UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1218/QĐ-UB
|
Tuyên Quang, ngày 26 tháng 9 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI
VỀ CAI NGHIỆN MA TUÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
-
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21 - 6 - 1994;
-
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 6 - 7 - 1995;
- Căn cứ Nghị định số 20/CP ngày 13 - 4 - 1996 của Chính phủ
ban hành Quy chế về cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
ngày 6 - 7 - 1995;
-
Xét đề nghị của Công an tỉnh tại Tờ trình số 454/TTr-CAT ngày 31 - 8 -2000 về
việc phê duyệt Quy chế tạm thời về cai nghiện ma tuý,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế tạm thời
về cai nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang".
Điều 2: Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 731/QĐ-UB ngày 01 -
8 - 1996 của UBND tỉnh về việc ban hành "Qui trình điều trị bắt buộc cai
nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang" và Quyết định số 898/QĐ-UB
ngày 30/9/1996 của UBND tỉnh về ban hành "Qui chế về tổ chức và hoạt động
của cơ sở cai nghiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang". Những quy định trước
đây trái với Quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Giao cho Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và Ban Tổ chức Chính quyền hướng dẫn thi hành
Quyết định này.
Điều 4: Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Y tế, Trưởng Ban Tổ
chức Chính quyền, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn và Thủ trưởng các ngành, đơn vị của tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
CHỦ TỊCH
Hà Phúc Mịch
|
QUY CHẾ TẠM THỜI
VỀ CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1218/QĐ-UB ngày
26 tháng 9 năm 2000 của UBND tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1: Cai nghiện ma tuý (sau đây gọi chung là cai nghiện) là biện
pháp chữa bệnh bắt buộc bằng lao động đối với tất cả những đối tượng nêu tại Điều
2 Quy chế này, đồng thời cũng là việc làm nhân đạo để giúp người nghiện từ bỏ
ma tuý, rèn luyện, phục hồi sức khỏe và nhân cách.
Điều 2: Người phải đưa vào cai nghiện ma tuý là tất cả những người
đã sử dụng trái phép chất ma tuý bằng bất kỳ hình thức nào (được gọi là người
nghiện ma tuý) và có một trong những căn cứ sau:
1. Bị
bắt quả tang trong khi đang sử dụng trái phép các chất ma tuý.
2.
Xét nghiệm của cơ quan Y tế về chất ma tuý đối với người đó có kết quả dương
tính (có chất ma tuý trong cơ thể).
3. Có các tài liệu chứng minh người đó đã sử dụng trái
phép các chất ma tuý.
4. Bản
thân người nghiện hoặc gia đình người nghiện thừa nhận người đó đã sử dụng trái
phép các chất nữa tuý.
Điều 3: Công tác tổ chức cai nghiện phải được tiến hành kiên quyết,
kiên trì, liên tục, thống nhất, đồng bộ, đồng loạt; Gắn liền với công tác phòng
ngừa, đấu tranh và xử lý nghiêm minh với tội phạm về ma tuý; Không để tái nghiện
và phát sinh người nghiện ma tuý mới trên địa bàn toàn tỉnh.
Chương II
CƠ SỞ CAI
NGHIỆN VÀ TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY
Điều 4: Cơ sở cai nghiện quy định tại Quy
chế này được gọi là "Công trường 06", là nơi tập trung cai nghiện, chữa
bệnh bắt buộc đối với những người nghiện ma tuý bằng các biện pháp lao động, học
tập, rèn luyện thân thể và phẩm chất đạo đức.
Điều 5. Chức năng và nhiệm vụ của cơ sở cai
nghiện:
Tiếp nhận, quản lý và tổ chức cai nghiện cho các đối tượng nghiện ma tuý
bằng các hình thức: Điều trị cắt cơn nghiện và tổ chức cho người cai nghiện lao
động, sản xuất, tham gia các hoạt động học tập, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ, thể
dục, thể thao nhằm giúp người nghiện từ bỏ ma tuý, phục hồi sức khoẻ và nhân
cách, không tái nghiện.
Xây dựng nội quy, quy định, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng năm; Báo
cáo định kỳ về công tác cai nghiện ma tuý và chịu trách nhiệm về các hoạt động
của đơn vị theo quy định của Nhà nước và pháp luật.
Điều 6. Mỗi huyện, thị xã thành lập một Công
trường 06. Công trường 06 trực thuộc UBND huyện, thị xã quản lý, có tư cách
pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng để giao dịch hoạt động.
Công trường 06 có một Giám dốc, một phó Giám đốc và một số cán bộ, nhân
viên (kiêm nhiệm hoặc hợp đồng lao động) gồm:
- Cán bộ Y tế và cán bộ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật hướng dẫn sản xuất.
- Cán bộ của cơ quan công an và quân đội.
