ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2018/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
27 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26
tháng 11 năm 2003; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27
tháng 10 năm 2017 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị
định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 25/TTr-SNV ngày 12 tháng 01 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công tác thi đua,
khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày tháng năm 2018 và thay thế
Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2015 của UBND tỉnh về việc
ban hành Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám
đốc các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và các tổ chức có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chí Hiến
|
QUY CHẾ
CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2018/QĐ-UBND ngày 27/4/2018 của UBND tỉnh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định tổ
chức các phong trào thi đua; hình thức, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; đối
tượng xét thi đua, khen thưởng; quy trình xét duyệt, thẩm quyền quyết định khen
thưởng; trách nhiệm quản lý nhà nước về thi đua, khen thương; Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng; quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối
với công dân tỉnh Phú Yên, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân, các Cụm, Khối thi đua, các cơ quan Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh, gia đình; tổ chức, cá nhân
ngoài tỉnh; người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài; người nước ngoài, cơ
quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt nam.
Điều 3. Nguyên tắc thi
đua, khen thưởng và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1.
Thi đua được thực hiện tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết, hợp tác và cùng
phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi
đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có
đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, nội dung, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký
thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
2.
Công tác khen thưởng thực hiện chính xác, công khai, công bằng, dân chủ, kịp thời
và có tác dụng động viên, nêu gương.
3. Tập
thể, cá nhân lập được công trạng, thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng,
bảo vệ và phát triển của tỉnh Phú Yên, của đất nước, được xét đề nghị khen thưởng.
Các tổ chức trong hệ thống chính trị, các tổ chức tham gia thi đua
có trách nhiệm phát hiện, xem xét các tập thể, cá nhân có thành tích
để kịp thời động viên, khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên xét khen thưởng. Thủ
trưởng đơn vị, địa phương có trách nhiệm theo dõi, xem xét quyết định khen thưởng
hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cấp dưới trực tiếp, không nhất thiết phải
chờ cấp dưới đề nghị mới khen thưởng.
4.
Không khen thưởng những tập thể, cá nhân chưa đủ hồ sơ, tiêu chuẩn, điều kiện
khen thưởng theo quy định. Không xét khen đối với cá nhân, tập thể trong thời
gian thi hành kỷ luật, hoặc trong quá trình điều tra, thanh tra, kiểm tra khi
có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
Không xét khen đối với thủ trưởng trực tiếp có cấp dưới thuộc cơ quan, đơn vị,
địa phương mình sai phạm, đang trong quá trình xem xét thi hành kỷ luật hoặc
đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu
nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
5. Việc
xét các tiêu chuẩn khen thưởng phải đảm bảo phù hợp với từng mức hạng, từng loại
thành tích với kết quả đạt được trong phong trào thi đua, tương xứng với mức
độ công lao đóng góp, cống hiến cho sự nghiệp chung của tỉnh, của đất nước;
thành tích đạt được nhiều, công lao đóng góp lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng thì mức
hạng khen thưởng cao; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt
được; không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng
mức cao hơn đối với trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc lập
thành tích đặc biệt xuất sắc trong các lĩnh vực được khu vực hoặc thế giới công
nhận.
6. Chú trọng khen
thưởng tập thể nhỏ, đơn vị cơ sở, hộ gia đình, cá nhân là công nhân, nông dân
trực tiếp lao động, sản xuất, công tác có thành tích xuất sắc, tiêu biểu; khen
thưởng người tốt, việc tốt có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhà
nước và của nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang công
tác ở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn của tỉnh; các lĩnh vực
trọng yếu, khó khăn, độc hại, nguy hiểm; cá nhân, tập thể từ yếu kém phấn đấu
trở thành điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua. Khi có nhiều cá nhân, tập
thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ
nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng.
7. Các trường hợp đã được Thủ tướng Chính phủ tặng
Bằng khen, Chủ tịch nước tặng Huân chương, sau 02 năm kể từ khi được khen thưởng,
các tập thể, cá nhân nếu đảm bảo tiêu chuẩn, thành tích khen thưởng công trạng đạt
được thì xem xét đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen.
8. Không lấy hình thức khen thưởng về thành tích
chuyên đề hoặc đột xuất để làm điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng công
trạng đối với cấp Nhà nước.
9.
