ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2023/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT GIẢI THƯỞNG
VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT HÀNG NĂM TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2021;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn
cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn
cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn
cứ Nghị quyết số 182/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Thanh Hóa quy định chính sách khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành
tích cao trong các cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới thuộc lĩnh vực giáo dục
và đào tạo, thể dục - thể thao; giải thưởng về khoa học và công nghệ, văn học -
nghệ thuật, báo chí trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
Theo
đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 5432/TTr-SVHTTDL
ngày 22/11/2022 và Công văn số 1254/SVHTTDL-NVVH ngày 21/3/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế xét Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật hàng năm tỉnh
Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2023.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Nội
vụ, Tài chính; Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Thanh Hóa; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- Cục Kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, THKH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đầu Thanh Tùng
|
QUY CHẾ
XÉT GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT
HÀNG NĂM TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2023/QĐ-UBND ngày 10/4/2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy
chế này quy định về nguyên tắc, thời gian, thẩm quyền, điều kiện, tiêu chí,
thang điểm xét tặng, số lượng, cơ cấu giải thưởng; quyền và nghĩa vụ của tác giả
được xét tặng, hội đồng xét tặng giải thưởng Văn học - Nghệ thuật hàng năm (sau
đây viết tắt là giải thưởng).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy
chế này áp dụng đối với các tập thể, cá nhân tham dự xét giải thưởng: Các tác
giả, nhóm tác giả là Hội viên Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Thanh Hóa; Cá nhân
trong và ngoài tỉnh có tác phẩm văn học - nghệ thuật sáng tác về quê hương, con
người Thanh Hóa và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xét tặng
giải thưởng.
Điều 3. Nguyên tắc xét tặng
1. Việc
xét Giải thưởng được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của tác giả và nhóm tác giả.
2. Đảm
bảo đúng pháp luật, đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình theo
quy định.
3.
Công bằng, dân chủ, khách quan, công khai.
4. Một
tác phẩm, công trình chỉ được đề nghị xét tặng Giải thưởng về một chuyên ngành
văn học - nghệ thuật.
5.
Tác giả, nhóm tác giả có thể gửi nhiều tác phẩm, công trình để xét giải ở nhiều
chuyên ngành theo quy định.
6.
Tác phẩm, công trình dự xét giải sẽ không được hoàn trả lại cho tác giả, Hội đồng
xét tặng giải thưởng được quyền sử dụng các tác phẩm, công trình được giải để
phục vụ công tác tuyên truyền.
7. Tổ
chức xét tặng Giải thưởng phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
8.
Các trường hợp không được tham gia xét tặng
a) Tác phẩm, công trình có tư tưởng trái với quan
điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
b) Tác phẩm, công trình sao chép sản phẩm của tác
giả khác.
c) Tác phẩm, công trình có tranh chấp về quyền tác
giả, có đơn thư khiếu nại, tố cáo, chưa có kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
d) Tác phẩm, công trình có quyết định đình bản hoặc
thu hồi của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Tác phẩm, công trình viết bằng
tiếng nước ngoài chưa dịch ra tiếng Việt hoặc bằng tiếng dân tộc thiểu số chưa
dịch ra tiếng phổ thông, tác phẩm múa và ca khúc bằng nhạc nước ngoài, tranh, ảnh,
kiến trúc miêu tả khung cảnh, thiết kế văn hóa nước ngoài
e)
Tác phẩm, công trình in ấn không có giấy phép xuất bản, không xuất bản, ấn hành
ở Nhà xuất bản trong nước.
g)
Không thực hiện việc xét tặng Giải thưởng đối với tác giả, nhóm tác giả đang
trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị kỷ luật, vi phạm các quy định
về đạo đức nghề nghiệp của người làm văn học - nghệ thuật theo quy định.
