịch sử ở từng
vùng, từng địa phương; xây dựng nếp sống văn minh, bài trừ mê tín dị đoan, hủ tục
lạc hậu. Định kỳ tổ chức ngày hội văn hóa - thể thao các dân tộc thiểu số tỉnh
Đồng Nai.
- Thực hiện tốt chính sách bình đẳng
giới, sự tiến bộ của phụ nữ, chăm sóc và bảo vệ quyền trẻ em dân tộc thiểu số.
- Tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh tổ chức
Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh định kỳ 05 năm 01 lần
theo chỉ đạo của Trung ương.
- Tổng kết đánh giá việc tổ chức thực
hiện các chính sách hiện hành, trên cơ sở đó kiến nghị các cấp có thẩm quyền bổ
sung sửa đổi cho phù hợp.
- Tiếp tục xem xét kiến nghị để hoàn
thiện các chính sách dân tộc hiện hành nhằm phù hợp với nhu cầu phát triển đất
nước và địa phương.
1.2.2. Huy động mọi nguồn lực và sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và
miền núi
- Vận động, khuyến khích các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế đầu tư vào vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
Trong đó, tập trung vào các lĩnh vực như: trồng và chăm sóc rừng, phát triển
vùng nguyên liệu, thu mua, chế biến bảo quản nguyên liệu và sản phẩm; phát triển
du lịch (sinh thái, văn hóa); phát triển ngành nghề (truyền thống, thủ công); dịch
vụ khuyến nông - lâm, đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ, xây dựng hạ tầng cơ sở,...
- Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư, viện
trợ của các tổ chức, cá nhân cho đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó ưu tiên
cho đối tượng thuộc vùng có đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Ưu tiên bố trí kinh phí từ nguồn
ngân sách tỉnh để thực hiện các chính sách dân tộc;
- Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện
các chính sách, chương trình, dự án vùng dân tộc thiểu số:
Giao Ban Dân tộc chủ động phối hợp với
các Sở, ban, ngành có liên quan xây dựng các chương trình, kế hoạch hành động định
kỳ; thanh tra, kiểm tra, tổng kết đánh giá việc thực hiện chính sách, các
chương trình, dự án vùng dân tộc thiểu số bảo đảm tính dân chủ, kỷ cương công
khai và trách nhiệm.
1.2.3. Tuyên truyền, vận động đồng
bào dân tộc thiểu số tham gia thực hiện chính sách dân tộc
- Tiếp tục ưu tiên, thực hiện công
tác tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước bằng
các biện pháp, hình thức phù hợp với điều kiện thực tế của đồng bào, giúp đồng
bào hiểu rõ và chủ động tham gia vào quá trình thực hiện chính sách.
- Thực hiện công tác dân vận ở vùng đồng
bào các dân tộc thiểu số, thường xuyên đi sâu tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của
đồng bào. Từ đó, vận động đồng bào đấu tranh chống lại những luận điệu xuyên tạc
của các thế lực thù địch, bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các phong trào
tương trợ, giúp đỡ nhau giữa các dân tộc, trong cùng dân tộc và trong cộng đồng
các xã, ấp, các địa phương trong tỉnh nhằm phát huy nội lực, phát triển kinh tế
- xã hội nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào.
1.2.4. Nghiên cứu khoa học phục vụ
quản lý nhà nước về công tác dân tộc
- Tăng cường công tác thông tin khoa
học trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc từ tỉnh xuống địa phương nhằm phục
vụ cho công tác nghiên cứu, quản lý, xây dựng chính sách dân tộc.
- Nghiên cứu xây dựng chương trình, kế
hoạch đưa tiến bộ khoa học - kỹ thuật và chuyển giao khoa học - công nghệ tiên
tiến vào vùng dân tộc thiểu số nhằm đẩy mạnh sản xuất, thực hiện hiệu quả công
tác giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội.
- Nghiên cứu, nắm rõ các vấn đề về
thành phần dân tộc trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu vấn đề phát triển nguồn nhân lực
người DTTS một cách tổng hợp và toàn diện phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
- Nghiên cứu đặc điểm, bản sắc văn
hóa các dân tộc; cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng kế hoạch bảo tồn và phát
huy bản sắc văn hóa, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của các dân tộc thiểu số tỉnh
nhà.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, đề xuất
giải pháp củng cố, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở vùng dân tộc
thiểu số gắn với việc thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
1.2.5. Xây dựng hệ thống thông tin
về tình hình dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và
triển khai thực hiện phần mềm hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công tác dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức làm công
tác dân tộc các cấp trên địa bàn tỉnh tiếp cận, khai thác, sử dụng số liệu
trong việc xây dựng và hoạch định chính sách dân tộc.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số
phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu
số giai đoạn 2021 - 2025”.
2. Giải pháp
2.1. Tiếp tục quán triệt, nâng cao nhận
thức của các cấp, các ngành về chủ trương, quan điểm, những định hướng lớn về
chính sách kinh tế - xã hội trong đó có chính sách dân tộc và các chỉ thị, nghị
quyết của Đảng về vấn đề dân tộc và công tác dân tộc; Thực hiện tốt quy chế dân
chủ cơ sở đảm bảo dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân
thụ hưởng để từ đó tham gia vào quá trình quản lý xã hội ở địa phương mình một
cách tự giác, thực hiện quyền bình đẳng của các dân tộc. Quan tâm thực hiện tốt
chính sách để phát huy vai trò người có uy tín tại cơ sở.
