UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1224/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
20 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI CHỮ THẬP ĐỎ TỈNH PHÚ YÊN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định
số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày
16/4/2013 của Bộ Nội vụ về việc quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 367/TTr-SNV ngày 15/6/2017 và đề nghị của Hội Chữ thập đỏ tỉnh Phú Yên
tại Tờ trình số 09/TTr-CTĐPY ngày 17/4/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này
Điều lệ Hội Chữ thập đỏ tỉnh Phú Yên gồm 09 Chương, 31 Điều được Đại hội Hội Chữ
thập đỏ tỉnh nhiệm kỳ VI (2016-2021) thông qua ngày 08 và 09/11/2016.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ tỉnh Phú Yên, Thủ trưởng cơ quan có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- Lưu: VT, NCTh.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hữu Thế
|
ĐIỀU LỆ
HỘI CHỮ THẬP ĐỎ TỈNH PHÚ YÊN
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1224 /QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2017
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu
trưng
1. Tên gọi: Hội Chữ thập đỏ tỉnh Phú Yên.
2. Biểu trưng của Hội:
a. Hội được sử dụng chung biểu trưng của Hội Chữ
thập đỏ Việt Nam.
b. Mọi vi phạm trong việc sử dụng Biểu trưng Hội
Chữ thập đỏ Việt Nam đều bị xử lý theo quy định của Hội và pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
của Hội
1. Hội Chữ thập đỏ tỉnh Phú Yên là tổ chức xã hội
hoạt động nhân đạo theo pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế, nguyên tắc cơ bản
của Phong trào Chữ thập đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế, các điều ước quốc tế
khác về hoạt động nhân đạo mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên và theo Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hội tập
hợp nhân dân tỉnh Phú Yên, không phân biệt thành phần, dân tộc, tôn giáo, giới
tính để làm công tác nhân đạo.
2. Mục đích của Hội là nhân đạo, hòa bình, hữu
nghị, góp phần xây dựng tỉnh Phú Yên ngày càng phát triển.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại 35
Lý Thái Tổ, phường 6, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
Điều 4. Lĩnh vực và phạm vi
hoạt động của Hội
1. Hội Chữ thập đỏ tỉnh Phú Yên hoạt động trong
lĩnh vực nhân đạo, tham gia thực hiện hoặc phối hợp với tổ chức, cá nhân thực
hiện hoạt động Chữ thập đỏ theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam.
2. Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh Phú Yên,
theo Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước Việt Nam, Điều lệ của Hội được Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt, các văn bản quy phạm pháp luật và quy định của tỉnh.
Điều 5. Nguyên
tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật
và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Nhiệm vụ của Hội
1. Chấp hành các quy định của pháp
luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều
lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại
đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống
của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ
chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện
đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến
hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức
cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà
nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo
đức trong hoạt động của hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn
kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi
cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 7. Quyền hạn của Hội
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội,
tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên
quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp
chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức
có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội
theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà
nước giao.
Chương III
HỘI VIÊN, TÌNH NGUYỆN
VIÊN VÀ THANH, THIẾU NIÊN CHỮ THẬP ĐỎ
Điều 8. Hội viên
1. Những công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên,
tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, đóng hội phí, tham gia sinh hoạt
trong tổ chức của Hội được công nhận là hội viên của Hội Chữ thập đỏ.
2. Hội được mời những người có uy tín, tâm huyết,
có điều kiện tham gia công tác nhân đạo làm hội viên danh dự của Hội. Hội viên
danh dự không phải đóng hội phí và không tham gia biểu quyết các vấn đề của Hội.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn
và nghĩa vụ của hội viên
1. Chấp hành Điều lệ Hội và các nghị quyết của Hội;
tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của Hội trong các tầng lớp nhân dân; giúp đỡ và
vận động giúp đỡ những người khó khăn; tham gia xây dựng Hội vững mạnh; thường
xuyên tham gia sinh hoạt, hoạt động Hội; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau khi gặp khó
khăn.
2. Được ứng cử, đề cử vào ban lãnh đạo Hội.
3. Được đề xuất, thảo luận, biểu quyết và giám
sát các công việc của Hội.
