ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1273/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 20 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM KÊ DI SẢN VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI GIAI ĐOẠN 2022-2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày
29/6/2001 và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày
18/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP
ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Di sản
văn hóa và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Thông tư số
04/2010/TT-BVHTTDL ngày 30/6/2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định về việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di sản
văn hóa phi vật thể để đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia;
Căn cứ Thông tư 09/2011/TT-BVHTTDL
ngày 14/7/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về nội dung hồ sơ
khoa học đề nghị xếp hạng di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 1603/TTr-SVHTTDL ngày 15/9/2022 về việc
xem xét, quyết định ban hành Kế hoạch kiểm kê di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2022 - 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm
kê di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022 - 2025.
Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế
hoạch này đảm bảo theo quy định của Nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban ngành liên quan; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn
và các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Di sản văn hóa - Bộ VHTTDL;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- VPUB: CVP, PCVP, KTTH, CBTH;
- Lưu: VT, KGVXthiên449.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tuấn
|
KẾ HOẠCH
KIỂM
KÊ DI SẢN VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1273/QĐ-UBND ngày 20/9/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai thực hiện Điều 12
Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều Luật Di sản văn hóa và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Di sản văn hóa và Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL ngày 30/6/2010 của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định về việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể
và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục quốc gia di sản văn hóa phi vật thể; nhằm
nhận diện, xác định và đánh giá giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học và vai trò của
di sản văn hóa trong tỉnh, đồng thời, lựa chọn lập hồ sơ khoa học di sản văn
hóa và đề ra biện pháp bảo vệ hiệu quả tránh nguy cơ mai một.
- Gìn giữ, bảo tồn và phát huy các
giá trị của di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Công tác kiểm kê di sản văn hóa
trên địa bàn tỉnh thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
- Các đơn vị, địa phương phối hợp chặt
chẽ trong quá trình kiểm kê di sản văn hóa gắn với công tác chuyển đổi số trên
địa bàn tỉnh.
- Các cơ quan chuyên môn và các địa
phương chủ động trong việc thành lập các Ban kiểm kê di sản văn hóa cấp huyện,
thành phố.
- Nhận diện, xác định chính xác giá
trị, sức sống của di sản văn hóa và đề xuất khả năng bảo vệ di sản. Ưu tiên kiểm
kê di sản văn hóa đang bị mai một cần bảo vệ khẩn cấp.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Phạm vi kiểm kê: Các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Đối tượng kiểm kê:
a) Di sản văn hóa phi vật thể
a1) Về loại hình di sản:
- Tiếng nói, chữ viết của các dân tộc
trên địa bàn tỉnh;
- Ngữ văn dân gian, bao gồm: sử thi,
ca dao, dân ca, tục ngữ, hò, vè, câu đố, truyện cổ tích, truyện trạng, truyện
cười, truyện ngụ ngôn, hát ru và các biểu đạt khác được chuyển tải bằng lời nói
hoặc ghi chép bằng chữ viết;
- Nghệ thuật trình diễn dân gian, bao
gồm âm nhạc, múa, hát, sân khấu và các hình thức trình diễn dân gian khác;
- Tập quán xã hội và tín ngưỡng, bao
gồm luật tục, hương ước, chuẩn mực đạo đức, nghi lễ và các phong tục khác;
- Lễ hội truyền thống;
- Nghề thủ công truyền thống;
- Tri thức dân gian, bao gồm: tri thức
về thiên nhiên, đời sống con người, lao động sản xuất, y, dược học cổ truyền, ẩm
thực, trang phục và các tri thức dân gian khác.
a2) Tiêu chí được lựa chọn để lập hồ
sơ khoa học phải đảm bảo:
- Có tính đại diện, thể hiện bản sắc
của cộng đồng, địa phương;
- Phản ánh sự đa dạng văn hóa và sự
sáng tạo của con người, được kế tục qua nhiều thế hệ;
- Có khả năng phục hồi và tồn tại lâu
dài;
- Được cộng đồng đồng thuận, tự nguyện
đề cử và cam kết bảo vệ.
Trên cơ sở những tiêu chí trên, Ban
Kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể tỉnh sẽ dự kiến lựa chọn những di sản để lập
hồ sơ khoa học đề nghị đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể của tỉnh và
quốc gia cụ thể theo từng năm.
a3) Ưu tiên kiểm kê di sản văn hóa
phi vật thể đang bị mai một cần bảo vệ khẩn cấp.
b) Di sản văn hóa vật thể trên địa
bàn tỉnh bao gồm:
- Công trình xây dựng, địa điểm gắn với
sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu biểu của quốc gia hoặc của địa phương;
- Công trình xây dựng, địa điểm gắn với
thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh
hưởng tích cực đến sự phát triển của quốc gia hoặc của địa phương trong các thời
kỳ lịch sử;
- Địa điểm khảo cổ có giá trị tiêu biểu;
- Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm
có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị thẩm
mỹ tiêu biểu;
- Khu vực thiên nhiên có giá trị khoa
học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc
khu vực thiên nhiên chứa đựng những dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển
của trái đất.