Số lượng, thành phần và bổ nhiệm chức vụ cán bộ của Công trường 06 do Chủ
tịch UBND huyện, thị xã quyết định. Số lượng cán bộ Ban quản lý Công trường 06
được theo nguyên tắc không quá 8 người nếu Công trường 06 có dưới 100 người cai
nghiện; không quá 10 người nếu Công trường 06 có trên 100 người cai nghiện.
Kinh phí hoạt động để tổ chức cai nghiện của Công trường 06 gồm:
- Đóng góp của bản thân hoặc gia đình người nghiện ma tuý.
- Các khoản thu từ kết quả lao động của người nghiện ma tuý được đưa vào
mục đích cai nghiện.
- Sự ủng hộ của cá nhân, tập thể, đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội trong
và ngoài nước.
- Sự hỗ trợ một phần của kinh phí nhà nước.
Điều 7: Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ
chuyên môn theo quy định, Trung tâm Bảo trợ xã hội và Trại tạm giam của tỉnh
cũng là một cơ sở cai nghiện để tổ chức cai nghiện ma tuý theo đúng quy định tại
Quy chế này và các văn bản quy định cụ thể của UBND tỉnh.
Điều 8: Tổ chức chỉ đạo công tác cai nghiện
ma tuý:
1. UBND các huyện, thị xã thành tập Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm,
phòng, chống AIDS và tệ nạn ma tuý, mại dâm (sau đây gọi chung là Ban chỉ đạo cấp
huyện) với các thành phần sau:
- Chủ tịch UBND huyện, thị xã làm Trưởng Ban.
- Trưởng Công an huyện, thị xã làm Phó ban thường trực.
- Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là Phó ban.
- Giám đốc Trung tâm Y tế là Phó ban.
- Thành viên Ban chỉ đạo gồm đại diện lãnh đạo các
cơ quan của huyện, thị xã: Giáo dục, Văn hóa - Thông tin, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc,
Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Công
đoàn và mời đại diện lãnh đạo Viện Kiểm sát nhân dân huyện, thị xã tham gia Ban
chỉ đạo.
2. Ở mỗi xã, phường, thị trấn thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm,
phòng chống AIDS và tệ nạn ma tuý, mại dâm (sau đây gọi chung là Ban chỉ đạo cấp
xã) với các thành phần tương tự như Ban chỉ đạo cấp huyện.
3. Ở các thôn, xóm, bản, tổ nhân dân, thành lập tiểu ban phòng, chống tội
phạm và tệ nạn xã hội gồm: Trưởng thôn (xóm, bản, tổ nhân dân) là Trưởng Tiểu
ban và các thành viên là bí thư chi bộ, đại diện các đoàn thể, công an đường phố
hoặc công an viên nơi người nghiện ma tuý cư trú.
4. Các cơ quan, xí nghiệp, trường học đều phải thành lập Ban chỉ đạo phòng,
chống tội phạm và tệ nạn xã hội của cơ quan, đơn vị mình, thành phần gồm Thủ
trưởng đơn vị, Bí thư cấp uỷ Đảng và một số cán bộ đại diện các đoàn thể,
phòng, ban có liên quan.
5. Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, phòng chống AIDS và tệ nạn ma tuý,
mại dâm các cấp được sử dụng con dấu của UBND cùng cấp để giao dịch.
Chương III
QUY
TRÌNH CAI NGHIỆN MA TÚY BẮT BUỘC
Điều 9: Người nghiện ma tuý dù cai nghiện ở
hình thức nào cũng phải thực hiện một quá trình cai nghiện bắt buộc qua 3 giai đoạn,
cụ thể như sau:
1. Giai đoạn I:
Dùng biện pháp y tế để cắt cơn, sau đó luyện tập và lao động để nâng dần thể lực,
thời gian 2 tháng tại xã, phường, thị trấn. Giai đoạn này được chia làm 2 bước:
Bước 1: Từ 7 đến
10 ngày, chủ yếu dùng biện pháp y tế để cắt cơn cho người nghiện ma tuý.
Bước 2: Thời
gian tiếp theo của giai đoạn 1, người nghiện ma tuý phải thực hiện những quy định
sau:
2.1- Lao động từng bước từ nhẹ đến nặng;. luyện tập thể dục, thể thao, kết
hợp vui chơi, giải trí lành mạnh.
2.2- Viết kiểm điểm quá trình sai phạm khi chưa đi cai nghiện; cam đoan
sửa chữa, tố giác người sử dụng, buôn bán, tàng trữ, vận chuyển chất ma tuý.
Toàn bộ chi phí ăn uống, phục vụ cho người nghiện ma tuý ở giai đoạn này
đều do người nghiện ma tuý và gia đình người nghiện ma tuý chịu trách nhiệm, kể
cả việc chăm sóc người nghiện ma tuý khi cần thiết như lên cơn vật vã, ốm
đau...
