ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1197/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
07 tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC BAN CÔNG TÁC NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số 08/2014/TT-BNV
ngày 19/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về Ban Công tác người cao tuổi
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ban Công tác người cao tuổi huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Ban Công tác Người cao tuổi
tỉnh tại Tờ trình số 02/TTr-BCTNCT ngày 04/2/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ban
Công tác người cao tuổi tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Ban Công tác người cao tuổi tỉnh chủ trì, phối hợp với các
Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế đạt
kết quả.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, các thành viên Ban
Công tác người cao tuổi tỉnh và Tổ giúp việc căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này thay thế Quyết định số 612/QĐ-UBND
ngày 21/02/2013 của UBND tỉnh và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ và BQL DA;
- CPVP;
- Lưu VT, VX;
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Thanh
|
QUY CHẾ
LÀM
VIỆC CỦA BAN CÔNG TÁC NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 1197/QĐ-UBND ngày 07/4/2015 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
Quy chế này quy định trách nhiệm, quyền hạn, chế độ
làm việc, hội họp, công tác tổng hợp, báo cáo và mối quan hệ làm việc của Ban
Công tác người cao tuổi tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Ban Công tác người cao tuổi tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi
tắt là Ban) là tổ chức phối hợp liên ngành giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc chỉ đạo, phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố và tổ chức có liên quan để triển khai thực
hiện có hiệu quả chính sách đối với chế độ người cao tuổi.
Điều 3. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực Ban Công tác người cao tuổi tỉnh.
Trưởng Ban được sử
dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh để ký ban hành
Quyết định, Kế hoạch, Giấy mời và các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm
vụ.
Phó Trưởng Ban thường trực sử dụng
con dấu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để ký ban hành các văn
bản Báo cáo, Giấy mời, Công văn hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện nhiệm
vụ.
Kinh phí hoạt động của Ban do ngân sách nhà nước
đảm bảo và được bố trí trong dự toán chi hoạt động thường xuyên của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nhiệm vụ của Ban:
1. Nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ và các giải pháp
thực hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi trên địa bàn
tỉnh;
2. Chỉ đạo, phối hợp hoạt động giữa các Sở, Ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức có liên quan
trong việc tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật, các chính sách đối với
người cao tuổi; vận động toàn xã hội chăm sóc và phát huy vai trò của người cao
tuổi; xây dựng kế hoạch, thực hiện công tác người cao tuổi và Chương trình hành
động Quốc gia về người cao tuổi hằng năm và từng giai đoạn;
3. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế
về công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi trong phạm vi địa
phương;
4. Đôn đốc, kiểm tra và đánh giá hoạt động của các
Sở, Ban, ngành, địa phương trong triển khai thực hiện pháp luật, chính sách của
Nhà nước đối với người cao tuổi.
5. Sơ kết, tổng kết và định kỳ tổng hợp, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Quốc gia người cao tuổi Việt Nam về tình hình, kết quả thực hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
Điều 5. Trưởng Ban phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh về kết quả hoạt động của Ban; chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của
Ban được quy định tại Điều 4 của Quy chế; chủ trì các cuộc họp và quyết định các vấn đề quan trọng của Ban; phân công nhiệm vụ cụ
thể cho từng thành viên Ban.
Điều 6. Phó Trưởng Ban Thường trực (Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội):
- Giúp Trưởng Ban chỉ đạo, điều hành các hoạt động và thực hiện nhiệm
vụ của Ban, thay mặt Trưởng ban giải quyết các công việc do Trưởng ban ủy quyền;
chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về các công việc được ủy quyền;
- Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, ngành, các đơn vị
có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch về công tác người cao tuổi và kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về người cao tuổi;
- Giải quyết các công việc thường xuyên của Ban,
phối hợp và điều hành hoạt động của các thành viên trong Ban và Tổ giúp việc;
theo dõi, nắm bắt tình hình, kịp thời đề xuất với Trưởng Ban những vấn đề có
liên quan đến hoạt động của Ban;
Điều 7. Phó Trưởng Ban:
- Phối hợp tuyên truyền chính sách, pháp luật về
người cao tuổi; xây dựng kế hoạch, chương trình, công tác chăm sóc và phát huy
vai trò người cao tuổi
- Chủ trì, phối hợp với Hội Người cao tuổi Việt Nam
và Ban đại diện Hội Người cao tuổi các huyện, thành phố xây dựng và tổ chức
thực hiện các chương trình, hoạt động lồng ghép, hoạt động tư vấn phục vụ chăm
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn.
Điều 8. Các thành viên Ban:
Các thành viên Ban công tác người cao tuổi làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm. Mỗi thành viên căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực
công tác của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động, phối hợp tổ chức,
triển khai công tác về người cao tuổi trong lĩnh vực của ngành mình và chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban về kết quả hoạt động, cụ thể như sau:
1. Văn phòng UBND tỉnh:
- Giúp Trưởng Ban điều hòa, phối hợp hoạt động của
các thành viên trong Ban;
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các ngành,
các cấp tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch về người cao tuổi.