Khi xét khen thưởng công trạng và thành tích đạt được cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương phải căn cứ
vào thành tích của cơ quan, tổ chức, địa phương do cá nhân đó lãnh đạo, quản lý
năm đó đạt được mới đề nghị khen thưởng, gồm: đơn vị được suy tôn tặng Cờ Thi
đua xuất sắc, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc phải đạt danh hiệu "Tập
thể lao động xuất sắc"; tổ chức Đảng phải đạt trong sạch, vững mạnh (nếu
có).
10. Đối tượng được khen thưởng theo chuyên đề phải
được tập thể Ban Chỉ đạo hoặc Ban Tổ chức chủ trì thực hiện chuyên đề đó phối hợp
với Cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp hướng dẫn quy định tiêu
chuẩn để làm căn cứ xét chọn khen thưởng. Không có hướng dẫn quy định điều kiện,
tiêu chuẩn thi đua, thì không xét khen thưởng.
11. Xác định cá nhân hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ do thủ trưởng đơn vị, địa phương trình khen thưởng căn
cứ theo quy định xem xét, công nhận. Đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản
lý thuộc cấp ủy Đảng quản lý căn cứ thông báo đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ hàng năm của cấp có thẩm quyền để xem xét đề nghị; đối với tập thể hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ là tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc
được ngành dọc cấp trên, người có thẩm quyền phụ trách cơ quan, đơn vị đó xác
nhận.
Chương II
TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI
ĐUA, DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 4. Trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân trong triển khai tổ chức phong trào thi đua và công tác
khen thưởng
1. Chủ tịch UBND tỉnh phát động và chỉ đạo phong
trào thi đua, công tác khen thưởng trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan,
đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức,
chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi ngành, đơn vị,
địa phương mình quản lý; chủ trì phối hợp với Mặt trận tổ quốc và các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp cùng cấp để tổ chức
phát động phong trào thi đua thực hiện hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu, nhiệm
vụ chính trị của ngành, đơn vị, địa phương và của tỉnh. Nâng cao trách nhiệm,
vai trò của người đứng đầu trong việc chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra,
phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến,
nhân tố mới, cách làm hay, lựa chọn đối tượng có thành tích tiêu biểu trong
phong trào thi đua để khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng; tạo điều kiện
để tập thể, cá nhân được khen thưởng trao đổi, giao lưu, phổ biến kinh nghiệm,
sáng kiến, mô hình hay, cách làm hiệu quả.
3. Mặt trận tổ quốc, các tổ chức thành viên Mặt
trận, các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn phối hợp với
các cơ quan nhà nước triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua, động
viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia các phong trào thi
đua, thực hiện chính sách khen thưởng, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển
hình tiên tiến; giám sát việc thực hiện, kiến nghị bổ sung, sửa đổi những nội
dung không phù hợp trong công tác thi đua, khen thưởng.
4. Các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh, của
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thường xuyên nắm bắt, phát hiện,
tuyên truyền, cổ động phong trào thi đua; phổ biến những kinh nghiệm và nêu các
gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt. Đấu tranh với các hành vi vi phạm
pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 5. Danh hiệu
“Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” và danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ
tiên tiến” thực hiện theo Điều 10 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ.
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” xét tặng
hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn, quy định sau:
a) Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Chiến sĩ tiên tiến”;
b) Được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
trong năm;
c) Có sáng kiến để tăng năng suất lao động, tăng
hiệu quả công tác được cơ sở công nhận và đã mang lại hiệu quả hoặc có đề tài
khoa học đã nghiệm thu và đã được áp dụng có hiệu quả hoặc mưu trí, sáng tạo
trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
3. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp cơ
sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương có thẩm quyền công nhận danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở” quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những
thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến,
đề tài khoa học.
4. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp cơ
sở đánh giá phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài khoa học để công nhận và
đánh giá tính hiệu quả đã được áp dụng thực tiễn để làm căn cứ giúp Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị, địa phương xem xét, quyết định công nhận.
5. Căn cứ kết quả áp dụng sáng kiến, đề tài đó
đã mang lại hiệu quả cụ thể, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương công nhận
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” tối đa 15% tổng số cá nhân đạt tiêu chuẩn
danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Trong đó, cá nhân trực tiếp
lao động, sản xuất, công tác, trực tiếp tham mưu được công nhận danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cơ sở” tỷ lệ chiếm từ 50% trở lên. Sáng kiến, đề tài được công nhận
nhưng chưa áp dụng có hiệu quả thì chưa xem xét công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cơ sở”.