3. Nội dung kiểm kê: Đối với các di sản văn hóa trong quá trình kiểm kê cần làm sáng tỏ những
nội dung sau:
- Xác định được tên gọi của di sản;
- Xác định được loại hình của di sản;
- Xác định rõ địa điểm có di sản;
- Xác định chủ thể của di sản;
- Miêu tả di sản (quá trình ra đời, tồn
tại của di sản; loại hình biểu hiện, quy trình thực hành, các công trình đồ vật
và không gian văn hóa liên quan cùng với các sản phẩm vật chất, tinh thần được
tạo ra trong quá trình thực hành di sản văn hóa);
- Đánh giá giá trị của di sản: cần
xác định được giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học và vai trò của di sản văn hóa
đối với đời sống cộng đồng hiện nay.
- Xác định hiện trạng di sản (đánh
giá sức sống của di sản, khả năng duy trì, nguy cơ, nguyên nhân mai một của di
sản);
- Các biện pháp bảo vệ (các biện
pháp, dự án đã và đang thực hiện bảo vệ di sản);
- Tổng hợp danh mục các tài liệu có
liên quan tới di sản văn hóa.
4. Phương pháp kiểm kê: Việc kiểm kê sẽ thực hiện theo các phương pháp sau:
- Khảo sát điền dã, phỏng vấn, ghi
chép, ghi âm, chụp ảnh, quay phim để thu thập thông tin và tư liệu hóa di sản
văn hóa;
- Phân tích đối chiếu, so sánh, đánh
giá tổng hợp các tư liệu về di sản văn hóa;
- Lập lý lịch di sản văn hóa;
- Lấy ý kiến cam kết của cộng đồng,
cá nhân đại diện cho di sản văn hóa.
5. Thành phần tham gia kiểm kê:
Thành viên ban kiểm kê gồm đại diện của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn; chủ thể văn hóa, tổ chức và cá nhân có liên
quan, do lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm Trưởng ban.
6. Quy trình tổ chức kiểm kê:
Thực hiện theo quy định tại Điều 7
Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL ngày 30/6/2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch Quy định về việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ
sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào Danh mục quốc gia di sản văn
hóa phi vật thể và Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch Quy định về nội dung hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích lịch
sử văn hóa và danh lam thắng cảnh.
7. Tiến độ thực hiện:
- Quý 4/2022: Ban hành Quyết định
thành lập Ban Kiểm kê di sản văn hóa tỉnh Quảng Ngãi.
- Từ tháng 01/2023 đến tháng 12/2025:
Tổ chức kiểm kê di sản văn hóa tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn
toàn tỉnh.
- Tháng 12/2025:
+ Tổng hợp báo cáo kết quả kiểm kê,
công bố kết quả kiểm kê.
+ Lựa chọn những di sản tiêu biểu
trình UBND tỉnh đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục quốc
gia di sản văn hóa phi vật thể, di sản văn hóa đại diện của nhân loại.
+ Lựa chọn những di sản văn hóa vật
thể để xem xét lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân
sách; lồng ghép với các chương trình, kế hoạch khác có liên quan; các nguồn
kinh phí hợp pháp khác theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định hiện
hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Hàng năm, xây dựng Kế hoạch chi tiết
để tổ chức kiểm kê di sản văn hóa các dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai
đoạn 2022- 2025 theo quy định.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết
định thành lập Ban Kiểm kê di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Tổ chức tập huấn cho các đối tượng
tham gia kiểm kê di sản văn hóa.
- Tổng hợp báo cáo Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; UBND tỉnh về kết quả kiểm kê và công bố kết quả kiểm kê di sản
văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022 - 2025.
2. Sở Tài chính: Phối hợp Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tham mưu UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
bố trí trong dự toán hàng năm kinh phí thường xuyên để thực hiện Kế hoạch theo
khả năng cân đối, phân cấp ngân sách hiện hành đúng quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Cử đại diện tham gia Ban Kiểm kê di
sản văn hóa trên địa bàn tỉnh (theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 3 Thông
tư số 04/2010/TT-BVHTTDL ngày 30/6/2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch).
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch trong công tác kiểm kê di sản văn hóa tại địa phương.
- Tùy vào tình hình khả năng cân đối ngân
sách, nguồn huy động xã hội hóa và thực tiễn di sản văn hóa ở địa phương, chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm kê di sản văn hóa tại địa phương theo Kế hoạch này./.