- Tham mưu việc triển khai thực hiện các văn bản
chỉ đạo của Trung ương có liên quan đến công tác người cao tuổi;
- Phối hợp với các Phó Trưởng Ban giúp Trưởng Ban
xây dựng nội dung các cuộc họp của Ban.
2. Sở Nội vụ:
- Tham mưu, đề xuất chế độ chính sách đối với cán
bộ làm công tác người cao tuổi phù hợp với từng giai đoạn.
- Hướng dẫn các địa phương thành lập Quỹ chăm sóc
và phát huy vai trò người cao tuổi theo quy định của pháp luật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu bố trí vốn đầu tư xây dựng các công trình,
dự án phục vụ công tác chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi;
4. Sở Tài chính:
- Bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện công tác
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi theo mục tiêu của Kế hoạch thực
hiện Chương trình hành động quốc gia người cao tuổi tỉnh; kinh phí hoạt động
thường xuyên của Ban.
- Phối hợp kiểm tra việc sử dụng và thanh quyết
toán kinh phí theo đúng quy định; hướng dẫn việc thành lập, quản lý và sử dụng
Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi theo quy định.
5. Sở Y tế:
- Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ về y tế cho
người cao tuổi; hướng dẫn hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở khám chữa bệnh trên địa
bàn tỉnh thực hiện chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi theo quy định, đặc biệt
là chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú.
6. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:
- Tổ chức thực hiện các chương trình, hoạt động
nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho người cao tuổi; phối hợp Ban đại diện
Hội người cao tuổi tỉnh tổ chức các hội thao người cao tuổi; hỗ trợ người cao
tuổi về chuyên môn, nghiệp vụ để thúc đẩy hoạt động của các câu lạc bộ văn hóa,
văn nghệ, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch của người cao tuổi.
- Tuyên truyền, động viên và tạo điều kiện cho
người cao tuổi tham gia các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao ở địa phương;
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể thực
hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi gắn với việc xây
dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
- Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện giảm giá
vé cho người cao tuổi tham quan các di tích, văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh
lam thắng cảnh, tập luyện thể dục, thể thao tại các cơ sở thể dục thể thao có
bán vé hoặc thu phí dịch vụ.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thông
tin tuyên truyền về những chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
người cao tuổi và công tác chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi ở địa
phương. Tổ chức các diễn đàn, chuyên mục, chuyên đề dành riêng cho người cao
tuổi và vì người cao tuổi
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Phối hợp các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, tạo
điều kiện để người cao tuổi được tham gia sinh hoạt trong các tổ chức nghề
nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn để người cao tuổi được tham gia
đóng góp ý kiến, công sức, kinh nghiệm của mình; hướng dẫn người cao tuổi tham
gia thực hiện các tiêu chí nông thôn mới và bảo vệ môi trường.
- Phối hợp, tạo điều kiện để người cao tuổi tổ chức
các hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo thu nhập, việc làm trong lĩnh vực nông,
lâm, ngư nghiệp; nhân rộng mô hình người cao tuổi tham gia sản xuất, phát triển
kinh tế.
9. Sở Xây dựng: Tổ chức triển khai các chính sách
về nhà ở đối với người cao tuổi, Đề án hỗ trợ nhà ở hộ nghèo là người cao tuổi;
phối hợp tham mưu quy hoạch xây dựng hệ thống cơ sở chăm sóc người cao tuổi độc
thân, cô đơn không nơi nương tựa trên địa bàn tỉnh; xây dựng, cải tạo các công
trình công cộng đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng và bảo đảm
phù hợp với đặc điểm, nhu cầu sử dụng của người cao tuổi.
10. Sở Tư pháp: Hướng dẫn, hỗ trợ tư vấn pháp lý
đối với người cao tuổi, đặc biệt là người cao tuổi nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số đảm bảo các quyền người cao tuổi theo Luật định.
11. Sở Giao thông vận tải: Chỉ đạo, hướng dẫn triển
khai thực hiện các chính sách đối với người cao tuổi khi tham gia giao thông;
chính sách giảm giá vé, giá dịch vụ khi người cao tuổi tham gia các phương tiện
giao thông công cộng.
12. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan tuyên truyền, giáo dục ý thức kính trọng, biết ơn người cao
tuổi, chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi.
13. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Thực hiện đầy đủ các
chính sách, chế độ và cấp thẻ bảo hiểm y tế kịp thời đối với người cao tuổi.