2.3- Hết thời gian 2 tháng, người nghiện được xét chuyển đến Công trường
06 để tiếp tục lao động chữa bệnh, cai nghiện (giai đoạn II) khi có đủ các điều
kiện sau:
a/ Quá trình cai nghiện ở xã, phường, thị trấn không có vi phạm, tự giác
chấp hành mọi nội quy, quy chế đề ra, các lần xét nghiệm do cơ quan y tế kiểm
tra đều xác định âm tính đối với chất ma tuý.
b/ Sức khoẻ đã hồi phục, tích cực tham gia các công việc được giao, có
thể lao động để nuôi sống bản thân nếu được chuyển đến Công trường 06.
c/ Người nghiện ma tuý tình nguyện viết đơn (có cam kết của gia đình)
xin chuyển đến cai nghiện tại Công trường 06 hoặc có văn bản của Ban chỉ đạo cấp
xã đề nghị chuyển đối tượng đến cai nghiện giai đoạn II tại Công trường 06. Đối
tượng cai nghiện phải nộp trước số tiền là 50.000 đồng để phục vụ cho bản thân
trong những ngày đầu mới đến Công trường 06.
2.4- Những trường hợp đặc biệt, người nghiện ma tuý
có hoàn cảnh khó khăn nhưng trong quá trình cai giai đoạn I có sức khỏe và có ý
thức tổ chức, kỷ luật tốt thì Ban chỉ đạo cấp huyện có thể xét đề nghị chuyển
cai nghiện giai đoạn II trước thời hạn, nhưng thời gian cai nghiện tại giai đoạn
I không được dưới 45 ngày.
2.5- Những trường hợp không đủ điều kiện xét chuyển đến Công trường 06
thì phải tiếp tục rèn luyện cho đến khi đủ điều kiện mới được xét chuyển đến
Công trường 06 để tiếp tục quá trình cai nghiện.
Đối với các trường hợp cai nghiện tại nhà, nhưng sau đó nếu có đủ điều
kiện đưa vào cai nghiện tập trung thì UBND xã, phường, thị trấn làm thủ tục giải
quyết theo quy định tại Quy chế này.
2. Giai đoạn II:
Người nghiện ma tuý phải lao động để cai nghiện, chữa bệnh (chủ yếu ở tại Công
trường 06) nhằm phục hồi sức khoẻ ở trạng thái ổn định, bình thường; Thời gian
từ 6 tháng đến 12 tháng, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài thời gian lao động
để chữa bệnh đến khi sức khoẻ ổn định.
2.1- Những đối tượng sau được đưa vào cai nghiện giai đoạn II tại Công
trường 06:
a/ Người nghiện cai xong giai đoạn I tại xã, phường, thị trấn.
b/ Người đang cai nghiện tại nhà khi đã đủ điều kiện như cai ở xã, phường,
thị trấn chuyển sang cai nghiện giai đoạn II.
c/ Người nghiện ma tuý đã bị bắt, đã đi cải tạo được
các Trại tạm giam, Trại giam trả về địa phương nhưng có thời gian ở các Trại dưới
12 tháng (trừ những trường hợp có giấy của Trại xác nhận đã hoàn thành cai nghiện
giai đoạn II)
d/ Người nghiện ma tuý đã bị bắt, đã đi cải tạo có thời gian ở các Trại
trên 12 tháng nhưng các Trại tạm giam, Trại giam có giấy yêu cầu về địa phương
về cai tiếp giai đoạn II.
e/ Người đang cai nghiện giai đoạn III nhưng vi phạm
những điều đã cam kết, không chấp hành Quy chế cai nghiện của tỉnh và các quy định
của địa phương.
2.2- Trong thời gian ở Công trường 06, người nghiện ma tuý phải tiếp tục
cai nghiện, chữa bệnh chủ yếu bằng lao động để phục hồi sức khoẻ, tạo ra sản phẩm,
tiền nuôi sống bản thân và chi cho các hoạt động khác phục vụ cai nghiện tại
Công trường 06. Nếu người cai nghiện ma tuý có đủ các điều kiện sau thì được
Giám đốc Công trường 06 xét đề nghị cho về cai nghiện giai đoạn III tại gia
đình và cộng đồng:
a/ Có đủ thời gian lao động, cai nghiện từ 6 tháng trở lên (không tính
những ngày nghỉ ốm, hoặc bị phạt do vi phạm kỷ luật).
b/ Sức khoẻ đã trở lại bình thường, có tinh thần lao động tích cực được
tập thể những người cùng cai nghiện công nhận; Qua kiểm tra thực tế có năng suất
lao động bằng hoặc hơn những người không mắc nghiện có sức khoẻ bình thường
(trong cùng thời điểm).