Điều 6. Danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cấp tỉnh”
Được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu
chuẩn, quy định sau:
1. Được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở”.
2. Có sáng kiến, sáng tạo, đề tài khoa học, đạt
một trong các quy định sau:
a) Cá nhân đạt giải ba
trở lên của Hội thi Sáng tạo kỹ thuật cấp tỉnh; hoặc đạt giải khuyến khích trở
lên của Hội thi Sáng tạo kỹ thuật toàn quốc;
b)
Cá nhân có quyết định công nhận sáng kiến cấp
tỉnh trong thời gian lập thành tích xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
và sáng kiến đó được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng,
hiệu quả áp dụng;
c) Cá nhân có quyết định
công nhận kết quả nghiệm thu đề tài và đề tài đó được cơ quan có thẩm quyền
đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng. Mỗi đề tài chỉ xét chọn
không quá 03 thành viên, do các thành viên tham gia đề tài đó xét chọn; quyết định
công nhận đề tài có giá trị 03 năm tính đến thời điểm xét tặng danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cấp tỉnh”.
3. Đối với Thủ trưởng (người đứng đầu) các cơ
quan thuộc đối tượng chấm điểm thực hiện cải cách hành chính thì kết quả chấm
điểm chỉ số cải cách hành chính cơ quan, địa phương mình của 02 năm liền kề trước
năm xét đề nghị khen phải đạt từ loại khá trở lên.
4. Đối với Lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương
năm đó tập thể cơ quan đạt Cờ thi đua hoặc Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
khen về công trạng và thành tích đạt được.
5.
Kết quả phiếu bầu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp đề nghị và Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh phải đạt từ 90% trở lên, tính trên tổng số thành
viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
Điều 7. Danh hiệu “Tập thể
Lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được
xét tặng vào dịp tổng kết thi đua hằng năm cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ, hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực,
hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm
vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
d) Có ít nhất một cá
nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo trở lên;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Số lượng đề nghị không quá 50% đối tượng xét tặng
danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” của cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Đối tượng được xét tặng danh hiệu “Tập thể
Lao động xuất sắc”:
a) Đối với cấp tỉnh gồm: phòng, ban và tương
đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương.
b) Đối với cấp huyện gồm: phòng, ban và tương
đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã.
c) Đối với
đơn vị sự nghiệp gồm: Các khoa, phòng và tương đương thuộc Trường Chính trị tỉnh,
Đại học, Cao đẳng trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các khoa, phòng thuộc bệnh
viện hạng 2; trường học, bệnh viện và tương đương trực thuộc Sở, cấp huyện.
d) Đối với các đơn vị sản xuất
kinh doanh gồm: Công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã; xí nghiệp, phòng và phân xưởng
thuộc Công ty, doanh nghiệp.
Điều 8. Cờ thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Được xét tặng hàng năm
cho tập thể đạt các tiêu chuẩn, quy định sau:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và
nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của Cụm, Khối thi
đua;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới trong phong trào
thi đua để các tập thể khác thuộc tỉnh nghiên cứu, học tập, nhân rộng;
c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, chống tham nhũng; các đoàn thể chính trị xã hội phải đạt vững mạnh
trở lên;
d) Cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc đối tượng
chấm điểm cải cách hành chính có kết quả chấm điểm cải cách hành chính của năm
liền kề trước năm xét đề nghị khen phải đạt từ loại khá trở lên;
đ) Phải được thông qua bình xét, đánh giá, so
sánh của các Khối, Cụm thi đua bằng hình thức suy tôn, tôn vinh đơn vị xuất sắc
dẫn đầu Khối, Cụm thi đua do UBND tỉnh tổ chức hoặc ủy quyền cho các sở, ban,
ngành, địa phương tổ chức, thực hiện theo hướng dẫn của UBND tỉnh.
2. Các tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào
thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch UBND tỉnh phát động được đánh giá khi sơ kết,
tổng kết.
