ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH
DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 12/2016/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một, ngày 02 tháng 06 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH KHU VỰC BẢO VỆ, KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI; CẤM GHI ÂM, GHI
HÌNH, CHỤP ẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày
18/3/2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng;
Căn cứ Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày
23/4/2009 của Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế,
ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát
nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức có liên quan;
Căn cứ Quyết định số 160/2004/QĐ-TTg
ngày 06/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc xác định địa điểm cấm, khu vực cấm;
Căn cứ Thông tư số 09/2005/TT-BCA ngày
05/9/2005 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
38/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật
tự công cộng;
Căn cứ Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày
20/7/2015 của Bộ Công an hướng dẫn
thi hành một số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh
tại Tờ trình số 16/TTr-CAT-PV11(PC64) ngày 27/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khu vực bảo vệ,
khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 221/2006/QĐ-UBND ngày 18/9/2006
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung
đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương và có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Văn
phòng Chính phủ;
- Bộ
Công an;
- Cục
Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT
TU, TT HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH
tỉnh;
- CT,
PCT UBND tỉnh;
- Các
Ban, Đảng tỉnh;
- MTTQ
và các đoàn thể tỉnh;
- Công
an tỉnh, Bộ CHQS tỉnh;
- Các
sở, ban, ngành;
- UBND
các huyện, thị xã, thành phố;
- TT
công báo tỉnh, Website tỉnh;
- LĐVP,
Tg, CV, TH, HCTC;
-
Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần
Thanh Liêm
|
QUY ĐỊNH
KHU
VỰC BẢO VỆ, KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI, CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 02/6/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định khu vực bảo vệ;
khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh và tổ chức thực
hiện việc đặt các biển báo trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong nước hoạt động trên địa bàn tỉnh.
2. Cá nhân, tổ
chức nước ngoài cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương, trừ trường hợp
pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có
quy định khác.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. “Khu vực bảo
vệ” là khu vực có giới hạn
nhất định, do yêu cầu về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng hoặc khu vực
đang xảy ra thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm cần bảo vệ nghiêm ngặt.
2. “Khu vực cấm
tập trung đông người” là khu vực
mà cơ quan có thẩm quyền không cho phép tập trung từ 05 người trở lên hoặc tập
trung dưới 05 người nhưng có một số hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 5
Quy định này.
3. “Nơi công cộng”
là khu vực, địa điểm phục vụ chung cho mọi người như vỉa hè, lòng đường, quảng
trường, cơ sở kinh tế, văn hóa, nơi sinh hoạt cộng đồng; khu vực trụ sở cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội hoặc những nơi công cộng khác.
4. Khu vực cấm,
địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật nhà nước là những nơi có nhiều hoạt động liên
quan đến bí mật nhà nước; lưu giữ nhiều thông tin, hiện vật hoặc tài liệu thuộc
danh mục bí mật nhà nước cần được bảo vệ chặt chẽ, kiểm soát người qua lại nhằm
duy trì trật tự, an ninh và phòng, chống các hành vi xâm nhập, phá hoại, thu thập
bí mật nhà nước trong khu vực, địa điểm đó.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Khu vực bảo vệ
1. Trụ sở các cơ
quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh, gồm: Trung tâm Hành chính tỉnh, Kho bạc Nhà
nước tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
2. Các khu vực
khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định, gồm:
a) Khu vực đang
xảy ra thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm;
b) Khu vực đang
xảy ra những vụ việc nghiêm trọng liên quan đến an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội;
c) Khu vực đang
diễn ra các nghi lễ, hội nghị, hội thảo, cuộc họp quan trọng do các cơ quan của
Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức có yêu
cầu cần bảo vệ.
Điều 5. Khu vực cấm tập
trung đông người
Khu vực cấm tập trung đông người trên địa bàn tỉnh
gồm:
1. Cấp tỉnh:
- Khu vực trụ sở
Trung tâm Hành chính tỉnh bao gồm toàn bộ hành lang hai bên vỉa hè, lòng đường
xung quanh trụ sở Trung tâm hành chính tỉnh thuộc các tuyến đường Lê Lợi, Lê Lai,
Lý Thái Tổ và Nguyễn Huệ.