c/ Có ý thức tổ chức kỷ luật tốt, trong thời gian cai nghiện ở Công trường
06 không có lần nào vi phạm hoặc có vi phạm nhưng đã tích cực sửa chữa, được tập
thể những người cùng cai nghiện, Giám đốc Công trường 06 công nhận tiến bộ; các
lần xét nghiệm đều không có biểu hiện sử dụng cho ma tuý.
d/ Người nghiện đã làm đủ số tiền nuôi sống bản thân bằng công sức của
mình trong thời gian ở Công trường 06. Nếu còn thiếu thì phải tiếp tục lao động
cho tới khi nộp đủ (Những trường hợp do bị tai nạn lao động hoặc lý do đặc biệt
khác thì gia đình người nghiện ma tuý được nộp số tiền mà người nghiện ma tuý
còn thiếu, nhưng phải được Ban chỉ đạo cấp huyện đồng ý).
e/ Người nghiện và gia đình phải có đơn gửi Ban chỉ
đạo cấp huyện, cam kết khi về cai nghiện giai đoạn III chấp hành nghiêm những
quy định về quản lý cai nghiện, bố trí được việc làm ổn định, không để tái nghiện
(có xác nhận của cơ sở).
2.3- Khi có quyết định cho người nghiện ma tuý về cai nghiện giai đoạn III,
Ban chỉ đạo cấp huyện và Công trường 06 phải tổ chức bàn giao người nghiện ma
tuý cho Ban chỉ đạo cấp xã, Tiểu ban phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội và
gia đình người nghiện để quản lý, giám sát, theo dõi, giúp đỡ người nghiện ma
tuý.
3. Giai đoạn III: Là giai đoạn người nghiện ma tuý phải tiếp tục lao động, cai nghiện ở
xã, phương, thị trấn nơi cư trú với hình thức tự giác, thời gian từ 2 năm (24
tháng) trở lên.
Trong quá trình cai nghiện ở giai đoạn này, người nghiện ma tuý được
sinh hoạt, lao động sản xuất và học tập cùng với gia đình và cộng đồng nhưng phải
thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Quy chế cai nghiện ma tuý của tỉnh và những điều
đã cam kết trước khi về cai nghiện giai đoạn III.
3.1- Những đối tượng sau đây được đưa vào diện cai nghiện giai đoạn III:
a/ Đã có quyết định hoàn thành cai nghiện giai đoạn II ở Trung tâm Bảo
trợ xã hội của tỉnh.
b/ Đã có quyết định hoàn thanh cai nghiện giai đoạn II ở Công trường 06.
c/ Người nghiện ma tuý được Ban chỉ đạo cấp huyện cho cai nghiện tại
nhà, đã đủ điều kiện chuyển cai nghiện giai đoạn III.
d/ Người nghiện ma tuý đã bị bắt, đã đi cải tạo, có thời gian ở các Trại
tạm giam, Trại giam trên 12 tháng, có ý thức phấn đấu tốt, được các Trại trả về
địa phương.
e/ Người nghiện ma tuý đã bị bắt, đã đi cải tạo, có thời gian ở các Trại
tạm giam, Trại giam dưới 12 tháng nhưng có giấy của Trại xác nhận đã hoàn thành
cai nghiện giai đoạn II, đề nghị cho về địa phương cai nghiện tiếp giai đoạn
III.
3.2- Người cai nghiện giai đoạn III có trách nhiệm:
a/ Tích cực lao động để đảm bảo cuộc sống.
b/ Tố giác người sử dụng, buôn bán, tàng trữ, vận chuyển chất ma tuý góp
phần làm trong sạch, lành mạnh môi trường xã hội.
c/ Không quan hệ với người sử dụng, buôn bán, tàng trữ, vận chuyển chất
ma tuý.
d/ Khi bị bệnh cần dùng thuốc phải đến khám bệnh tại các cơ sở y tế nhà
nước và phải báo cáo Ban chỉ đạo cấp xã về việc dùng các loại thuốc chữa bệnh.
e/ Khi có việc cần đi khỏi địa phương từ 2 ngày trở lên phải viết đơn
xin phép (có xác nhận của Trưởng thôn, bản, tổ nhân dân) và phải được Ban chỉ đạo
cấp xã đồng ý; sau đó phải báo cáo Ban chỉ đạo cấp xã và Tiểu ban phòng, chống
tội phạm và tệ nạn xã hội về những công việc đã làm trong những ngày vắng mặt ở
địa phương.
f/ Viết báo cáo kết quả cai nghiện trong tháng và đề ra phương hướng
tháng tới, nộp cho Trưởng Tiểu ban phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội thôn,
bản vào ngày 25 hàng tháng.
3.3- Gia đình người nghiện ma tuý phải chịu trách nhiệm chính trong việc
quản lý, giáo dục, giúp đỡ người nghiện cai nghiện và thực hiện đúng cam kết.