Chương III
HÌNH THỨC, ĐIỀU KIỆN,
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 9. Giấy khen
1. Được tặng cho tập thể, cá nhân có thành tích
dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và của nhân dân, gương người tốt, việc
tốt, có thành tích trong các đợt thi đua theo chuyên đề, đợt thi đua ngắn ngày
hoặc hoàn thành một hạn mục công trình; tặng cho tập thể, cá nhân ngoài địa
phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho địa phương, đơn vị.
2. Tặng cho các tập thể, cá nhân thực hiện tốt
các Chương trình mục tiêu, Chỉ thị, Nghị định, Nghị quyết qua sơ kết, tổng kết
(khen thưởng chuyên đề).
3. Tặng cho các tập thể, cá nhân thực hiện theo
quy định tại khoản 42 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013.
4. Giấy khen tặng cho gia đình được
quy định như sau:
a) Giấy khen của Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước, có đóng góp tích cực về công sức, đất đai và tài sản
cho địa phương, xã hội.
b) Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản
cho cơ sở.
Điều 10. Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đối với cá nhân:
a) Tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
Có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được cấp thẩm quyền công nhận, trong thời
gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và đã được áp dụng có hiệu quả
trong phạm vi cấp cơ sở;
Có phẩm chất, đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu
chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; đi đầu trong
các phong trào thi đua; tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
tham gia tốt các hoạt động xã hội;
Không vi phạm quy định của Đảng và Nhà nước về kỷ
luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động của cơ quan, đơn vị (cho đối tượng được
áp dụng, căn cứ thông báo của cơ quan có thẩm quyền).
Nếu là đảng viên kết quả phân loại là đảng viên
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Đối với Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương
được đánh giá chỉ số cải cách hành chính của đơn vị năm trước liền kề phải đạt
từ loại khá trở lên.
b) Thành tích đột xuất: Cá nhân có thành tích
trong dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân; giải quyết những
việc đặc biệt của xã hội; cá nhân đạt các giải thi quốc tế; thủ khoa kỳ thi đại
học; cá nhân đạt từ giải ba trở lên ở khu vực trong nước, đạt các giải cấp quốc
gia và người hướng dẫn chính đối với cá nhân đạt các giải đó (giáo viên, huấn
luyện viên); cá nhân đạt từ giải ba trở lên của Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh
và đạt các giải Hội thi sáng tạo toàn quốc.
c) Cá nhân lập được nhiều thành tích xuất sắc,
có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực, ngành thuộc tỉnh; cá nhân có nhiều
thành tích đóng góp về an sinh xã hội, giúp đỡ, xây dựng phát triển trên các
lĩnh vực đời sống xã hội trên địa bàn tỉnh.
d) Cá nhân đạt
thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chỉ
thị, Nghị quyết, quy định của Đảng, Nhà nước, của Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh
qua sơ kết, tổng kết giai đoạn từ 03 năm trở lên. Trường hợp sơ kết, tổng kết
thời gian dưới 03 năm phải được UBND tỉnh thống nhất chủ trương khen thưởng.
đ) Cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong công
tác dịp tổng kết nhiệm kỳ Đại hội, kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống cơ
quan, đơn vị, địa phương (5 năm, 10 năm…).
e) Cá nhân có thành tích xuất sắc được bình xét
trong các phong trào thi đua chuyên đề do tỉnh phát động.
g) Tặng cho công nhân, nông dân, người lao động
gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước,
đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích xuất sắc
trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan, doanh nghiệp, cấp
xã.
Công nhân có 01 sáng kiến trở lên mang lại lợi
ích đáng kể và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để
nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề hoặc có 02 năm
liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong thời gian đó được đơn vị hoặc của công
đoàn cấp trên tặng giấy khen.
Nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định
từ 01 năm trở lên, giúp đỡ nhiều hộ nông dân giảm nghèo và tạo việc làm cho người
lao động.
2. Đối với tập thể:
a) Tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
Có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, là tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc được xếp loại
chính quyền cơ sở xuất sắc (đối với cấp xã); nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy
chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng thực hiện tốt các phong trào thi đua;
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực
hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
Đơn vị thuộc đối tượng chấm điểm cải cách hành
chính có kết quả chấm điểm cải cách hành chính của năm liền kề trước năm xét đề
nghị khen phải đạt từ loại khá trở lên;
Không có cá nhân trong tập thể vi phạm quy định của
Đảng và Nhà nước về kỷ cương hành chính trong hoạt động của cơ quan, đơn vị (đối
tượng được áp dụng).