- Một số trụ sở
của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội quan trọng hoặc xét thấy cần
thiết.
2. Cấp huyện:
Căn cứ vào tình hình cụ thể, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố quy định cụ thể khu vực cấm tập trung đông người
trên địa bàn theo quy định tại Điểm đ Khoản 6 Điều 12 Nghị định số
38/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật
tự công cộng.
Điều 6. Các hành vi bị
cấm tại khu vực cấm tập trung đông người
Cấm tập trung quá 05 người tại các khu
vực quy định tại Khoản 1 Điều 5; trường hợp tập trung dưới 05 người nhưng có một
trong các hành vi quy định tại Khoản 2 Thông tư số 09/2005/TT-BCA ngày
05/9/2005 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 38/2005/NĐ-CP
ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng
thì bị coi là vi phạm và bị xử lý theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
1. Thuê, nhận
làm thuê hoặc giúp sức cho người khác thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật về
bảo đảm trật tự công cộng;
2. Gây cản trở
hoặc làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, của cán bộ
lãnh đạo các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội ở Trung ương và địa phương; gây cản trở hoặc làm ảnh hưởng đến trật
tự, an toàn giao thông;
3. Gây rối trật
tự công cộng hoặc có hành vi khác gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và cuộc sống
bình thường của nhân dân, trái với thuần phong mỹ tục, nếp sống văn minh nơi
công cộng, gây mất vệ sinh môi trường như sau:
- Lợi dụng mang theo băng rôn, biểu ngữ,
cờ Tổ quốc, ảnh lãnh tụ; dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn để đi
khiếu nại, tố cáo hoặc dưới mọi hình thức khác không vì mục đích cổ động, mít
tinh biểu dương lực
lượng do cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội tổ chức theo quy định của
pháp luật;
- Mang theo vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, đồ vật, gậy, dao, búa, gạch, đá.., hoặc bằng
bất cứ hành vi nào khác nhằm đe dọa hành hung người khác gây mất an ninh trật tự.
- Đại tiện, tiểu
tiện; gây cháy, nổ; ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà,
phương tiện giao thông, khu vực bảo vệ gây ô nhiễm, làm nhiễm bẩn môi trường sống.
- Tự ý xê dịch,
tháo dỡ, phá hủy hoặc có các hành vi khác gây hư hại đến các loại biển báo, biển
hiệu, phương tiện, tài sản của Nhà nước và của nhân dân.
- Mặc áo tang,
mang di ảnh người chết, quan tài, cờ tang; mang xoong, nồi, lều bạt, chăn, màn;
ngồi lỳ, nằm lỳ, cởi quần áo hoặc có các hành vi khác gây phản cảm;
- Lôi kéo, kích
động, xúi giục người khác gây rối an ninh trật tự.
4. Không chấp
hành các quy định về khu vực cấm, khu vực bảo vệ và sự hướng dẫn của người có
trách nhiệm giải quyết vụ việc có liên quan; cản trở, chống người thi hành công
vụ; có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác,
xâm phạm tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân hoặc có hành vi quá khích
khác như: la hét, chửi bới, đập phá, lăng mạ, đe dọa hành hung người khác...
Điều 7. Cấm ghi âm,
ghi hình, chụp ảnh
1. Cấm ghi âm,
ghi hình, chụp ảnh trong các trường hợp sau:
a) Những vụ, việc,
tài liệu, số liệu, địa điểm, thời gian, vật, lời nói có nội dung quan trọng thuộc
danh mục bí mật Nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Công an
quy định.
b) Khu vực cấm,
địa điểm cấm gồm:
- Khu vực bảo vệ
quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này;
- Khu vực trụ sở
Công an tỉnh, trụ sở Công an các đơn vị thuộc Công an tỉnh và trụ sở Công an cấp
huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh;
- Khu vực trụ sở
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, trụ sở Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện và trụ
sở các Khu quân sự, Doanh trại quân đội nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh.
c) Khu vực đang
xảy ra các vụ việc có ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội và những vấn đề khác cần phải giữ bí mật.
2. Trong trường
hợp cần thiết,
Giám đốc Công an tỉnh cho phép cán bộ, chiến sĩ Công an; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh cho phép cá nhân, tổ chức khác được ghi âm, ghi hình, chụp ảnh tại Khu
vực cấm, địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều
này và sử dụng dữ liệu ghi âm, ghi hình, chụp ảnh để phục vụ công tác đấu
tranh, điều tra, xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật.