4. Được sinh hoạt, hoạt động, được cung cấp
thông tin về Hội.
5. Được Hội bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng,
hợp pháp và giúp đỡ khi gặp khó khăn.
6. Đóng hội phí theo quy định.
7. Trong khi tham gia hoạt động Chữ thập đỏ, hội
viên bị thiệt hại về tài sản, tổn hại về sức khỏe, tính mạng thì được Hội Chữ
thập đỏ các cấp đề nghị giải quyết chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Tình nguyện viên
Chữ thập đỏ
1. Tình nguyện viên Chữ thập đỏ tỉnh Phú Yên là
công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên tuân thủ Điều lệ Hội, các nguyên tắc cơ
bản của Phong trào Chữ thập đỏ, Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế và các quy định tại
Quy chế tình nguyện viên Chữ thập đỏ tỉnh Phú Yên; có khả năng và điều kiện
tham gia các hoạt động nhân đạo do Hội tổ chức.
2. Tình nguyện viên Chữ thập đỏ có thể là hội
viên hoặc không phải là hội viên; tự nguyện đăng ký tham gia thực hiện các hoạt
động Chữ thập đỏ phù hợp với khả năng, điều kiện của bản thân và đáp ứng các
nhiệm vụ cụ thể nơi tình nguyện viên Chữ thập đỏ sinh sống, công tác.
3. Ban Thường vụ Hội Chữ thập đỏ tỉnh Phú Yên
quy định nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ của tình nguyện viên Chữ thập đỏ.
Điều 11. Thanh niên Chữ thập
đỏ
1. Thanh niên Chữ thập đỏ gồm những thanh niên
là hội viên hoặc không phải là hội viên, từ đủ 16 đến 30 tuổi, tích cực tham
gia các hoạt động của Hội, có điều kiện, kỹ năng và tự nguyện tham gia hoạt động
thanh niên Chữ thập đỏ.
2. Hội phối hợp với các ngành, đoàn thể liên
quan tập hợp thanh niên tham gia các hoạt động nhân đạo nhằm giáo dục lòng nhân
ái cho thanh niên và xây dựng Hội vững mạnh.
3. Ban Thường vụ Hội Chữ thập đỏ tỉnh Phú Yên
quy định nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ của thanh niên Chữ thập đỏ.
Điều 12. Thiếu niên Chữ thập
đỏ
1. Thiếu niên Chữ thập đỏ là thiếu niên từ đủ 9
đến 16 tuổi; tự nguyện và có điều kiện, khả năng tham gia hoạt động Chữ thập đỏ.
2. Tổ chức và hoạt động, quyền và nghĩa vụ của
thiếu niên Chữ thập đỏ do Ban Thường vụ Hội Chữ thập đỏ tỉnh Phú Yên phối hợp với
các ngành, đoàn thể liên quan hướng dẫn cụ thể.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI
Điều 13. Tổ
chức của Hội Chữ thập đỏ
1. Đại
hội;
2.
Ban Chấp hành;
3.
Ban Thường vụ Hội;
4.
Ban Kiểm tra Hội.
5. Các loại hình tổ chức Hội khác:
a) Hội được thành lập các chi hội trực thuộc,
các đội ứng phó thảm họa, đội sơ cấp cứu Chữ thập đỏ, đội khám chữa bệnh Chữ thập
đỏ lưu động, các câu lạc bộ và các loại hình hoạt động nhân đạo khác theo quy định
của pháp luật.
b) Các loại hình tổ chức Hội quy định tại Điểm a
Khoản 5 Điều này do Hội thành lập trực tiếp lãnh đạo, quản lý theo đúng tôn chỉ,
mục đích của Hội và quy định của pháp luật.
c) Ban Thường vụ Hội Chữ thập đỏ tỉnh Phú Yên hướng
dẫn việc thành lập và tổ chức hoạt động của các loại hình tổ chức Hội quy định
tại Điểm a Khoản 5 Điều này 6. Nguyên tắc tổ chức của Hội
- Hội Chữ thập đỏ tỉnh Phú Yên được tổ chức theo
nguyên tắc dân chủ, hiệp thương, thống nhất hành động theo Điều lệ Hội.