b) Đơn vị, địa phương tham gia Khối, Cụm thi đua
do tỉnh tổ chức được Khối, Cụm thi đua bình chọn đề nghị khen thưởng;
c) Thành tích đột xuất: Tập thể có thành tích
trong dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân; giải quyết những
việc đặc biệt của xã hội; đạt giải quốc tế; đạt các giải cấp quốc gia; giải ba
trở lên khu vực trong nước;
d) Có nhiều thành tích trong các sự kiện, lễ hội lớn, quan trọng của tỉnh tổ chức có tác
dụng ảnh hưởng trong phạm vi toàn tỉnh;
đ) Có thành tích xuất
sắc trong công tác dịp tổng kết nhiệm kỳ đại hội, dịp kỷ niệm ngày thành
lập, ngày truyền thống của cơ quan, đơn vị, địa phương (05 năm, 10 năm…);
e) Lập được nhiều thành tích xuất sắc có phạm vi
ảnh hưởng ở một lĩnh vực, ngành thuộc tỉnh; tập thể có nhiều đóng góp về an
sinh xã hội, giúp đỡ, xây dựng phát triển trên các lĩnh vực đời sống xã hội
trên địa bàn tỉnh;
g) Có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia, Chỉ thị, Nghị quyết, quy định của Đảng, Nhà nước, Đoàn
thể chính trị qua sơ kết, tổng kết giai đoạn từ 03 năm trở lên. Trường hợp sơ kết,
tổng kết thời gian dưới 03 năm phải được UBND tỉnh thống nhất chủ trương khen
thưởng;
h) Lập thành tích xuất sắc được bình xét trong
thực hiện các phong trào thi đua của tỉnh tổ chức phát động.
3. Tặng cho gia đình gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, có nhiều
đóng góp về công sức, đất đai, tiền của cho địa phương, xã hội.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ
ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG; THẨM QUYỀN, QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG; THỜI GIAN TRÌNH VÀ
THẨM ĐỊNH HỒ SƠ; TỔ CHỨC TRAO TẶNG
Điều 11. Thẩm quyền quyết định
và đề nghị khen thưởng
1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc
trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng:
Cờ thi đua của UBND tỉnh, Bằng khen, công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp
tỉnh”, “Tập thể lao động xuất sắc”. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước
tặng thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
3. Đối với các loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ
do người đứng đầu doanh nghiệp, hợp tác xã khen thưởng cho cá nhân, tập thể thuộc
đơn vị mình. Đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xét khen thưởng hoặc trình cấp
trên khen thưởng cho doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở làm việc trên địa bàn.
Đối với các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp,
Khu kinh tế; Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên khen thưởng cho doanh nghiệp và
xét trình cấp trên khen thưởng theo thẩm quyền.
4. Người đứng đầu của cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh
và tương đương, Chủ tịch UBND cấp huyện, người đứng đầu doanh nghiệp còn lại (không
phải doanh nghiệp vừa, nhỏ) quyết định khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc
đơn vị mình. Đề nghị UBND tỉnh khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng.
5. Chủ tịch UBND cấp xã quyết
định công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, tặng giấy khen cho cán bộ, công
chức, công nhân, nông dân, người lao động thuộc quản lý của cấp xã. Trình cấp
trên khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định.
6. Tổ chức, cá nhân ở ngoài ngành, ngoài địa
phương và ngoài tỉnh có nhiều thành tích hoặc có nhiều công lao đóng góp cho
ngành, địa phương mình thì do Thủ trưởng ngành, địa phương đó khen thưởng là
chính, hoặc có văn bản nhận xét đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp tổ chức, cá
nhân đó khen thưởng; trường hợp có thành tích xuất sắc hoặc có đóng góp lớn
trong xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh cho địa
phương mới đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
7. Các cơ quan, đơn vị, địa phương được UBND tỉnh
giao chủ trì phát động phong trào thi đua chuyên đề thì cơ quan đó xem xét khen
thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
8. Trường hợp khen thưởng đột xuất cho cá nhân
có hành động dũng cảm, cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và của nhân dân
trong phạm vi địa phương, đơn vị nào thì địa phương, đơn vị đó có trách nhiệm
khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng (không phân biệt người đó trong hay
ngoài địa phương, đơn vị).