h)
Các tác phẩm, công trình đã được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng
Nhà nước” về văn học - nghệ thuật; đạt giải vàng, bạc, đồng, nhất, nhì, ba và
khuyến khích trong các cuộc thi toàn quốc, khu vực, quốc tế; đạo diễn các vở
chèo, tuồng, kịch nói, cải lương, đoàn ca múa nhạc, các tác giả kịch bản, nhạc
sỹ, biên đạo múa, nhạc công, nghệ sĩ, diễn viên, thiết kế ánh sáng, thiết kế âm
thanh, họa sỹ thiết kế phục vụ cho các vở diễn (đối với đoàn nghệ thuật,
chương trình ca múa nhạc) đạt huy chương vàng, bạc, đồng; hoặc được xét Nhất,
Nhì, Ba, Khuyến khích trong các cuộc thi âm nhạc, hội diễn sân khấu, liên hoan
văn nghệ toàn quốc, khu vực và thế giới.
i)
Tác phẩm, công trình Nhiếp ảnh là ảnh ghép, ảnh đã can thiệp photoshop (hoặc
phần mềm khác có chức năng chỉnh sửa ảnh) làm sai lệch nội dung thực có.
Điều 4. Thời gian xét tặng
Giải
thưởng Văn học - Nghệ thuật hàng năm sẽ được xét vào quý III và công bố hàng
năm 1 lần vào dịp tổng kết công tác Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Thanh Hóa hàng
năm.
Điều 5. Thẩm quyền công nhận Giải thưởng và thu hồi Giải
thưởng
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết định công nhận các tác phẩm đạt giải
theo đề nghị của Hội đồng xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật hàng năm.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi Giải thưởng đối với các trường hợp
đã được công nhận kết quả nhưng bị phát hiện không trung thực, vi phạm bản quyền
tác giả, đạo đức nghề nghiệp hoặc vi phạm các quy định của pháp luật và các quy
định tại Quy chế này trong quá trình tham gia xét tặng Giải thưởng theo đề nghị
của Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Thanh Hóa.
Điều 6. Số lượng, cơ cấu giải thưởng và mức thưởng
1. Giải
thưởng Văn học - Nghệ thuật hàng năm có 11 chuyên ngành tương ứng với 11 loại
hình Văn học - Nghệ thuật, bao gồm: Văn xuôi, Thơ, Lý luận phê bình văn học -
nghệ thuật, Văn nghệ dân gian, Mỹ thuật, Nhiếp ảnh, Sân khấu, Điện ảnh, Âm nhạc,
Múa, Kiến trúc.
2. Giải
thưởng Văn học - Nghệ thuật hàng năm được trao cho tác giả/ nhóm tác giả đạt giải
thuộc 11 loại hình Văn học - Nghệ thuật quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Số
lượng, cơ cấu giải thưởng:
Có 10
Giải/ 1 loại hình, cơ cấu giải cho các chuyên ngành như sau:
+ 01
giải A;
+ 02
giải B;
+ 03
giải C;
+ 04
giải Khuyến khích.
Trong
trường hợp tác phẩm dự xét giải ở các loại hình văn học, nghệ thuật có số lượng
tác phẩm nhiều, Hội đồng thẩm định đánh giá có nhiều tác phẩm tốt, linh hoạt
tăng số lượng giải thưởng ở các loại hình cho phù hợp. Trường hợp không có tác
phẩm đủ điều kiện được giải A, thì được linh hoạt xét thêm giải B. Nếu không có
giải A và cũng không có giải B thì tùy chất lượng xét thêm giải C và giải Khuyến
khích.
4. Về
mức thưởng: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 Nghị quyết số
182/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa quy định
chính sách khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các cuộc
thi quốc gia, khu vực và thế giới thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thể dục -
thể thao; giải thưởng về khoa học và công nghệ, văn học - nghệ thuật, báo chí
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 7. Nghĩa vụ và quyền của tác giả, nhóm tác giả được
xét tặng
1.
Nghĩa vụ của tác giả, nhóm tác giả
a) Gửi
hồ sơ tác phẩm, công trình đề nghị xét giải thưởng (trường hợp tác giả đã mất
thì thân nhân hợp pháp được nộp hồ sơ), chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị xét Giải thưởng. Trường hợp phát
hiện không trung thực trong quá trình đề nghị xét Giải thưởng, căn cứ theo tính
chất, mức độ vi phạm để xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
b) Chịu
trách nhiệm về bản quyền tác phẩm, công trình của mình theo quy định của pháp
luật. Hội đồng xét tặng Giải thưởng không chịu trách nhiệm về những tranh chấp
quyền tác giả và quyền liên quan.
c) Tác giả sau khi nhận Giải thưởng tiếp tục quảng
bá rộng rãi tác phẩm công trình được giải đến độc giả, công chúng.