14. Ban Dân tộc tỉnh: Phối hợp các Sở, ngành liên
quan hướng dẫn triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình chăm sóc và phát huy
vai trò người cao tuổi ở khu vực miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phát
huy vai trò già làng, trưởng bản, người có uy tín trong việc triển khai thực hiện
chính sách, pháp luật của nhà nước đối với người cao tuổi.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
Liên đoàn Lao động tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh tỉnh; Hội Cựu chiến binh tỉnh; Hội Nông dân tỉnh, Hội khuyến học tỉnh:
- Xây dựng kế hoạch lồng ghép các hoạt động chăm
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trong các hoạt động xã hội; trong cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
- Tuyên truyền vận động gia đình, xã hội và toàn
dân nâng cao trách nhiệm chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi; người
cao tuổi làm nòng cốt vận động tộc họ gây quỹ khuyến học tại cơ sở; tham gia
giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách đối với người cao tuổi.
- Phối hợp tổ chức vận động các thành viên của hội,
hội viên tích cực tham gia các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò của người
cao tuổi ở địa phương.
Điều 9. Nhiệm vụ Tổ giúp việc
- Giúp Ban Công tác người cao tuổi tỉnh xây dựng và
triển khai thực hiện các kế hoạch, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện công tác
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu Ban Công tác người
cao tuổi tỉnh triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình, chính sách đối
với người cao tuổi; kế hoạch kiểm tra, giám sát tình hình triển
khai thực hiện chương trình, kế hoạch, chính sách
về người cao tuổi tại các Sở, Ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Chuẩn bị nội dung và tài liệu cho các cuộc họp
Ban Công tác người cao tuổi tỉnh. Theo dõi, tổng hợp, xây dựng báo cáo đánh giá
kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình công tác 06 tháng, năm của Ban;
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân
công của Ban Công tác người cao tuổi tỉnh.
Chương III
NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC
Điều 10. Ban công tác Người cao tuổi tỉnh làm việc theo nguyên tắc
tập thể, các vấn đề đưa ra Hội nghị của Ban được thảo luận dân chủ, người chủ
trì Hội nghị kết luận, khi cần thiết biểu quyết thì quyết định theo đa số.
Tập thể Ban thảo luận những vấn đề: xây dựng và
triển khai chương trình, kế hoạch hàng năm; kiểm tra, đánh giá các hoạt động về
người cao tuổi.
Điều 11. Trưởng Ban chủ trì các phiên họp thường kỳ, chuyên đề và
bất thường để chỉ đạo thực hiện các công việc của Ban. Trưởng Ban có thể ủy
quyền cho Phó Trưởng Ban Thường trực chủ trì một số phiên họp sau khi thống
nhất về nội dung chỉ đạo, triển khai.
Các thành viên có trách nhiệm tham dự đầy đủ các
phiên họp của Ban. Trường hợp vắng mặt phải ủy quyền cho cán bộ thuộc quyền dự
họp thay và chịu trách nhiệm về ý kiến phát biểu của người được ủy quyền.
Điều 12. Các thành viên của Ban ngoài việc tham gia chỉ đạo, thực
hiện chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm còn có trách nhiệm:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác để thực
hiện nhiệm vụ được giao của ngành; đồng thời chịu trách nhiệm theo dõi, đảm bảo
thực hiện chương trình kế hoạch đúng định hướng; kịp thời báo cáo khi được
Trưởng Ban yêu cầu.
2. Định kỳ báo cáo cơ quan thường trực (trước ngày
15/6 và 15/12) về tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công, các hoạt
động thuộc nhiệm vụ của Sở, Ban, ngành, Đoàn thể trong công tác chăm sóc, phát
huy vai trò của người cao tuổi.
Điều 13. Định kỳ hàng năm, Ban tổ chức họp để kiểm điểm, đánh giá
kết quả các hoạt động và triển khai kế hoạch công tác cho năm tiếp theo.
Trong trường hợp không tổ chức họp các thành viên
của Ban, Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban Thường trực gửi văn bản lấy ý kiến trực
tiếp từng thành viên, sau đó cơ quan thường trực tổng hợp và quyết định vấn đề
theo ý kiến đa số.
Khi thành viên Ban có ý kiến đề xuất liên quan đến
tổ chức và hoạt động của Ban thì gửi văn bản hoặc trực tiếp trao đổi với cơ
quan thường trực Ban; tùy theo tính chất công việc, cơ quan thường trực Ban có
trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Trưởng Ban xem xét, quyết định.
Đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của tập thể Ban, thì cơ quan
thường trực có trách nhiệm tham mưu tổ chức họp để lấy ý kiến các thành viên
trong Ban.
Hàng năm Ban tổ chức các đợt kiểm tra để đánh giá
kết quả và tình hình thực hiện kế hoạch hoạt động của Ban; thời gian, địa điểm
và phân công thành viên kiểm tra do Trưởng ban quyết định trên cơ sở đề xuất
của cơ quan thường trực Ban.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Thường trực Ban; các thành viên Ban và Tổ giúp việc chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế, định kỳ báo cáo kết quả với Ủy ban nhân
dân tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cơ quan thường trực Ban
tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.