Điều 12. Thẩm quyền và quy
trình xét duyệt hồ sơ khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng: Huân chương các loại,
danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng lao động”; Bằng
khen Thủ tướng Chính phủ, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
do Ban Thi đua - Khen thưởng (Cơ quan thường trực Hội đồng) báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét thống nhất
trình:
a) Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh xem xét, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến:
Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh,
Huân chương Độc lập các hạng, Huân chương Hữu nghị;
danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng lao động”, danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua toàn quốc”.
Huân chương Lao động các hạng và Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ cho cá nhân: lãnh đạo các sở, ban, ngành và tương đương trở
lên; Bí thư, Phó bí thư, Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND cấp huyện.
Huân chương Lao động các hạng về thành tích có
quá trình công tác cống hiến qua các giai đoạn cách mạng.
Sau khi Ban Thường vụ
Tỉnh ủy thống nhất cho ý kiến chỉ đạo thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét tặng thưởng hoặc trình Chủ tịch nước quyết định tặng
thưởng.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh trình:
Thủ tướng Chính phủ tặng “Cờ thi đua của Chính
phủ”, Bằng khen;
Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động
các hạng ngoài đối tượng quy định tại Điểm a của điều này.
2. Hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt
Nam anh hùng”; Huân chương Độc lập cho gia đình có nhiều liệt sỹ; Huân chương,
Huy chương các hạng và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về thành tích kháng
chiến; Kỷ niệm chương tù đày: Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng thưởng và đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng.
3. Về nội dung hiệp y khen thưởng: Giao Ban Thi
đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh có ý kiến hiệp y gửi
theo nội dung đề nghị của các cơ quan trung ương.
4. Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh quyết định khen thưởng
do Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ thẩm
định, tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
5. Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ khen thưởng gồm: Hồ
sơ, thủ tục, điều kiện, tiêu chuẩn quy định trình Chủ tịch UBND tỉnh và Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét, quyết định.
6. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương,
doanh nghiệp chịu trách nhiệm về thủ tục và nội dung hồ sơ trình cấp trên gồm:
Hồ sơ, thủ tục, quy trình, tính chính xác của thành tích và các nội dung liên
quan đến thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
7. Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ
không xem xét, thẩm định đối với hồ sơ đề nghị khen thưởng trễ hạn theo quy định.
8. Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ
lấy ý kiến nhân dân trên Báo Phú Yên, Đài Phát thanh truyền hình Phú Yên, Cổng
thông tin điện tử tỉnh, tổng hợp thông tin báo cáo Hội đồng trước khi trình
Huân chương, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” trong thời hạn 5 ngày làm
việc (trừ trường hợp có thành tích xuất sắc đột xuất).
9. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm
công khai tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng Huân chương, danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua toàn quốc” trên các phương tiện thông tin thuộc thẩm quyền quản lý,
tổng hợp thông tin báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cấp mình xem xét
trước khi trình khen thưởng.
Điều 13. Thời gian trình,
thẩm định hồ sơ
1. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch
UBND tỉnh khen thưởng hàng năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua -
Khen thưởng) chậm nhất ngày 30/01 năm sau; khen thưởng theo năm học của Ngành
giáo dục và đào tạo trước ngày 30/7 hàng năm (kể cả hồ sơ khen Khối, Cụm thi
đua). Các trường hợp khen thưởng tổng kết giai đoạn theo chỉ đạo của Trung
ương, của tỉnh, phong trào thi đua chuyên đề khác gửi trước ngày trao thưởng ít
nhất 10 ngày làm việc, trường hợp khen thưởng đột xuất trước 03 ngày làm việc.
2. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
nước khen thưởng hàng năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen
thưởng) chậm nhất ngày 15/02 năm sau; khen thưởng năm học Ngành giáo dục và đào
tạo trước ngày 15/8 hàng năm.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với các trường
hợp cán bộ, công chức thuộc diện cơ quan, tổ chức cấp trên quản lý, đánh giá
nhiệm vụ hàng năm theo quy định thì căn cứ thông báo, kết luận của cơ quan có
thẩm quyền để xét trình khen thưởng. Thời gian chậm nhất ngày 01/3 năm sau.
4. Kể từ khi nhận đủ hồ sơ
theo quy định, Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm
định hồ sơ khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh trong thời hạn
25 ngày làm việc, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định; Văn phòng UBND tỉnh
tiếp nhận hồ sơ của Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh chậm nhất 03 ngày làm việc.