Người nghiện ma tuý độc thân do chính quyền cơ sở chịu trách nhiệm quản lý.
3.4- Các thành viên trong Tiểu Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm và tệ nạn
xã hội thôn, xóm, bản, tổ nhân dân có trách nhiệm tổ chức, phân công lực lượng
cùng cộng đồng theo dõi, giám sát quá trình cai nghiện tự giác của người nghiện
ma tuý. Ngày 25 hàng tháng, cán bộ cảnh sát phụ trách địa bàn hoặc công an viên
yêu cầu người nghiện ma tuý nộp bản báo cáo kết quả cai nghiện trong tháng. Trưởng
Tiểu ban phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội ghi nhận xét vào báo cáo của
người nghiện, nộp cho Ban chỉ đạo cấp xã.
Nhận xét của Trưởng Tiểu ban phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội cần
nêu rõ các kiến nghị theo 3 hướng sau:
- Tiếp tục để cai giai đoạn III tại gia đình (nếu phấn đấu tốt).
- Đề nghị cơ quan chức năng lập hồ sơ truy tố (nếu xác định có dấu hiệu
phạm tội).
- Đề nghị đưa trở lại Công trường 06 (nếu có vi phạm
những điều đã cam kết, không chấp hành Quy chế cai nghiện của tỉnh và các quy định
của địa phương).
Điều 10: Đối tượng nghiện
ma tuý là học sinh các trường phổ thông thì phải nghỉ học để cai nghiện tại gia
đình (nếu dưới 15 tuổi), hoặc cai nghiện tại Công trường cai nghiện cho thanh
niên (nếu từ 15 tuổi trở lên) hết giai đoạn II. công trường cai nghiện cho
thanh niên do Đoàn thanh niên phối hợp với Công trường 06 tổ chức là một bộ phận
cai nghiện của Công trường 06 trên địa bàn, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám
đốc Công trường 06 về công tác cai nghiện. Cán bộ của Công trường cai nghiện
cho thanh niên là cán bộ thuộc tổ chức Đoàn thanh niên huyện, thị xã, có trách
nhiệm quản lý các đối tượng cai nghiện theo đúng Quy chế cai nghiện và các nội
quy, quy định của Công trường 06.
Khi chấp hành xong thời gian cai nghiện giai đoạn II, nếu đối tượng cai
nghiện thực sự tiến bộ thì được chuyển sang cai nghiện giai đoạn III và tiếp tục
được vào học tại các trường phổ thông. Ngoài sự quản lý của cộng đồng, học sinh
do còn chịu sự quản lý chặt chẽ của tập thể lớp học, giáo viên chủ nhiệm và nhà
trường.
Học sinh các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề
nếu nghiện ma tuý thì phải buộc thôi học để đưa vào cai nghiện theo đúng quy định
tại Quy chế này.
Điều 11: Đối tượng nghiện ma tuý là cán bộ,
công nhân viên nhà nước cũng phải chấp hành cai nghiện ma tuý bắt buộc theo
đúng các quy định tại Quy chế này.
Điều 12: Trong thời gian cai nghiện, nếu người
nghiện ma tuý có hành vi vi phạm nội quy, quy chế hoặc phạm tội thì tùy theo mức
độ nặng nhẹ sẽ bị xử lý trong hình thức kéo dài thời gian cai nghiện hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Nếu người nghiện ma tuý bỏ trốn khỏi cơ sở cai nghiện hoặc trốn khỏi địa
phương thì cơ sở cai nghiện và UBND các cấp nơi người nghiện ma tuý đăng ký hộ
khẩu thường trú có trách nhiệm tổ chức truy tìm và yêu cầu gia đình người nghiện
ma tuý phối hợp với chính quyền địa phương truy tìm, đưa người nghiện ma tuý
vào cai nghiện lại từ giai đoạn I tại xã, phường, thị trấn.
Điều 13: UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ sở
cai nghiện có trách nhiệm tổ chức xét nghiệm chất ma tuý định kỳ và đột xuất đối
với người đang cai nghiện ma tuý. Các cơ sở y tế có nhiệm vụ giúp UBND các cấp
và cơ sở cai nghiện thực hiện việc xét nghiệm chất ma tuý.
Điều 14: Công nhận hoàn thành cai nghiện:
Người cai nghiện ma tuý giai đoạn III nếu có các điều kiện sau thì được
Ban chỉ đạo cấp xã xem xét và đề nghị Ban chỉ đạo cấp huyện xét công nhận hoàn
thành cai nghiện:
1. Có đủ thời gian cai nghiện giai đoạn III từ 2 năm (24 tháng) trở lên.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế cai nghiện và những quy định của chính
quyền địa phương, các lần xét nghiệm đều không có biểu hiện sử dụng chất ma
tuý.