2. Quyền của tác giả, nhóm tác giả
Tác giả, nhóm tác giả (hoặc thân nhân hợp pháp đối
với tác giả đã mất) được tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật hàng năm của
tỉnh Thanh Hóa sẽ được nhận Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và tiền
thưởng theo quy định.
Điều 8. Quy đỉnh về việc khiếu
nại, tố cáo
Với những trường hợp tác phẩm, công trình có đơn
thư khiếu nại, tố cáo: Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với hành vi vi phạm Quy chế xét giải thưởng được thực hiện theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương II
ĐIỀU KIỆN VÀ
TIÊU CHÍ XÉT TẶNG
Điều 10. Điều kiện xét tặng
Tác
phẩm, công trình của tác giả, nhóm tác giả đề nghị xét tặng Giải thưởng Văn học
- Nghệ thuật hàng năm phải đảm bảo điều kiện sau:
Đã được
công bố và sử dụng dưới các hình thức xuất bản, xây dựng, triển lãm, biểu diễn,
tác phẩm điện ảnh, phát thanh, truyền hình từ ngày 30/6 năm trước đến ngày 30/6
của năm xét giải, thuộc 11 loại hình Văn học - Nghệ thuật quy định tại Khoản 1,
Điều 6 Quy chế này, cụ thể:
a)
Văn xuôi: Gồm tiểu thuyết, truyện vừa, tập truyện ngắn, truyện ký, hồi ký, bút
ký, ký sự, chân dung văn học, tùy bút được xuất bản thành sách (dưới các
hình thức sách in, sách nghe, sách điện tử) do Nhà xuất bản trong nước ấn
hành.
b)
Thơ: Gồm tập thơ, trường ca, truyện thơ được xuất bản thành sách do Nhà xuất bản
trong nước ấn hành.
c) Lý
luận, phê bình văn học - nghệ thuật: Là công trình hoặc cụm công trình lý luận,
phê bình văn học - nghệ thuật, nghiên cứu văn hóa được xuất bản thành sách do
Nhà xuất bản trong nước ấn hành, hoặc công trình, biên khảo, nghiên cứu về văn
hóa, văn nghệ đã được nghiệm thu hoặc được công bố trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
d)
Văn nghệ dân gian:
Các
tác phẩm, công trình nghiên cứu, sưu tầm, các loại hình văn hóa, văn nghệ dân
gian của các dân tộc ở tỉnh Thanh Hóa, văn hóa, văn nghệ dân gian các dân tộc
Việt Nam, hoặc văn hóa dân gian các vùng miền, do các tác giả, nhóm tác giả có
quê quán hoặc đang cư trú tại tỉnh Thanh Hóa nghiên cứu, sưu tầm, khảo cứu,
biên soạn thành công trình, cụm công trình đã được xuất bản thành sách, băng
đĩa, hoặc đã được nghiệm thu, được công bố trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
đ) Mỹ
thuật:
- Tác
phẩm, công trình, cụm tác phẩm hội họa, đồ họa, điêu khắc, thiết kế mỹ thuật
sân khấu, trang trí nội - ngoại thất, các tác phẩm mỹ thuật đương đại (nghệ
thuật sắp đặt, trang trí, video art), công trình, cụm công trình nghiên cứu,
lý luận, phê bình, biên khảo, sưu tầm mỹ thuật đã tham gia triển lãm từ cấp tỉnh
trở lên, hoặc đã công bố trên các phương tiện truyền thông đại chúng, in trên
sách báo, phát sóng trên Đài Phát thanh - Truyền hình từ cấp tỉnh trở lên, được
xây dựng hoặc được sản xuất thành tác phẩm, sản phẩm (nếu khuôn khổ tác phẩm
quá lớn thì gửi phác thảo và có ảnh chụp tác phẩm kèm theo). Tác phẩm
tranh, tượng phải được triển lãm hoặc in thành tập sách.
