ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1263/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
19 tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT HUYỆN BÙ ĐĂNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày
13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 488/QĐ-UBND
ngày 29/3/2013 của UBND tỉnh về việc cho phép thành lập Hội Văn học nghệ thuật
huyện Bù Đăng;
Xét đề nghị của ông Nguyễn Thế Hải,
Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật huyện Bù Đăng tại Tờ trình số 01/TTr-HVHNT ngày 18/6/2013 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 974/TTr-SNV ngày 11/7/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội
Văn học nghệ thuật huyện Bù Đăng đã được Đại hội đại biểu Hội Văn học nghệ thuật
huyện Bù Đăng khóa I, nhiệm kỳ 2013-2018 thông qua ngày 18/6/2013.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật tỉnh, Chủ
tịch UBND huyện Bù Đăng, Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật huyện Bù Đăng và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành.
Quyết định này, kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- CT,
PCT;
- Như Điều 2;
- Sở Nội vụ: 03 bản;
- Phòng Nội vụ huyện Bù Đăng;
- LĐVP, Phòng: NC-NgV;
- Lưu: VT(T-QD140-17/7).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
ĐIỀU LỆ
HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT HUYỆN BÙ ĐĂNG, KHÓA I, NHIỆM KỲ 2013-2018
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 1263/QĐ-UBND ngày 19/7/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi: Hội Văn học nghệ thuật huyện Bù Đăng.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
Hội Văn học nghệ thuật huyện Bù Đăng
(sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức chính trị-xã hội-nghề
nghiệp trên cơ sở tự nguyện của những người hoạt động văn học, nghệ thuật trên
địa bàn huyện Bù Đăng. Mục đích của Hội là tập hợp các nghệ
nhân, tài tử chuyên và không chuyên, có khả năng về sáng tác trong lĩnh vực văn
học nghệ thuật nhằm giữ gìn và phát huy các hoạt động văn hóa, văn nghệ, đồng
thời, đưa các loại hình sáng tác văn học nghệ thuật của huyện Bù Đăng đi vào nền
nếp; đẩy mạnh các hoạt động phong trào văn học, nghệ thuật gắn liền với đời sống
kinh tế, chính trị của nhân dân; tìm tòi, phát hiện, đào tạo những nhân tố mới,
duy trì và phát triển phong trào văn học nghệ thuật ngang tầm và đáp ứng được
yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương và thưởng ngoạn của công
chúng.
Hội là nơi để các hội viên sinh hoạt,
trao đổi, học hỏi nâng cao kiến thức, kỹ năng sáng tác, cùng các loại hình văn
hóa nghệ thuật khác làm nòng cốt cho phong trào văn học nghệ thuật của huyện
ngày càng phát triển.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt
Nam và Điều lệ Hội được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội: Tạm thời đặt tại
Nhà thi đấu Đa năng của Trung tâm Văn hóa-Thể thao huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi huyện
Bù Đăng.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của
UBND huyện Bù Đăng và các cơ quan có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hội.
Chương 2.
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích
của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội,
tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới
sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo
quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà
nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được UBND tỉnh phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động
của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã
hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng
tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt
động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển huyện Bù Đăng.
3. Phát hiện, kết nạp các đối tượng
có khả năng Văn học Nghệ thuật vào Hội; tạo điều kiện để hội
viên nâng cao trình độ chính trị và chuyên môn; tổ chức các hoạt động nghề nghiệp,
sáng tác, tham quan thực tế, trau dồi nghiệp vụ, nhằm nâng cao trình độ về học
thuật, nghiên cứu phê bình cho văn nghệ sỹ. Phối hợp với các ban, ngành, đoàn
thể của Huyện Bù Đăng và các Hội bạn, Ban Chấp hành Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh
Bình Phước và các cơ quan đơn vị ở huyện tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động về
văn học nghệ thuật để Hội ngày càng phát triển.
4. Giới thiệu, phổ biến các tác phẩm
Văn học Nghệ thuật của các tác giả trong và ngoài Hội nhằm đáp ứng nhu cầu thưởng
thức văn học nghệ thuật ngày càng cao của quần chúng nhân dân. Góp phần kế thừa,
bảo tồn, phát triển truyền thống và bản sắc văn hóa Việt Nam và phong trào văn
hóa văn nghệ của tỉnh, của huyện Bù Đăng.
5. Tích cực tham gia vào cuộc đấu
tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực trong đời sống xã hội, chống mọi âm mưu diễn
biến hòa bình của các thế lực thù địch, góp phần làm lành mạnh các quan hệ xã hội,
xây dựng con người, hướng con người tới các giá trị chân, thiện, mỹ.
6. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho
hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước
và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
5. Đại diện hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
7. Hàng năm, Hội phải báo cáo tình
hình tổ chức, hoạt động của Hội về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) và UBND huyện
Bù Đăng chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 hàng năm.
8. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của hội.
9. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi
cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên chính thức: Là công dân
Việt Nam có lòng yêu nước, yêu thiên nhiên, yêu Chủ nghĩa xã hội, có hoạt động
sáng tác Văn học Nghệ thuật trên các lĩnh vực sáng tác, phê bình, nghệ thuật
dân gian và các lĩnh vực hội họa, nhiếp ảnh, điêu khắc, kiến trúc,... hiện đang
sống và công tác trên địa bàn huyện Bù Đăng tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện
gia nhập Hội đều được xét công nhận là hội viên chính thức của Hội.
2. Hội viên danh dự: Là công dân Việt
Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở
thành hội viên chính thức của Hội, tán thành điều lệ hội, tự nguyện
xin vào Hội, được hội công nhận là Hội viên danh dự.
3. Hội viên danh dự được hưởng quyền
và nghĩa vụ như hội viên chính thức của Hội, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của
Hội và không được bầu cử, ứng cử vào Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được Hội giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi trong sáng tạo Văn học Nghệ thuật, được hưởng
quyền lợi về vật chất và tinh thần do Hội quy định;
4. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất
ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội.
5. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
6. Được giới thiệu hội viên mới.
7. Được khen thưởng theo quy định của
Hội.
8. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
9. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
10. Hội viên danh dự được hưởng quyền
và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và
quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy
định của Hội.
2. Không ngừng học tập, nâng cao
trình độ lý luận chính trị và sáng tác kiên định lập trường tư tưởng xã hội chủ
nghĩa, có quan điểm đổi mới trong sáng tạo văn học nghệ thuật và đấu tranh bảo
vệ đường lối văn nghệ của Đảng; nghiêm chỉnh chấp hành đường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; gắn bó mật thiết với nhân dân lao động và phong
trào thi đua yêu nước của địa phương, có trách nhiệm gìn giữ và phát huy bản sắc
văn hóa Việt Nam và của đồng bào các dân tộc huyện Bù Đăng;
3. Nêu cao tinh thần trách nhiệm của
Hội viên trong chấp hành điều lệ Hội và các quy định của Hội, tham gia đầy đủ
các đợt sinh hoạt, hoạt động sáng tác của Hội, xây dựng hội vững mạnh;
4. Đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, tham
gia phát hiện các tài năng văn học nghệ thuật, thường xuyên có tác phẩm, đóng
góp tích cực cho hoạt động báo chí, xuất bản và các cuộc thi của tỉnh và của
Trung ương;
5. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững
mạnh.
6. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công
bằng văn bản.
7. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
8. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Chương 4.
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 11. Cơ cấu
tổ chức của Hội
1. Đại hội đại biểu hoặc đại hội toàn
thể hội viên.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường trực.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn (nếu
có).
6. Các tổ chức thuộc Hội (nếu có).
Điều 12. Đại hội
của Hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05
năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba)
tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần
hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai)
số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức
có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức
biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội tán thành.
Điều 13. Ban Chấp
hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của
Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội
bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung
không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành họp 3 tháng một lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có trên 1/2 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp.
Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên
Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 14. Ban Thường
vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội
gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng,
cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường
vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm
kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện Nghị quyết, Quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc
Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ họp 02 tháng một lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có trên 1/2 ủy viên Ban Thường
vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc
bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên
Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành
và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch
Hội.
Điều 15. Ban Kiểm
tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban,
Phó trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng,
cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban
Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế
của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội
viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 16. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt
động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều
lệ Hội; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp
của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban
Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo,
điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội
phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 17. Văn phòng
Hội
Văn phòng của Hội hoạt động theo quy
chế riêng do Ban Chấp hành quy định.
Chương 5.
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 18. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất, đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của
pháp luật về hội, Nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương 6.
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 19. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập
Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài huyện theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
- Chi mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội
bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản
của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật;
được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 20. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được
sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn
chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương 7.
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 21. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 22. Kỷ luật
1. Tổ chức Hội, hội viên vi phạm Điều
lệ, Nghị quyết Đại hội hoặc làm tổn thương đến uy tín, danh dự, tài sản, tài
chính của Hội thì tùy theo mức độ sai phạm có thể bị phê
bình, cảnh cáo, không công nhận là hội viên.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 23. Thể thức
sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được
Đại hội nhất trí thông qua và được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt mới có hiệu lực
thi hành.
Điều 24. Hiệu lực
thi hành
1. Những vấn đề liên quan đến hoạt động
của Hội chưa được quy định trong Điều lệ này thì được căn cứ vào những quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và các văn bản
pháp luật khác hướng dẫn thi hành.
2. Bản Điều lệ này đã được Đại hội Khóa
I, nhiệm kỳ 2013-2018 của Hội Văn học nghệ thuật huyện Bù Đăng
thông qua ngày 18/6/2013 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND
tỉnh phê duyệt.
3. Bản Điều lệ
này không còn hiệu lực khi Hội ngừng hoạt động hoặc giải thể.
4. Chủ tịch Hội có trách nhiệm tổ chức
triển khai nội dung bản Điều lệ này đến tất cả hội viên của Hội./.