2.2. Quan tâm xây dựng và củng cố hệ
thống chính trị cơ sở vùng dân tộc thiểu số. Xây dựng cơ chế sử dụng, đào tạo
và đào tạo lại đội ngũ cán bộ cơ sở theo hướng chuẩn hóa về trình độ học vấn phổ
thông và kiến thức quản lý kinh tế. Tăng cường đội ngũ cán bộ khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư cho phù hợp với nhu cầu thực tế của các địa phương. Tiếp tục kiện
toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc nhằm nâng
cao hơn nữa hiệu quả công tác dân tộc trong tình hình mới.
2.3. Đẩy mạnh phát triển giáo dục, y
tế, văn hóa, thông tin, an sinh xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số, vùng
dân tộc thiểu số và miền núi; làm tốt công tác bảo tồn và phát triển các giá trị
văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số, tăng cường các hoạt động văn
hóa, văn nghệ, thể dục thể thao. Trong đó, tập trung ưu tiên 02 lĩnh vực: khoa
học - công nghệ; giáo dục - đào tạo nhằm làm chuyển biến nhanh, căn bản về nhận
thức và hành động, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã vùng đồng bào dân tộc thiểu
số.
2.4. Ưu tiên, bố trí ngân sách đầu tư
cho công tác dân tộc và chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh; Xây dựng cơ chế đặc
thù, bổ sung chính sách khuyến khích nhằm tăng cường thu hút các nguồn lực đầu
tư, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đến đầu tư, kinh doanh tại
các địa phương trên địa bàn tỉnh.
2.5. Giải quyết dứt điểm những vấn đề
phát sinh ở vùng đồng bào dân tộc, như tranh chấp đất đai, khiếu kiện tập thể kéo
dài,.... Tăng cường công tác đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội,
củng cố an ninh trật tự vùng dân tộc trên địa bàn tỉnh; kịp thời đấu tranh ngăn
chặn và làm thất bại các âm mưu phá hoại, gây chia rẽ đoàn kết dân tộc của các
thế lực thù địch.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Nguồn kinh phí thực hiện được bố
trí từ nguồn ngân sách tỉnh.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
phân công tại Chương trình này các Sở, ban, ngành, địa phương chủ động xây dựng
dự toán kinh phí hàng năm theo quy định hiện hành.
3. Thực hiện lồng ghép các kế hoạch,
đề án, chương trình mục tiêu quốc gia hoặc nguồn vận động, tài trợ hợp pháp
khác của các tổ chức, cá nhân nhằm đạt mục tiêu chương trình đề ra.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành tổ chức thực hiện “Chương trình công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2022 - 2025”, Hàng năm tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, đề
xuất báo cáo UBND tỉnh trong việc thực hiện chương trình này.
Định kỳ 06 tháng, năm tham mưu UBND tỉnh
báo cáo về tình hình dân tộc, kết quả thực hiện chính sách dân tộc và công tác
dân tộc trên địa bàn tỉnh. Cuối năm 2025, tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện
tổng kết việc thực hiện Chương trình.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên
quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ và lồng ghép các nguồn vốn để triển khai thực
hiện Chương trình công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2022 -
2025.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các sở, ngành liên quan thẩm định, bố trí kinh phí, hướng dẫn quản
lý sử dụng và thanh quyết toán các nguồn vốn thực hiện chính sách, chương
trình, dự án ở vùng dân tộc thiểu số; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực
hiện để đảm bảo sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn.
4. Sở Công thương
Đẩy mạnh thực hiện chính sách khuyến
công cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, ưu tiên phát triển doanh nghiệp chế biến,
tiêu thụ vừa và nhỏ và phát triển công nghiệp, thương mại, tiểu thủ công nghiệp
và dịch vụ, thị trường nông thôn vùng dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
5. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Phối hợp với các Sở, ban, ngành trong
việc theo dõi, hướng dẫn hỗ trợ các địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó chú trọng đối với các xã có đông đồng
bào dân tộc thiểu số sinh sống. Thực hiện công tác tuyên truyền và cụ thể hóa
các chính sách về hỗ trợ phát triển sản xuất như: Thực hiện liên kết sản xuất gắn
với chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, hỗ trợ cây con giống, tập huấn kỹ
thuật và chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu
số, nước sạch, hạ tầng thủy lợi,... Nhằm từng bước giúp hộ dân tộc thiểu số
phát triển kinh tế nâng cao chất lượng cuộc sống.
6. Sở Tài nguyên
và Môi trường
Phối hợp với các Sở, ban, ngành có
liên quan và UBND cấp huyện quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ đất, khoáng sản, nguồn
nước vùng dân tộc thiểu số. Tăng cường công tác bảo vệ phòng chống ô nhiễm môi
trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu vùng dân tộc thiểu
số. Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện các chính sách về đất đai đối với
vùng đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa.