e)
Nhiếp ảnh: Tác phẩm, công trình ảnh màu, đen trắng (ảnh chụp); công
trình nghiên cứu, lý luận, phê bình, sưu tầm nhiếp ảnh. Tác phẩm được triển
lãm, in tập, in trên các sách, báo trong nước, nước ngoài (ưu tiên chùm ảnh
từ 10 tác phẩm, tập ảnh theo chủ đề).
g)
Sân khấu (bao gồm biên kịch, đạo diễn và diễn viên)
Đảm bảo
một trong 3 tiêu chí sau:
- Là
vở diễn dài từ 60 phút trở lên, hoặc 2 vở diễn ngắn mỗi vở từ 30 phút trở lên (kịch
nói, cải lương, tuồng, chèo...).
- Tác
phẩm, công trình đã được các đoàn nghệ thuật cấp tỉnh, Trung ương, hoặc Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Trung ương dàn dựng và công bố (có giấy chứng
nhận của đơn vị sử dụng kèm theo).
- Là
kịch bản in thành sách trong đó có một phần được các Đoàn chuyên nghiệp và
không chuyên từ cấp tỉnh trở lên dàn dựng và biểu diễn.
h) Điện
ảnh (bao gồm biên kịch, đạo diễn, quay phim, diễn viên)
Là
tác phẩm, công trình phim truyện nhựa, phim truyền hình, phim ca nhạc, phim
khoa học, phim phóng sự, phim tài liệu từ 60 phút trở lên hoặc 2 bộ phim ngắn,
mỗi bộ phim có từ 30 phút trở lên hoặc phóng sự từ 15 phút trở lên, đã được
công chiếu hoặc phát sóng các Đài Phát thanh - Truyền hình của Nhà nước (tại
địa phương hoặc Trung ương), hoặc được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giới
thiệu công chiếu tại nước ngoài (có giấy chứng nhận của đơn vị sử dụng).
i) Âm
nhạc:
- Tác
phẩm, công trình, cụm tác phẩm thuộc thể loại nhạc: Giao hưởng, hợp xướng,
thính phòng, ca khúc, nhạc kịch, nhạc phim, nhạc múa, nhạc vở diễn sân khấu và
các hình thức khí nhạc, công trình, cụm công trình nghiên cứu lý luận, phê
bình, biên khảo, sưu tầm âm nhạc.
- Phải
được in ấn, băng đĩa, dàn dựng biểu diễn, phát sóng của các tổ chức có tư cách
pháp nhân về xuất bản hoặc các đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật,
đơn vị nghệ thuật từ cấp tỉnh trở lên (có kèm theo văn bản chứng minh đã được
in ấn, công bố).
- Độ
dài của Nhạc múa độc lập, hoặc tổ khúc múa có độ dài tối thiểu từ 7 đến 10
phút/1 tác phẩm trở lên.
k)
Múa (gồm biên kịch, biên đạo và diễn viên)
Là vũ
kịch, tổ khúc múa, thơ múa, múa độc lập hoặc chùm 3 tác phẩm múa độc lập có độ
dài tối thiểu từ 7 đến 10 phút/1 tác phẩm trở lên (kể cả tác phẩm múa trong
vở diễn). Tác phẩm, công trình đã được các đoàn nghệ thuật cấp tỉnh, Trung
ương, hoặc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Trung ương dàn dựng và công bố (có
giấy chứng nhận của đơn vị thực hiện, sử dụng kèm theo)
l) Kiến
trúc gồm các thể loại: Đồ án, quy hoạch xây dựng, thiết kế công trình, thiết kế
nội - ngoại thất có giá trị sử dụng, tính thẩm mỹ cao hoặc công trình nghiên cứu,
lý luận phê bình kiến trúc đã được xuất bản.
Điều 11. Tiêu chí và thang điểm xét tặng
1.