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định khen thưởng theo Quy chế làm việc của
UBND tỉnh.
5. Đối với hồ sơ khen thưởng cấp Nhà nước kể từ
khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, trong thời hạn 20 ngày làm việc Ban Thi đua -
Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ trình Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh xét duyệt.
Điều 14. Trao tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng
1. Nghi thức tổ chức lễ trao tặng
và đón nhận, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận
hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và
đón, tiếp khách nước ngoài; đảm bảo yêu
cầu trang trọng, thiết thực, tiết kiệm, tạo sự phấn khởi, lòng tự hào, khí thế
mới để tiếp tục thi đua lập thành tích cao hơn.
2. Mỗi trường hợp được khen thưởng phải được tổ
chức trao tặng và đón nhận một lần, trao tặng tập thể trước, cá nhân sau, kết hợp
tổ chức lễ trao tặng vào ngày kỷ niệm, ngày lễ lớn của đất nước, đại hội thi
đua, hội nghị sơ kết, tổng kết, phát động phong trào thi đua và khen thưởng.
Chương V
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN
THƯỞNG
Điều 15. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng các cấp
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tham mưu,
tư vấn cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng
của tỉnh; nhiệm vụ, quyền hạn và thành phần của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh thực hiện theo Điều 63 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ. Ban Thi đua - Khen thưởng là cơ quan thường trực của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức phong trào thi đua và thực hiện chính sách
khen thưởng (có quy chế hoạt động riêng).
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan,
đơn vị, địa phương
a) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan,
đơn vị, địa phương được thành lập để thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho cấp ủy Đảng,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương về công tác thi đua, khen thưởng và do
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định thành lập, căn cứ vào thực tiễn
quy định thành phần Hội đồng, theo nguyên tắc sau:
Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ
quan, đơn vị gồm: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị làm Chủ tịch Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng; lãnh đạo cơ quan, đơn vị; Trưởng các phòng, ban và tương đương,
Trưởng các Hội đoàn thể của cơ quan, đơn vị. Các phó Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch
Hội đồng quyết định; thường trực Hội đồng là 01 Lãnh đạo Văn phòng hoặc lãnh đạo
Phòng tổ chức của cơ quan, đơn vị.
Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp
huyện gồm: Chủ tịch UBND cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng; 01 Lãnh đạo Phòng Nội
vụ làm Phó Chủ tịch thường trực; thành viên là Thủ trưởng một số Ban của Đảng,
lực lượng vũ trang, Mặt trận và các đoàn thể, các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện do Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quyết định; các phó Chủ tịch Hội
đồng do Chủ tịch Hội đồng quyết định; Phòng Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện.
b) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng hoạt động theo
quy chế và theo quy định của pháp luật; có nhiệm vụ, quyền hạn: tham mưu, giúp
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức phong trào thi đua theo
thẩm quyền; định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng;
tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng, phát hiện, bồi dưỡng
giới thiệu, tuyên truyền và nhân điển hình tiên tiến; kiến nghị, đề xuất các biện
pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
tham mưu cho Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương kiểm tra, giám sát các
phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi
đua, khen thưởng; tham mưu cho Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương xét tặng
các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền khen thưởng.
Chương VI
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 16. Lập, sử dụng và quản
lý Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng cấp tỉnh, nguồn kinh
phí chi cho công tác thi đua, khen thưởng do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối
hợp với Sở Tài chính quản lý và sử dụng theo tỷ lệ quy định trên cơ sở dự toán.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng tỉnh chi:
a) Theo các quyết định khen thưởng của Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch nước do UBND tỉnh xét trình khen thưởng.
b) Theo Cờ thi đua xuất sắc, Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh trong phong trào thi đua Khối, Cụm do tỉnh tổ chức
và ủy quyền cho các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức.
c) Khen
thành tích đột xuất: Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong dũng
cảm cứu người, cứu tài sản của nhà nước và của nhân dân; học sinh đạt thủ khoa kỳ thi đại học; đạt giải quốc tế; đạt giải cấp quốc gia; đạt giải ba trở lên khu vực
trong nước và người hướng dẫn chính đạt các giải này (giáo viên, huấn luyện
viên nếu có); đạt giải ba trở lên Hội thi sáng tạo kỹ thuật cấp tỉnh; đạt các
giải Hội thi sáng tạo kỹ thuật toàn quốc; tập thể, cá nhân trong giải quyết những
việc đặc biệt của xã hội; tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong các sự kiện, lễ hội lớn, quan trọng của tỉnh tổ chức được
Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen.
d) Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu
biểu được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen trong thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia, Chỉ thị, Nghị quyết, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua,
chuyên đề giai đoạn 3 năm, 5 năm, 10 năm do UBND tỉnh tổ chức (khen chuyên đề).