3. Có bản tự kiểm điểm đánh giá quá trình cai nghiện của bản thân được mọi
người trong thôn, bản, tổ nhân dân công nhận là có tiến bộ hoặc có thành tích
xuất sắc (bằng bỏ phiếu kín hoặc giơ tay biểu quyết trong cuộc họp tổ, thôn,
xóm, bản) và được Tiểu Ban phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội xác nhận, đề
nghị.
4. Có đề nghị của Nhà trường (nếu là học sinh phổ thông) hoặc của cơ
quan quản lý (nếu là cán bộ, công nhân viên chức).
Điều 15: Tái nghiện:
Người đang cai nghiện giai đoạn III; Người đã được công nhận hoàn thành
cai nghiện mà sử dụng trái phép chất ma tuý là tái nghiện.
Trường hợp tái nghiện mà có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì cơ quan
Công an lập hồ sơ đề nghị truy tố theo quy định của pháp luật.
Nếu người tái nghiện chưa bị phát hiện nhưng tự giác xin cai nghiện lại
từ giai đoạn I thì sẽ được chấp nhận, những tuỳ theo mức độ, thời gian cai nghiện
phải kéo dài hơn, tối đa có thể bằng 2 lần thời gian quy định trong Quy chế
này.
Điều 16: Các hình thức cai nghiện ma tuý:
1. Thực hiện cai nghiện theo đúng quy trình cai nghiện 3 giai đoạn quy định
tại Điều 9 của Quy chế này.
2. Cai nghiện tại trại tạm giam Tuyên Quang cho những người nghiện ma
tuý đang bị giam giữ tại Trại.
3. Cai nghiện tại Trung tâm bảo trợ xã hội của tỉnh hết giai đoạn II,
sau đó đưa về cai nghiện giai đoạn III ở xã, phường, thị trấn đối với những trường
hợp đặc biệt (có quy định riêng của UBND tỉnh).
4. Cai nghiện tại nhà cho đến khi hết giai đoạn III
đối với các trường hợp đặc biệt, do Ban chỉ đạo cấp huyện quyết định khi có một
trong các điều kiện sau:
a/ Có bệnh tật, sức khoẻ rất yếu, nếu đưa vào cai nghiện tập trung rất dễ
xảy ra tử vong (có xác nhận của cơ quan y tế).
b/ Có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nếu đưa đối tượng vào cai nghiện thì
không ai có thể thay thế được để duy trì cuộc sống, sinh hoạt của gia đình người
nghiện ma tuý.
c/ Người nghiện dưới 15 tuổi hoặc trên 60 tuổi, không đủ điều kiện để
cai nghiện như những trường hợp khác.
Khi cai nghiện tại nhà, người nghiện ma tuý phải cam kết chịu sự quản lý
của cơ quan chức năng, chính quyền địa phương và cộng đồng; gia đình người nghiện
ma tuý phải cam kết quản lý người nghiện theo đúng Quy chế cai nghiện của tỉnh.
Chương IV
HỒ
SƠ, THỦ TỤC ĐƯA NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY VÀO CAI NGHIỆN
Điều 17: Mỗi người nghiện ma tuý dù cai nghiện
ở hình thức nào đều phải có hồ sơ cá nhân gồm:
1. Đơn xin vào cai nghiện của người nghiện ma tuý hoặc gia đình người
nghiện ma tuý.
2. Trường hợp người nghiện ma tuý không tự giác viết đơn thì hồ sơ phải
có văn bản đề nghị đưa đi cai nghiện của cơ quan, đoàn thể, chính quyền địa
phương nơi người nghiện ma tuý làm việc, cư trú hoặc những tài liệu chứng minh
về hành vi sử dụng trái phép chất ma tuý của người nghiện ma tuý.
3. Bản tự khai, tự kiểm điểm và biên bản ghi lời khai của người nghiện
ma tuý do công an xã, phường, thị trấn hoặc do các lực lượng nghiệp vụ khác của
ngành công an thực hiện.
4. Quyết định của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn đưa người nghiện ma
tuý vào cai nghiện giai đoạn I hoặc quyết định cho cai tại nhà của Ban chỉ đạo
cấp huyện.
5. Sơ yếu lý lịch của người nghiện do Công an xã, phường, thị trấn lập.
6. Sổ theo dõi sức khoẻ do cơ quan y tế cấp.
7. Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về việc đưa người nghiện ma tuý vào
cai tại Công trường 06 và quyết định cho người nghiện ma tuý từ Công trường 06
về cai giai đoạn III tại gia đình và cộng đồng.
8. Thông báo của các Trại giam, Trại tạm giam đối với những người nghiện
ma tuý từ các Trại về.
9. Biên bản bàn giao người nghiện ma tuý chuyển sang cai nghiện giai đoạn
II giữa Ban chỉ đạo cấp xã với Công trường 06.