Tác phẩm, công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng phải đạt các tiêu chí sau:
a)
Tác phẩm, công trình xuất sắc, có giá trị cao về nội dung, tư tưởng và hình thức
nghệ thuật; có tác dụng tốt trong việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Thanh Hóa phát triển toàn diện, hướng đến chân, thiện, mỹ; phát huy những giá
trị truyền thống tốt đẹp; đấu tranh phòng chống tham nhũng tiêu cực, những thói
hư tật xấu, những lệch chuẩn trong đời sống…; t ừng bước xây dựng, hình thành
các giá trị mới của con người Thanh Hóa; góp phần vào sự nghiệp phát triển nền
văn học- nghệ thuật của tỉnh Thanh Hóa và của đất nước.
b)
Tác phẩm, công trình có đề tài về quê hương, con người Thanh Hóa, ưu tiên các mảng
đề tài: Lịch sử dựng nước và giữ nước, phong trào cách mạng, kháng chiến cứu nước,
chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và truyền thống văn hóa dân tộc, công cuộc đổi mới
trong xây dựng và bảo vệ đất nước; thiếu niên, nhi đồng, tri thức trẻ; dân tộc
thiểu số; ca ngợi, biểu dương những nhân tố tích cực, những con người tiêu biểu
trong xã hội.
c) Tác
phẩm, công trình tuyển chọn thành tập sách, tuyển tập, album, CD, VCD hoặc DVD
thể hiện nhiều mảng đề tài khác nhau thì số lượng tác phẩm có đề tài về quê
hương, đất nước, con người phải chiếm tối thiểu 50%.
2. Việc
chấm điểm các tác phẩm, công trình theo các tiêu chí về giá trị của tác phẩm, xếp
loại từ cao xuống thấp với thang điểm 100, cụ thể như sau:
a)
Giá trị nội dung, tư tưởng (tối đa 50 điểm): Tất cả các tác phẩm, công
trình phải có nội dung rõ ràng, trong sáng, lành mạnh, giàu chất dân tộc, nhân
văn, dân chủ, khoa học không trái với đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước và lợi ích của nhân dân; Mang tư tưởng tiến bộ, phản ánh
cuộc sống, đất nước, con người Việt Nam nói chung và Thanh Hóa nói riêng; Thể
hiện truyền thống vẻ vang trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh; Phản
ánh công cuộc đổi mới và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hướng
tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh và phát
triển bền vững.
b)
Giá trị nghệ thuật (tối đa 30 điểm): Có tính thẩm mỹ cao, thể hiện sự
tìm tòi sáng tạo của cá nhân về cấu trúc tác phẩm, hình tượng nghệ thuật và
ngôn ngữ biểu hiện, trên cơ sở phát huy truyền thống văn hóa, lịch sử, văn hiến
Việt Nam, bản sắc văn hóa độc đáo của các dân tộc tỉnh Thanh Hóa.
c)
Giá trị sử dụng (tối đa 20 điểm): Tác phẩm,công trình mang đến cho độc
giả và người tiếp nhận một thế giới mới hơn, rộng lớn và sâu sắc hơn khẳng định
được sức sống trong lòng công chúng, được công chúng thưởng thức mến mộ và đọng
lại những giá trị về tư tưởng, thẩm mỹ và tính nhân văn trong lòng công chúng.
3.
Khung điểm cho các giải thưởng:
a) Giải
A: đạt điểm 91 đến 100.
b) Giải
B: đạt điểm từ 81 đến 90.
c) Giải
C: đạt điểm từ 71 đến 80.
d) Giải
Khuyến khích: đạt điểm từ 60 đến 70.
- Trường
hợp nếu số lượng tác phẩm văn học, nghệ thuật ở các loại hình có số điểm cùng 1
loại giải vượt quá số lượng trong cơ cấu giải thưởng quy định thì Hội đồng Sơ khảo
chuyên ngành và Hội đồng Chung khảo xét tặng sẽ xem xét, có thể bổ sung số lượng
giải hoặc thống nhất xét chuyển xếp tác phẩm có tổng số điểm thấp hơn xuống hạng
giải thấp hơn liền kề nhất.