- Hoạt động của Hội được thực hiện theo nguyên tắc:
Tự nguyện, không vụ lợi; công khai, minh bạch, đúng mục đích, đúng đối tượng, kịp
thời và hiệu quả; không phân biệt đối xử, phù hợp với truyền thống nhân ái của
dân tộc; tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam; sử dụng biểu tượng Chữ thập
đỏ để nhận diện trong các hoạt động Chữ thập đỏ.
- Cơ quan lãnh đạo của Hội thực hiện theo nguyên
tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
- Nghị quyết và quyết định của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ Hội chỉ có giá trị thi hành khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy
viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ tán thành.
Điều 14. Đại hội đại biểu Tỉnh
Hội
1. Đại hội đại biểu Hội Chữ thập đỏ tỉnh Phú Yên
được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội có nhiệm vụ:
a) Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết của Hội
nhiệm kỳ qua và quyết định phương hướng, nhiệm vụ của Hội nhiệm kỳ tới;
b) Bổ sung, sửa đổi Điều lệ Hội;
c) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra huyện Hội;
d) Góp ý các văn kiện đại hội cấp trên (nếu có)
và bầu đại biểu đi dự đại hội cấp trên (nếu có).
2. Khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy
viên Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ tỉnh hoặc quá 1/2 (một phần hai) các huyện,
thị, thành Hội là hội viên đề nghị thì Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ tỉnh triệu
tập đại hội đại biểu bất thường.
3. Thành phần, số lượng đại biểu dự đại hội đại
biểu tỉnh và đại hội đại biểu tỉnh bất thường do Ban Chấp hành Hội quyết định.
4. Đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường được
tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể
hoặc đại hội đại biểu chỉ được tổ chức khi có trên 2/3 (hai phần ba) số hội
viên chính thức hoặc có trên 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt.
Điều 15. Nguyên tắc biểu
quyết tại đại hội
1. Đại hội thực hiện biểu quyết bằng hình thức
giơ tay.
2. Việc biểu quyết thông qua các quyết định của
đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tán thành.
Điều 16. Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ và Thường trực Hội
1. Ban Chấp hành Hội do đại hội bầu ra, là cơ
quan lãnh đạo cao nhất của Hội giữa hai kỳ đại hội. Cơ cấu, số lượng ủy viên
Ban Chấp hành do đại hội quyết định. Đại hội ủy quyền Ban Chấp hành cùng cấp
khi cần thiết được bầu thêm ủy viên Ban Chấp hành nhưng không quá 10% (mười phần
trăm) số ủy viên Ban Chấp hành do đại hội quyết định.
2. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu ra, là cơ
quan lãnh đạo của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành. Cơ cấu, số lượng ủy viên
Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định, nhưng không quá 1/3 (một phần ba) số
ủy viên Ban Chấp hành.
3. Ban Chấp hành, Ban Thường vụ huyện Hội được
cơ cấu đại diện các ngành, đoàn thể, tổ chức kinh tế, xã hội, cá nhân tiêu biểu
trên cơ sở hiệp thương với cá nhân và tổ chức có đại diện tham gia.
4. Việc công nhận Ban Chấp hành, Ban Thường vụ,
Ban Kiểm tra theo quy định của Nhà nước và tổ chức Hội .
5. Thường trực Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh
Hội:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch là bộ phận thường trực
của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành.
b) Thường trực Hội có nhiệm vụ và quyền hạn thay
mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ chỉ đạo, điều hành, giải quyết mọi công việc của
Hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ trên cơ sở chủ trương, nghị
quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và báo cáo kết quả công việc với Ban Chấp
hành và Ban Thường vụ trong kỳ họp gần nhất.
6. Ban Chấp hành khi khuyết ủy viên thì được bầu
bổ sung nhưng không được quá 1/3 (một phần ba) số ủy viên do Đại hội quyết định.
Điều 17. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ tỉnh Phú Yên
1. Lãnh đạo toàn Hội thực hiện Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn tỉnh, tham mưu với Tỉnh ủy, UBND Tỉnh công tác nhân đạo và hoạt động
của Hội; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ban, ngành, đoàn thể, các
cấp chính quyền, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài địa phương hoạt động nhân
đạo.