7. Sở Khoa học và
Công nghệ
Thúc đẩy việc nghiên cứu, ứng dụng và
chuyển giao khoa học và công nghệ tiên tiến trong việc triển khai chương trình,
dự án đầu tư, hỗ trợ vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số;
8. Sở Lao động -
Thương binh và xã hội
Có giải pháp thực hiện có hiệu quả
các dự án giảm nghèo trung ương và của tỉnh; xây dựng chương trình đào tạo nghề,
tạo việc làm và xuất khẩu lao động cho người dân tộc thiểu số; tiếp tục thực hiện
có hiệu quả công tác giảm nghèo, đặc biệt là giải quyết việc làm cho người lao
động vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phòng, chống các tệ nạn xã hội, tổ chức thực
hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
của vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
9. Sở Nội vụ
Triển khai thực hiện các nội dung
liên quan đến chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu
số và cán bộ công chức đang công tác tại vùng dân tộc thiểu số.
Ban Tôn giáo (Sở Nội vụ): Chủ trì, phối
hợp Ban Dân tộc, các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện
tốt công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Giáo dục
và Đào tạo
Triển khai chính sách, chế độ, đào tạo
giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số; triển khai, hướng dẫn các cơ sở giáo dục
thực hiện tốt chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên là con em đồng bào các dân
tộc thiểu số hiện đang sống trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
11. Sở Y tế
Chỉ đạo đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất
và trang thiết bị cho các cơ sở y tế từ tuyến xã đến phòng khám đa khoa khu vực
và bệnh viện tuyến huyện; nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ trực tiếp đối với
đồng bào dân tộc thiểu số đi khám, chữa bệnh nhằm hạn chế tình trạng mất cân bằng
giới tính của trẻ sơ sinh, tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại vùng
dân tộc thiểu số; tăng cường nguồn nhân lực y tế cho vùng dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa. Trong đó cần tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh
Covid-19 trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
12. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
Thực hiện công tác bảo tồn, phát huy
các giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
tổ chức các hoạt động tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc gắn với hoạt động
văn hóa, thể thao và du lịch đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhất là vùng
sâu, vùng xa nhằm bài trừ tệ nạn xã hội, hủ tục lạc hậu gắn với phong trào toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; phối hợp các cơ quan đơn vị liên quan
nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa ở cơ sở, đặc biệt
hiệu quả hoạt động của các Nhà văn hóa dân tộc.
13. Công an tỉnh
Tăng cường các biện pháp giữ vững ổn
định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; kiên quyết đấu tranh với các thế
lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, vấn đề tôn giáo để chống phá sự nghiệp
phát triển của đất nước; xóa bỏ tệ nạn ma túy và các tệ nạn xã hội khác ở vùng
dân tộc thiểu số.
14. Sở Thông tin
và Truyền thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy,
chỉ đạo các cơ quan báo, đài trên địa bàn tỉnh tuyên truyền chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và nhà nước về công tác dân tộc. Thực hiện tốt công tác quản
lý nhà nước liên quan đến công tác dân tộc (cấp giấy phép họp báo, cấp giấy
phép bản tin, cấp giấy phép tài liệu không kinh doanh...) tăng cường các hoạt động
dịch vụ bưu chính về chuyển phát báo, tạp chí; trang bị máy tính có nối mạng
internet cho các xã vùng dân tộc thiểu số nhằm tạo điều kiện cho người dân được
cập nhật thông tin và áp dụng kiến thức khoa học mới vào trong sản xuất, phát
triển kinh tế, nâng cao dân trí.
15. Sở Ngoại vụ
Phối hợp với Ban Dân tộc và các sở,
ban, ngành liên quan trong việc tìm kiếm, tranh thủ các nguồn vốn đầu tư cho
vùng dân tộc thiểu số trong đó ưu tiên cho vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu
số.
16. Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và
các Sở, ngành liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách
tín dụng áp dụng cho các đối tượng ở vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh thực hiện cho vay các chương trình tín dụng
chính sách xã hội đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính
phủ và quyết định của UBND tỉnh.
17. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đoàn thể chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở, tăng cường công tác chăm lo đối
với đồng bào dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn,
gia đình chính sách; vận động đồng bào các dân tộc thiểu số đẩy mạnh các phong
trào thi đua yêu nước, nêu cao ý thức tự lực, tự cường, củng cố khối đại đoàn kết
dân tộc và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn; chăm lo, bồi dưỡng và phát huy
vai trò của những người tiêu biểu, người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
18. UBND các huyện,
thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa
Tổ chức, triển khai thực hiện chương
trình công tác dân tộc trên địa bàn cấp huyện. Chủ động huy động các nguồn lực
và tổ chức lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn, thực hiện có hiệu quả chính
sách. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để thực hiện tốt nội dung, mục
tiêu của chính sách dân tộc.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng
Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện triển khai thực hiện chương trình. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, đề
nghị có văn bản góp ý gửi về Ban Dân tộc để tổng hợp trình UBND tỉnh bổ sung, sửa
đổi cho phù hợp với tình hình thực tiễn./.