10. Biên bản bàn giao người nghiện ma tuý về cai nghiện giai đoạn III giữa
Ban chỉ đạo cấp huyện, Công trường 06, Ban chỉ đạo cấp xã, Tiểu ban phòng, chống
tội phạm và tệ nạn xã hội và gia đình người nghiện ma túy.
11. Bản kiểm điểm cá nhân của người nghiện về quá trình cai nghiện ở
Công trường 06, có cam đoan từ bỏ ma tuý và có xác nhận của Giám đốc Công trường
06.
12. Đơn của gia đình người nghiện ma tuý có xác nhận
của Tiểu ban phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội thôn, bản và của Ban chỉ đạo
cấp xã về việc bảo lãnh người nghiện ma tuý từ Công trường 06 về cai giai đoạn
III tại gia đình.
13. Bản kiểm điểm (hoặc báo cáo kết quả cai nghiện) hàng tháng của người
nghiện ma tuý trong giai đoạn III.
14. Bản kiểm điểm của người nghiện ma tuý và các hình thức xử lý của cơ
quan có thẩm quyền trong những lần người nghiện ma tuý vi phạm kỷ luật hoặc tái
nghiện.
15. Kết quả những lần xét nghiệm.
16. Giấy công nhận hoàn thành cai nghiện và các tài liệu khác có liên
quan đến quá trình cai nghiện của người nghiện ma tuý.
Điều 18: Quản lý hồ sơ cá nhân người nghiện
ma tuý:
Hồ sơ cá nhân của người nghiện ma tuý được lập và quản lý theo từng giai
đoạn cai nghiện như sau:
1. Giai đoạn I: Ban chỉ đạo cấp xã lập và quản lý hồ sơ của người nghiện
ma tuý.
2. Giai đoạn II: Hồ sơ cá nhân của người nghiện ma tuý do cơ sở cai nghiện
quản lý và bổ sung.
3. Giai đoạn III: Hồ sơ cá nhân của người nghiện ma tuý do Ban chỉ đạo cấp
xã quản lý, bổ sung.
4. Khi được công nhận hoàn thành cai nghiện, toàn bộ hồ sơ cá nhân của
người nghiện ma tuý được chuyển giao cho Công an huyện, thị xã quản lý bổ sung
theo chế độ quy định.
Điều 19: Thủ tục đưa người nghiện ma tuý vào
cai nghiện:
1. Lực lượng công an có trách nhiệm thu thập, củng cố đầy đủ hồ sơ tài
liệu để Ban chỉ đạo cấp xã xem xét, sau đó chuyển Chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn ký quyết định đưa người nghiện ma tuý vào cai nghiện giai đoạn I.
2. Kết thúc giai đoạn I, Ban chỉ đạo cấp xã lập danh sách, nhận xét và
chuyển toàn bộ hồ sơ những người đã hoàn thành cai nghiện giai đoạn I cho Ban
chỉ đạo cấp huyện xem xét để trình Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định đưa người
nghiện ma tuý vào cai nghiện giai đoạn II tại cơ sở cai nghiện.
Những người nghiện ma tuý phải vào cai nghiện giai đoạn II thuộc đối tượng
từ các trại tạm giam, trại giam trả về địa phương và người nghiện ma tuý được
cho cai tại nhà, có đủ điều kiện chuyển cai giai đoạn II tới Ban chỉ đạo cấp
huyện làm thủ tục đưa vào cai nghiện giai đoạn II như những trường hợp đã hoàn
thành cai nghiện giai đoạn I.
3. Kết thúc giai đoạn II, cơ sở cai nghiện lập danh sách đề nghị Ban chỉ
đạo cấp huyện xem xét để trình Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định cho người nghiện
ma tuý về cai nghiện giai đoạn III.
Chương V
NGHĨA
VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY
Điều 20: Người cai nghiện ma tuý có nghĩa vụ:
1/ Người đã sử dụng ma tuý phải tự giác đi cai nghiện, nếu không sẽ bị
áp dụng các biện pháp cưỡng chế.
2/ Phải khai báo đầy đủ những sai phạm của bản thân và của người khác mà
mình biết.
3/ Chấp hành nghiêm pháp luật, các quy định hiện hành của Nhà nước và
Quy chế cai nghiện của tỉnh.
4/ Chấp hành nội quy, quy định của cơ sở cai nghiện; chịu sự quản lý kiểm
tra giám sát của cơ quan có thẩm quyền và cơ sở cai nghiện trong suốt quá trình
cai nghiện ma tuý.
5/ Người cai nghiện phải tự túc tiền ăn, quần áo, tư trang cá nhân và mọi
chi phí trong quá trình cai nghiện.
Điều 21: Quyền lợi của người cai nghiện ma
tuý:
1. Được điều trị cai nghiện và chữa bệnh thông thường.