- Trường
hợp nếu có 2 tác phẩm trở lên bằng điểm nhau đối với giải A hoặc vị trí cuối
cùng trong cơ cấu giải đối với giải B, giải C, giải Khuyến khích thì Hội đồng
giám khảo thẩm định, thảo luận và bỏ phiếu quyết định kết quả.
- Nếu
số điểm cùng chấm cho 1 tác phẩm, chênh lệch từ 20 điểm trở lên thì Hội đồng Sơ
khảo chuyên ngành sẽ đưa ra thảo luận để quyết định điểm tác phẩm.
-
Trong trường hợp cá biệt đối với tác phẩm không đủ điểm xếp giải thưởng nhưng
xét thấy tác phẩm, có yếu tố trội đáng chú ý, cần động viên khuyến khích kịp thời,
thì Hội đồng Sơ khảo chuyên ngành và Hội đồng Chung khảo có thể xem xét bổ sung
giải khuyến khích cho tác giả, tác phẩm đó.
- Sau
khi tổng hợp kết quả điểm của các tác phẩm đoạt giải, và được công bố trước 15
ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng, trường hợp nếu tác phẩm nào còn
có ý kiến khác nhau (chưa nhất trí cao) thì Hội đồng Sơ khảo chuyên
ngành và Hội đồng Chung khảo xét tặng giải thưởng xem xét, trao đổi thảo luận để
thống nhất và quyết định theo đa số.
Chương III
HỘI ĐỒNG XÉT
TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 12. Hội đồng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật hàng năm
1. Hội
đồng Sơ khảo chuyên ngành
a) Hội
đồng Sơ khảo chuyên ngành do Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh quyết định
thành lập gồm 11 Ban chuyên ngành (có từ 03 đến 05 người/01 chuyên ngành).
Thành viên có tác phẩm tham gia xét tặng giải thưởng thì không tham gia hội đồng.
- Chủ
tịch Hội đồng Sơ khảo chuyên ngành là trưởng các ban chuyên ngành hoặc là người
có uy tín chuyên môn cao của chuyên ngành đó.
-
Thành viên Hội đồng Sơ khảo chuyên ngành: Đại diện lãnh đạo 11 Ban Chuyên ngành
và một số thành viên của các Hội Văn học Nghệ thuật chuyên ngành Trung ương có
uy tín được Chủ tịch Hội đồng Sơ khảo mời (nếu cần).
b) Hội
đồng Sơ khảo chuyên ngành có nhiệm vụ:
-
Thành lập bộ phận giúp việc Hội đồng Sơ khảo chuyên ngành để chuẩn bị nội dung
và các vấn đề cần xin ý kiến tại các cuộc họp Hội đồng Sơ khảo chuyên ngành. Bộ
phận giúp việc Hội đồng gồm cán bộ, viên chức, hội viên của Hội Văn học Nghệ
thuật tỉnh.
- Nhận
xét, đánh giá, chấm điểm (Phiếu chấm điểm) tất cả các tác phẩm, công
trình tham dự xét Giải thưởng của tác giả, nhóm tác giả của từng chuyên ngành để
xét chọn ra những tác phẩm đạt tiêu chuẩn điều kiện tham dự vòng Chung khảo.
c) Hoạt
động của Hội đồng Sơ khảo chuyên ngành được tiến hành theo các bước:
- Từng
thành viên Hội đồng Sơ khảo chuyên ngành sẽ được cung cấp tác phẩm, công trình
để nghiên cứu, tối thiểu 10 ngày trước ngày họp bỏ phiếu sơ khảo.
- Hội
đồng Sơ khảo chuyên ngành tiến hành họp, xem xét, chấm điểm chọn lựa tác phẩm,
công trình đủ tiêu chuẩn để giới thiệu tham dự xét giải thưởng Chung khảo.
- Tác
phẩm, công trình được giới thiệu tham dự xét giải thưởng Chung khảo phải có điểm
trung bình từ 60 điểm trở lên của tổng số thành viên Hội đồng Sơ khảo chuyên
ngành tham gia chấm điểm.