3. Dữ liệu ghi âm, ghi hình, chụp ảnh tại Khu vực
cấm, địa điểm cấm quy định tại Khoản 2 Điều này phải được quản lý, bảo vệ chặt
chẽ; nghiêm cấm việc tự ý tán phát, cung cấp dữ liệu, tài liệu cho những người
không có trách nhiệm khi chưa được phép của người có thẩm quyền.
Điều 8. Biển báo khu
vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh
1. Biển báo “Khu
vực bảo vệ”; “Khu vực cấm tập trung đông người”; “Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh”
có kích thước 80cm x 60cm, làm bằng
vật liệu bền vững, chữ viết màu đen trên nền biển màu trắng, kiểu chữ in hoa, đứng
đậm; viết bằng hai ngôn ngữ: tiếng Việt và tiếng Anh; dòng trên viết tiếng Việt,
dòng dưới viết tiếng Anh; có ghi khoảng cách giới hạn (Mẫu biển báo được
ban hành kèm theo Quyết định này).
2. Đặt biển báo
được thực hiện như sau:
a) Biển báo “Khu vực bảo vệ” đặt cố định
tại các khu vực quy định tại Khoản 1 Điều 4; đặt tạm thời tại các khu vực quy định
tại Khoản 2 Điều 4 Quy định này.
Vị trí đặt biển báo cố định ở chính giữa
khu vực bảo vệ, trường hợp khu vực bảo
vệ có chiều dài trên 100 mét, thì đặt biển cấm trên vỉa hè, tại hai đầu vào khu
vực bảo vệ.
b) Biển báo “Khu vực cấm tập
trung đông người” đặt tạm thời
tại các khu vực quy định tại Điều 5 Quy định này.
c) Biển báo “Cấm ghi âm,
ghi hình, chụp ảnh” đặt tạm thời
tại các khu vực quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy định này.
d) Các biển báo
được đặt ở vị trí phù hợp, không bị che khuất tầm nhìn và không gây cản trở
giao thông.
3. Hiệu lực của
biển báo được tính từ vị trí đặt biển và ghi giới hạn cụ thể trên biển tùy thuộc
phạm vi khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình,
chụp ảnh.
Điều 9. Khen thưởng
và xử lý vi phạm
1. Khen thưởng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành
tích tốt trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự công cộng và thực hiện tốt Quy
định này thì được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Công an tỉnh
có trách nhiệm
a) Chủ trì, tổ
chức các lực lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và áp dụng ngay các biện
pháp ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra tại khu vực
bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh theo
đúng quy định;
b) Chủ động xây
dựng phương án bảo vệ đảm bảo an ninh trật tự tại khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập
trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh để kịp thời xử lý các hành vi
vi phạm theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp, hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan đặt biển báo khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập
trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh tại các địa điểm và vị trí
theo đúng quy định.
2. Cơ quan, đơn
vị quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy định này có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Công an tỉnh tổ chức đặt biển báo khu vực
bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh theo
quy định tại Điều 8 Quy định
này; xây dựng nội quy cụ thể của cơ quan, đơn vị và niêm yết trước cổng trụ sở của
cơ quan, đơn vị; có lực lượng bảo vệ chuyên trách đảm bảo việc thực hiện nội
quy trong phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý đồng thời giải quyết những hành vi
vi phạm chưa đến mức xử lý bằng pháp luật trong phạm vi khu vực bảo vệ; khu vực
cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh xung quanh
trụ sở cơ quan, đơn vị.
3. Giám đốc các
sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp và
triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định này; đồng thời chỉ đạo các
cơ quan, đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân
dân cấp xã phổ biến,
tuyên
truyền đến toàn thể quần chúng nhân dân nắm, thực hiện nghiêm túc quy định này.
Điều 11. Điều khoản
thi hành
1. Quy định này
được sửa đổi, bổ sung khi các
văn bản có hiệu lực cao hơn quy định khác hoặc không còn phù hợp với tình hình
thực tế.
2. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá
nhân có liên
quan phản ánh về Công an tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.