đ) Các trường hợp khen thưởng đặc biệt khác,
khen tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho chi tiền
thưởng kèm theo.
e) Chi in giấy chứng nhận, Bằng khen, phô tô tài
liệu hồ sơ khen thưởng gửi Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Ban Cán sự Đảng
UBND tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến đối với các trường hợp khen thưởng
bậc cao theo quy định; làm khung bằng, thêu cờ, làm hiện vật khen thưởng và các
loại vật tư, thiết bị phục vụ cho việc in Bằng khen, nhân bản, scan hồ sơ đề
nghị Trung ương khen thưởng và sao lục quyết định khen thưởng; chi trả tiền vận
chuyển nhận khung, bằng, hiện vật khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
nước quyết định tặng thưởng; trả tiền đăng tin bài cho các phương tiện thông
tin đại chúng trên địa bàn tỉnh.
g) Tập thể, cá nhân lập thành tích xuất sắc
trong công tác, vượt khó đạt thành tích xuất sắc trong học tập (đối với sinh
viên); lập thành tích xuất sắc trong thời gian tổng kết nhiệm kỳ Đại hội, kỷ niệm
ngày thành lập, ngày truyền thống cơ quan, đơn vị, địa phương (05 năm, 10 năm…)
không thuộc phạm vi UBND tỉnh tổ chức, được UBND tỉnh quyết định khen và đồng ý
chi thưởng.
3. Cơ quan, đơn vị, địa phương chi tiền thưởng
theo quy định khi đề nghị khen công trạng và thành tích đạt được hàng năm được
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng Bằng khen, công nhận “Tập thể Lao động xuất
sắc”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”.
4. Trích 20% trong tổng quỹ thi đua, khen thưởng
của từng cấp để chi cho tập thể, cá nhân thực hiện nội dung công tác thi đua,
khen thưởng theo Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ
cụ thể chi như sau:
a) Chi tổ chức phát động phong trào thi đua, triển
khai các phong trào thi đua và công tác khen thưởng; chi phục vụ công tác tuyên
truyền, biểu dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến; chi công tác nghiên cứu,
trao đổi học tập kinh nghiệm của ngành thi đua, khen thưởng về phong trào thi
đua, mô hình, điển hình tiên tiến và công tác khen thưởng; chi đi công tác kiểm
tra, giám sát, chỉ đạo, hướng dẫn phong trào thi đua, dự hội nghị công tác thi
đua và khen thưởng; chi đi tập huấn và tổ chức tập huấn công tác thi đua, khen
thưởng; chi tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào thi đua; tổ chức lễ tuyên dương
trao thưởng.
b) Chi họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, đọc
tài liệu khen thưởng; chi tiếp đoàn Trung ương đến làm việc công tác thi đua,
khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
c) Chi tổ chức, thực hiện các hoạt động Khối, Cụm
thi đua do Trung ương, Cụm trưởng tổ chức hoặc UBND tỉnh tổ chức; đi công tác
trình cấp trên khen thưởng và bảo vệ thành tích về phát triển kinh tế - xã hội,
an ninh - quốc phòng của tỉnh, địa phương.
d) Mức chi thực hiện theo quy định tài chính hiện
hành. Những khoản chi chưa có mức quy định cụ thể xin ý kiến của cấp có thẩm
quyền để thực hiện.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Chế độ báo
cáo
Hàng năm các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh
nghiệp, Cụm, Khối thi đua có trách nhiệm báo cáo công tác thi đua, khen thưởng
cho UBND tỉnh (qua Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 18. Trách nhiệm thực
hiện
1. Căn cứ Quy chế này, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, địa phương, doanh nghiệp có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện.
2. Hội Đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chỉ đạo
và kiểm tra, giám sát thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh
vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp phản ảnh về
UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) để xem xét, đề xuất điều chỉnh,
bổ sung kịp thời./.