- Căn
cứ kết quả xét giải thưởng theo biên bản họp của Hội đồng Sơ khảo chuyên ngành,
Cơ quan Thường trực Hội đồng xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật hàng năm
(Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Thanh Hóa) thông báo kết quả xét Sơ khảo
chuyên ngành công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian
15 ngày kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng Sơ khảo chuyên ngành. Sau đó, Chủ tịch
Hội đồng Sơ khảo chuyên ngành trình kết quả xét giải Sơ khảo lên Hội đồng Chung
khảo.
- Hội
đồng Sơ khảo chuyên ngành lập hồ sơ các tác phẩm, công trình đủ điều kiện gửi
Cơ quan Thường trực Hội đồng để tổng hợp trình Hội đồng Chung khảo.
2. Hội
đồng Chung khảo
a) Hội
đồng Chung khảo xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật hàng năm (sau đây
gọi tắt là Hội đồng) do Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Thanh Hóa quyết
định thành lập.
- Chủ
tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh.
- Các
Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh.
-
Thành viên Hội đồng gồm các Chủ tịch hội đồng các Ban chuyên ngành; Các Uỷ viên
Ban Chấp hành Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Thanh Hóa. (Trường hợp các đồng
chí trong Ban Chấp hành có tác phẩm dự xét giải ở chuyên ngành nào thì không được
bỏ phiếu đối với tác phẩm của mình ở chuyên ngành đó).
b) Hội
đồng Chung khảo có nhiệm vụ:
-
Thành lập bộ phận giúp việc Hội đồng để chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, nội dung và
các vấn đề cần xin ý kiến tại các cuộc họp Hội đồng Chung khảo. Bộ phận giúp việc
Hội đồng gồm cán bộ, viên chức của Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh.
- Thực
hiện các công việc: Nhận xét, chấm điểm, đánh giá tác phẩm đã được vào Chung khảo;
thực hiện các bước Chung khảo để chọn ra những tác phẩm, công trình Văn học -
Nghệ thuật đạt tiêu chuẩn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng Bằng
khen và tiền thưởng theo quy định.
c) Hoạt
động của Hội đồng Chung khảo được tiến hành theo các bước:
- Từng
thành viên Hội đồng Chung khảo được cung cấp tác phẩm, công trình để nghiên cứu,
tối thiểu 10 ngày trước ngày bỏ phiếu Chung khảo.
- Hội
đồng Chung khảo tiến hành họp, xem xét, thảo luận, bỏ phiếu kín (Phiếu chấm
điểm, Phiếu bầu) để chọn lựa tác phẩm, công trình đủ điều kiện đạt tiêu chuẩn
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng.
- Tác
phẩm, công trình đủ điều kiện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
khen thưởng phải đạt từ 80% trở lên số phiếu tán thành của tổng số thành viên Hội
đồng Chung khảo tham gia bỏ phiếu.
Điều 13. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
1. Hội
đồng Sơ khảo chuyên ngành và Hội đồng Chung khảo được thành lập theo từng đợt
xét tặng và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2.
Tác giả có tác phẩm tham gia xét tặng Giải thưởng thì không được tham gia thành
viên Hội đồng Sơ khảo chuyên ngành và Hội đồng Chung khảo xét tặng Giải thưởng.
3. Hội
đồng làm việc tập thể, trao đổi, thảo luận, thống nhất đối với từng tác phẩm,
công trình theo tiêu chí quy định tại Điều 11 của Quy chế này và theo các bước quy
định vòng Sơ khảo chuyên ngành, Chung khảo để chọn ra những tác phẩm, công
trình đạt tiêu chuẩn, xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp, theo cơ cấu giải thưởng
để đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng.
4. Hội
đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng, trong đó có
Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp (nếu trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt
thì Phó Chủ tịch Hội đồng nếu được sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng sẽ chủ trì
phiên họp).
5. Hội
đồng Chung khảo chỉ xem xét tác phẩm, công trình được Hội đồng Sơ khảo chuyên
ngành giới thiệu.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 14. Kinh phí tổ chức
1.
Kinh phí thực hiện công tác khen thưởng cho tác giả, nhóm tác giả có tác phẩm,
công trình đạt giải từ nguồn thi đua khen thưởng của tỉnh hàng năm, thực hiện
theo quy định tại Nghị quyết số 182/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Thanh Hóa.