2. Đánh giá kết quả công tác hàng năm và quyết định
chương trình công tác năm tới của toàn Hội.
3. Bầu Ban Thường vụ Hội; bầu Chủ tịch, Phó Chủ
tịch và ủy viên thường trực trong số ủy viên Ban Thường vụ Hội. Số lượng Phó Chủ
tịch do Ban Chấp hành Hội quyết định.
4. Kiện toàn Ban Kiểm tra Hội trong trường hợp
khuyết Trưởng ban, Phó Trưởng ban hay ủy viên Ban Kiểm tra.
5. Ban Chấp hành Hội họp định kỳ ít nhất 6 (sáu)
tháng một lần. Nếu quá 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành đề nghị thì
Ban Thường vụ triệu tập hội nghị Ban Chấp hành bất thường.
Điều 18. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Ban Thường vụ Hội Chữ thập đỏ huyện Phú Hòa
1. Thay mặt Ban Chấp hành Hội lãnh đạo mọi mặt
công tác của Hội giữa hai kỳ hội nghị Ban Chấp hành.
2. Quyết định các chủ trương, biện pháp và tổ chức
thực hiện chủ trương, nghị quyết của Ban Chấp hành Hội.
3. Quy định việc đóng và sử dụng hội phí.
4. Tổng kết mô hình, chuyên đề và các hoạt động
của Hội.
5. Quy định công tác Thi đua - Khen thưởng của Hội.
6. Ban Thường vụ Hội họp định kỳ ít nhất 6 (sáu)
tháng một lần.
Điều 19. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Thường trực Hội Chữ thập đỏ tỉnh Phú Yên
1. Thay mặt Ban Thường vụ Hội chỉ đạo, điều
hành, giải quyết mọi công việc của Hội giữa hai kỳ họp của Ban Thường vụ và báo
cáo kết quả công việc với Ban Thường vụ trong kỳ họp gần nhất.
2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện các chủ trương công tác của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
3. Quyết định các biện pháp để kịp thời vận động,
trợ giúp đồng bào trong và ngoài huyện khi thiên tai, thảm họa xảy ra, gây hậu
quả nghiêm trọng.
4. Chỉ đạo việc tiếp nhận, quản lý, phân phối và
sử dụng các nguồn cứu trợ, viện trợ nhân đạo.
5. Thay mặt Ban Thường vụ Hội quyết định các
hình thức khen thưởng của Hội.
6. Giữ mối liên hệ và đại diện cho Hội trong các
quan hệ đối nội và đối ngoại.
7. Lãnh đạo, quản lý, điều hành cơ quan Hội; xây
dựng cơ quan Hội vững mạnh.
Điều 20. Ban
Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng
ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ
cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm
tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban
Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc
Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 21. Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp
nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động
của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt
động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội;
nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban
Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc
chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho
một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do
Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ
đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch
Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ
Hội và quy định của pháp luật.
Điều 22. Nhiệm
kỳ của Chủ tịch Hội
Chức danh chủ tịch Hội không quá 2
nhiệm kỳ liên tiếp.
Điều 23. Chủ
tịch danh dự của Hội
1. Các cấp Hội được mời Chủ tịch
danh dự.
2. Việc mời Chủ tịch danh dự do Đại
hội hoặc Ban Chấp hành quyết định trong nhiệm kỳ Đại hội.
Chương V
BÀI HÁT CHÍNH THỨC, ĐỒNG
PHỤC
Điều 24. Bài hát chính thức
của Hội
1. Sử dụng bài hát “Sức mạnh của nhân đạo”, nhạc
và lời: nhạc sỹ Phạm Tuyên là bài hát chính thức của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam
được dùng cho Hội Chữ thập đỏ tỉnh Phú Yên.
2. Ban Thường vụ Hội Chữ thập đỏ tỉnh Phú Yên hướng
dẫn sử dụng Bài hát chính thức của Hội.
Điều 25. Đồng phục và thẻ hội
viên, thẻ tình nguyện viên Chữ thập đỏ
Hội Chữ thập đỏ tỉnh Phú Yên sử dụng đồng phục,
thẻ hội viên, thẻ tình nguyện viên Chữ thập đỏ theo qui định thống nhất trong
toàn quốc.