Trường hợp người nghiện ma tuý mắc các bệnh vượt
quá khả năng điều trị của cơ sở cai nghiện thì được chuyển tới cơ quan y tế của
Nhà nước để điều trị.
2. Được luyện tập, học nghề hoặc kỹ thuật sản xuất để lao động, sản xuất
và được hưởng thành quả lao động do bản thân làm ra.
3. Được tham gia vui chơi, giải trí lành mạnh; được nghỉ những ngày lễ,
tết và khi ốm đau tại nơi cai nghiện.
Thời gian nghỉ ốm và điều trị bệnh không tính vào thời gian cai nghiện.
4. Nếu người nghiện ma tuý bị tai nạn lao động trong quá trình cai nghiện
thì được điều trị tại các cơ sở y tế Nhà nước và được cơ sở cai nghiện hỗ trợ một
phần chi phí điều trị tai nạn lao động (kinh phí trích từ kết quả lao động của
cơ sở cai nghiện).
5. Nếu người đang cai nghiện bị chết, cơ sở cai nghiện phải báo ngay cho
cơ quan có thẩm quyền để điều tra, xem xét, xác định nguyên nhân chết, đồng thời
thông báo cho thân nhân người chết biết. Cơ sở cai nghiện có trách nhiệm phối hợp
cùng chính quyền địa phương và thân nhân người chết để tổ chức mai táng. Trường
hợp người chết không có thân nhân hoặc thân nhân không đến kịp thì cơ sở cai
nghiện phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức mai táng theo thông lệ.
6. Người cai nghiện sau khi hoàn thành cai nghiện giai đoạn II được cấp
01 sổ theo dõi kết quả cai nghiện, được cơ sở y tế theo dõi sức khoẻ và xét
nghiệm chất ma tuý định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
Chương VI
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TUÝ
Điều 22: Ngành Công an có trách nhiệm:
1. Tham mưu và trực tiếp giúp cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp chỉ đạo
công tác cai nghiện ma tuý.
2. Tổ chức điều tra, đấu tranh, truy quét các đối tượng buôn bán, tàng
trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép chất ma tuý và đưa đối tượng nghiện ma tuý
vào các cơ sở cai nghiện khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Theo dõi, quản lý hồ sơ của tất cả các đối tượng nghiện ma tuý (kể cả
số trốn cai nghiện, đang cải tạo tại các trại giam, đi chữa bệnh, v.v...); phối
hợp cùng với các cơ sở cai nghiện để lấy lời khai, hoàn chỉnh hồ sơ và quản lý
người nghiện ma tuý trong thời gian cai nghiện ở tất cả các giai đoạn.
Điều 23: Ngành Lao động - Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm phối hợp với ngành công an, y tế, UBND các huyện, thị xã kiểm
tra, chỉ đạo công tác tổ chức quản lý cai nghiện; hỗ trợ đào tạo nghề, hướng dẫn
vay vốn giải quyết việc làm cho người nghiện ma tuý sau khi hoàn thành cai nghiện
giai đoạn II và tham gia quản lý người cai nghiện.
Điều 24: Ngành Y tế có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo chuyên môn về công tác điều trị cai nghiện ma tuý.
2. Trực tiếp giúp UBND các cấp và các cơ sở cai nghiện điều trị cắt cơn
nghiện, khám, chữa bệnh thông thường và kiểm tra, xét nghiệm chất ma tuý để xác
định người có sử dụng chất ma tuý .
3. Phối hợp với các cơ sở cai nghiện lập sổ theo dõi sức khoẻ người cai
nghiện ma tuý trong các giai đoạn cai nghiện ma tuý.
Điều 25: UBND các huyện, thị xã, UBND các
xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm toàn bộ về công tác chỉ đạo tổ chức cai
nghiện ma tuý trong phạm vi, thẩm quyền của địa phương ; Phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức xã hội tuyên truyền, vận động nhân dân
tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống ma tuý.
Điều 26: Các ngành, các cơ quan, đơn vị đóng
trên địa bàn tỉnh phối hợp với các tổ chức đoàn thể có trách nhiệm đấu tranh
phòng, chống ma tuý trong nội bộ cơ quan và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối
hợp tham gia tổ chức thực hiện công tác phòng, chống ma tuý trên địa bàn toàn tỉnh.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 27: Tập thể, cá nhân có thành tích trong
việc tổ chức cai nghiện ma tuý được khen thưởng theo chế độ quy định hiện hành
của Nhà nước.
Điều 28: Mọi đối
tượng vi phạm quy định của Nhà nước và của tỉnh về cai nghiện ma tuý thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 29: Quy chế này được phổ biến rộng rãi
đến toàn thể nhân dân, các cáp các ngành trên địa bàn toàn tỉnh.