2.
Kinh phí tổ chức xét tặng và công bố trao Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật hàng
năm do ngân sách nhà nước đảm bảo.
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Hội
Văn học Nghệ thuật tỉnh Thanh Hóa
a) Hội
Văn học Nghệ thuật tỉnh Thanh Hóa là Cơ quan chủ trì Hội đồng xét tặng Giải thưởng
Văn học - Nghệ thuật hàng năm, Chủ tịch Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh Quyết định
thành lập Hội đồng Sơ khảo chuyên ngành và Hội đồng Chung khảo xét tặng Giải
thưởng theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
b)
Ban hành Hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
c)
Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hoạt động của Hội đồng Sơ khảo chuyên
ngành, Chung khảo và thực hiện các nhiệm vụ tại Quy chế này.
d)
Thông báo rộng rãi đến các hội viên về các nội dung liên quan đến giải thưởng.
Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
đ) Giải
quyết khiếu nại và trả lời bằng văn bản theo quy định, tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi giải thưởng và xử lý theo quy định nếu phát
hiện có hành vi vi phạm các quy định tại Quy chế này và văn bản pháp luật có
liên quan.
e) Chỉ
đạo các Ban Chuyên ngành phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương để quảng
bá các tác phẩm,công trình văn học - nghệ thuật đạt giải thưởng.
g)
Sau khi có kết quả của các tác giả, nhóm tác giả đạt giải, Hội Văn học Nghệ thuật
lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng theo Nghị quyết số
182/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa.
2. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thanh Hóa
a) Phối
hợp với Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Thanh Hóa tổ chức thực hiện những việc liên
quan.
b) Tổ
chức tuyên truyền về xét tặng Giải thưởng Văn học Nghệ thuật hàng năm.
c) Thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động xét Giải thưởng theo quy
định của Pháp luật.
3. Sở
Nội vụ tỉnh Thanh Hóa
a)
Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng cho các tác giả, nhóm tác giả đạt Giải
thưởng Văn học - Nghệ thuật hàng năm theo quy định tại Nghị quyết số
182/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa.
b) Phối
hợp với cơ quan chủ trì xét tặng Giải thưởng tổ chức lễ công bố quyết định đạt
giải và trao thưởng cho các tác giả, nhóm tác giả có tác phẩm, công trình đạt
giải.
4. Sở
Tài chính tỉnh Thanh Hóa
Chủ
trì, phối hợp với Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Thanh Hóa tham mưu cấp thẩm quyền
bố trí kinh phí, tổ chức xét giải và trao giải thưởng trong dự toán ngân sách
hàng năm của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và Quy chế này; hướng
dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí giải thưởng theo chế độ hiện hành.
5.
Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ tỉnh Thanh Hóa
Phối
hợp với cơ quan chủ trì xét tặng giải thưởng thẩm tra, xác minh tư cách các tác
giả, nhóm tác giả là công dân Việt Nam tham gia giải thưởng (Khi có đề nghị).
6. Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Thanh Hóa
Phối
hợp với cơ quan Thường trực của Hội đồng tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền về xét Giải
thưởng và các tác phẩm đạt giải.
7.
Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa, Cổng thông tin điện tử
tỉnh, Tạp chí Văn nghệ Xứ Thanh: Dành thời lượng tuyên truyền các nội dung về
xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật hàng năm; đưa tin, bài, phóng sự về
các tác giả, tác phẩm Văn học - Nghệ thuật có giá trị và đạt giải; kịp thời biểu
dương những tác giả có những cống hiến tiêu biểu trong sự nghiệp phát triển Văn
học - Nghệ thuật.
8. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị, thành phố trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa a) Tăng cường
tổ chức tuyên truyền, phổ biến về Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật đến toàn thể
văn nghệ sĩ đang sinh sống tại địa phương.
b) Phối
hợp với cơ quan chủ trì xét tặng Giải thưởng, xác minh các tác giả, nhóm tác giả
là công dân tại địa phương (khi có đề nghị).
Điều 16. Tổ chức thực hiện
Trong
quá trình thực hiện Quy chế này nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị,
cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Thanh Hóa
để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.