ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2020/QĐ-UBND
|
Điện Biên,
ngày 07 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG, BÃI BỎ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ
TRỊ DI TÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
23/2016/QĐ-UBND NGÀY 04 THÁNG 10 NĂM 2016 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ Quy định về quản lý và tổ
chức lễ hội;
Căn cứ Nghị định số
166/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ Quy định thẩm quyền,
trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông tư số
15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ một số điều của Quy
định quản lý, bảo vệ và phát huy giá
trị di tích trên địa bàn tỉnh Điện Biên
ban hành kèm theo Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên như sau:
1. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10.
Quy hoạch di tích
1. Di tích
quốc gia đặc biệt hoặc cụm di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh tạo thành một quần
thể phân bố trong cùng một khu vực địa lý, có mối quan hệ mật thiết về lịch sử,
văn hóa, khoa học, thẩm mỹ phải được lập quy hoạch tổng thể.
2. Lập quy
hoạch di tích
a) Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị liên quan tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh lập quy hoạch di tích đối với di tích quốc gia đặc biệt đề
nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định và trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch cụm di tích quốc gia có mối quan hệ mật thiết về
lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ, thuộc
phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện để trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch cụm di tích quốc gia.
c) Đối với cụm
di tích cấp tỉnh có mối quan hệ mật thiết về lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ,
thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan
chủ trì, có trách nhiệm phối hợp với
các đơn vị liên quan tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch cụm
di tích cấp tỉnh và đề nghị Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ
lập quy hoạch và quy hoạch cụm di tích cấp tỉnh.
3. Về trình
tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch di tích thực hiện theo Nghị định số
166/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm
2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền,
trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt Quy hoạch, dự
án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
(Nghị định số 166/2018/NĐ-CP).
4.Việc điều
chỉnh quy hoạch di tích thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 166/2018/NĐ-CP.”
2. Khoản 1, điểm a khoản 3 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“1. Đối với
di tích đã được xếp hạng
a) Các hoạt
động bảo quản, tu bổ, phục hồi đối với di tích đã được xếp hạng phải được lập dự
án (trừ trường hợp gia cố, sửa chữa nhỏ những hạng mục, cấu kiện đơn giản, ít ảnh
hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích mà không phải lựa chọn các phương án
khác nhau hoặc chỉ cải tạo, xây dựng công trình mới phục vụ việc bảo vệ và phát
huy giá trị di tích) thực hiện theo quy định tại Nghị định số 166/2018/NĐ-CP,
Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31
tháng 12 năm 2019 của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích và các văn bản pháp luật khác có liên quan (Thông tư số
15/2019/TT-BVHTTDL).
b) Căn cứ
danh mục dự án thành phần của quy hoạch di tích đã được phê duyệt, sự xuống cấp
của di tích và khả năng bố trí vốn kinh phí đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước
hoặc khả năng huy động nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật về đầu
tư và đầu tư công, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định việc lập dự
án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế kỹ thuật tu bổ di tích và lựa chọn chủ đầu tư
của dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích.
c) Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư, UBND cấp huyện về
trình tự, thủ tục hồ sơ, quy trình thẩm định, phê duyệt các dự án tu bổ di
tích, báo cáo kinh tế kỹ thuật di tích. Đối với di tích quốc gia đặc biệt, di
tích quốc gia chủ đầu tư, UBND cấp huyện phải tham mưu cho UBND tỉnh đề nghị Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định dự án tu bổ di tích, báo cáo
kinh tế -kỹ thuật tu bổ di tích. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
thẩm định dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế -kỹ thuật đối với di tích cấp tỉnh.
d) Việc điều
chỉnh dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích thực hiện
theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 166/2018/NĐ-CP.
3. Tu sửa cấp
thiết
a) Thực hiện
tu sửa cấp thiết di tích, bảo quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di
tích thực hiện theo Điều 19, 20 Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL.”
3. Khoản 1 Điều 15 được sửa đổi như sau:
“1. Công tác
Quản lý và tổ chức lễ hội tại các di tích phải được tuân thủ theo đúng quy định
tại Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ Quy định
về quản lý và tổ chức lễ hội và các văn bản khác có liên quan”.
Điều 2.
Bãi bỏ khoản 2 Điều 12 của Quy định quản lý bảo vệ và
phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Điện Biên ban hành kèm theo Quyết định
số 23/2016/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện
Biên.
Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Quyết định
này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
2. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng
các Sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|