Chương VI
CHIA TÁCH SÁP NHẬP , HỢP
NHẤT ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 26. Việc chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, giải thể đối với tổ chức
Hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về
hội, Nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VII
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 27. Tài sản, tài
chính của Hội
1. Kinh phí hoạt động của Hội được hình thành từ
các nguồn:
a) Hội phí của hội viên, mức thu cụ thể do Ban Chấp hành hội quy định;
b) Ủng hộ của tổ chức, cá nhân;
c) Hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để thực hiện các
nhiệm vụ do Nhà nước giao.
d) Các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Các khoản chi:
a) Chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Hội
được quy định tại Điều 4 của Điều lệ này;
b) Chi lương, phụ cấp và chi các hoạt động quản
lý khác của Hội;
c) Các khoản chi hợp lệ khác.
d) Chế độ chính sách đối
với những người công tác tại Hội:
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước luân
chuyển, điều động, tuyển dụng phân công làm việc tại các hội
theo chỉ tiêu biên chế được giao; chế độ, chính sách thực hiện theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
- Đối với những người đã nghỉ hưởng
lương hưu theo quy định của pháp luật được bầu giữ các chức danh lãnh đạo
chuyên trách tại Hội thì được hưởng chế độ theo Quyết
định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 09/02/2012 của UBND tỉnh.
- Đối với những người công tác tại Hội không thuộc
số biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao và người được hưởng chế độ theo Quyết
định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 09/02/2012 của UBND tỉnh thì việc thực hiện chế độ
chính sách do Ban Chấp hành Hội quy định trên cơ sở thoả thuận giữ Hội và người
công tác Hội theo đúng quy định.
3. Việc quản lý, sử dụng tài chính của Hội được
thực hiện theo các quy định của Nhà nước, của Trung ương Hội và nhà tài trợ (nếu
có); đảm bảo công khai, minh bạch và được kiểm toán theo quy định.
Chương VIII
KHEN THƯỞNG , KỶ LUẬT
Điều 28. Khen thưởng
1. Tổ chức Hội và Lãnh đạo hội, hội viên, tình
nguyện viên, thanh, thiếu niên Chữ thập đỏ và các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước có thành tích xuất sắc trong công tác Hội và phong trào Chữ thập đỏ
thì được Hội khen thưởng hoặc đề nghị Nhà nước, các cấp chính quyền và các tổ
chức liên quan khác khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Thường vụ Hội Chữ thập đỏ tỉnh Phú Yên
quy định công tác thi đua - khen thưởng của Hội.
Điều 29. Kỷ luật
1. Lãnh đạo Hội, hội viên và tổ chức Hội vi phạm
pháp luật, Điều lệ Hội, làm tổn hại đến danh dự, uy tín của Hội thì tùy mức độ,
tính chất vi phạm mà áp dụng một trong các hình thức kỷ luật:
a) Đối với Lãnh đạo Hội: khiển trách, cảnh cáo,
cách chức, khai trừ ra khỏi Hội;
b) Đối với hội viên: khiển trách, cảnh cáo, khai
trừ ra khỏi Hội;
c) Đối với tổ chức Hội: khiển trách, cảnh cáo, đề
nghị cấp có thẩm quyền giải tán tổ chức đó.
2. Ban Thường vụ Hội Chữ thập đỏ tỉnh Phú Yên
quy định về kỷ luật của Hội và hình thức kỷ luật đối với tình nguyện viên,
thanh thiếu niên Chữ thập đỏ.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Sửa đổi và bổ sung
Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội đại biểu Hội Chữ thập đỏ tỉnh Phú
Yên mới có quyền sửa đổi, bổ sung và thông qua Điều lệ Hội.
Việc sửa đổi bổ sung Điều lệ Hội phải được 100%
số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 31. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ này gồm 09 Chương
và 31 Điều đã được thông qua tại Đại hội đại biểu tỉnh lần thứ VI tổ chức vào
ngày 08 và ngày 09 tháng 11 năm 2016 và có hiệu lực thi hành theo quyết định
phê duyệt .
2. Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ tỉnh Phú Yên hướng
dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.