THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1190/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm
2010;
Căn cứ Nghị quyết số 84/2014/QH13 ngày 28 tháng
11 năm 2014 của Quốc hội về việc phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về quyền
của người khuyết tật;
Căn cứ Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01 tháng 11 năm
2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác người khuyết tật;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn
2021 - 2030 với những nội dung sau đây:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thúc đẩy thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về
quyền của người khuyết tật và Luật Người khuyết tật nhằm cải thiện chất lượng
cuộc sống của người khuyết tật; tạo điều kiện để người khuyết tật tham gia bình
đẳng vào các hoạt động của xã hội; xây dựng môi trường không rào cản bảo đảm
quyền lợi hợp pháp của người khuyết tật và hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả
năng của mình.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 - 2025
- Hàng năm khoảng 80% người khuyết tật tiếp cận các
dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được
sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp
sớm các dạng khuyết tật; khoảng 50.000 trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật
chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.
- 80% trẻ khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ thông
được tiếp cận giáo dục.
- 200.000 người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện
được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm, hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất thiết bị
cho 06 cơ sở giáo dục nghề nghiệp chuyên biệt để đào tạo nghề nghiệp cho người
khuyết tật tại 6 vùng trong cả nước và cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo nghề
cho người khuyết tật; 90% người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay
vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.
- 80% công trình xây mới và 30% công trình cũ là trụ
sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung
cư xây mới bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- 30% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao
thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao
thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% người khuyết tật tham
gia giao thông được miễn, giảm giá vé theo quy định, riêng đối với các tuyến đường
bộ liên tỉnh 40%.
- Tỷ lệ người khuyết tật được tiếp cận và sử dụng
các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông tối thiểu bằng ¼ tỷ lệ chung cả
nước.
- 50% tỉnh/thành phố có Câu lạc bộ thể dục thể thao
người khuyết tật có thể tiếp cận, thu hút 10% người khuyết tật tham gia tập luyện
thể dục, thể thao; 10% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn
hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 90% thư viện công cộng cấp tỉnh tổ chức
được không gian đọc, đảm bảo tiện ích thư viện chuyên dụng.
- 80% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được
cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp
lý khi có nhu cầu.
- 60% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật
được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật;
30% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc
phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 20% người khuyết tật được tập huấn các
kỹ năng sống.
- 80% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp dưới các hình
thức khác nhau.
- 70% số tỉnh, thành phố có tổ chức của người khuyết
tật.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Hàng năm khoảng 90% người khuyết tật tiếp cận các
dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 80% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được
sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp
sớm các dạng khuyết tật; khoảng 70.000 trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật
chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.
- 90% trẻ khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ thông
được tiếp cận giáo dục.
- 300.000 người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện
được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm, hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất thiết bị
cho 06 cơ sở giáo dục nghề nghiệp chuyên biệt để đào tạo nghề nghiệp cho người
khuyết tật tại 6 vùng trong cả nước và cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo nghề
cho người khuyết tật; 100% người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay
vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.
- 100% công trình xây mới và 50% công trình cũ là
trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà
chung cư xây mới bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- 50% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao
thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao
thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% người khuyết tật tham
gia giao thông được miễn, giảm giá vé theo quy định, riêng đối với các tuyến đường
bộ liên tỉnh 60%.
- Tỷ lệ người khuyết tật được tiếp cận và sử dụng
các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông tối thiểu bằng 1/3 tỷ lệ chung
cả nước.
- 70% tỉnh/thành phố có Câu lạc bộ thể dục thể thao
người khuyết tật có thể tiếp cận, thu hút 15% người khuyết tật tham gia tập luyện
thể dục, thể thao; 20% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn
hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 100% thư viện công cộng cấp tỉnh tổ chức
được không gian đọc, đảm bảo tiện ích thư viện chuyên dụng.
- 100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được
cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp
lý khi có nhu cầu.
- 70% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật
được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật;
40% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc
phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 30% người khuyết tật được tập huấn các
kỹ năng sống.
- 100% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp dưới các
hình thức khác nhau.
- 80% số tỉnh, thành phố có tổ chức của người khuyết
tật.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ
ÁN
1. Trợ giúp y tế:
a) Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về giám
định khuyết tật, phục hồi chức năng và các chính sách bảo hiểm y tế cho người
khuyết tật;
b) Thực hiện các dịch vụ phát hiện sớm những khiếm
khuyết ở trẻ trước khi sinh và trẻ sơ sinh; tuyên truyền, tư vấn và cung cấp dịch
vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản;
c) Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện
sớm, can thiệp sớm khuyết tật, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình,
cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật;
d) Triển khai chương trình phục hồi chức năng dựa
vào cộng đồng.
2. Trợ giúp giáo dục:
a) Tiếp tục hoàn thiện các văn bản chính sách về
giáo dục đối với người khuyết tật, bảo đảm phổ cập giáo dục Trung học cơ sở đối
với người khuyết tật và thúc đẩy thực hiện chính sách ưu đãi đối với giáo viên,
nhân viên tham gia giáo dục trẻ khuyết tật; nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn,
tiêu chí cơ sở có hoạt động can thiệp, hỗ trợ giáo dục trẻ khuyết tật;
b) Nghiên cứu, xây dựng, phát triển chương trình,
sách giáo khoa, học liệu giáo dục người khuyết tật ở lứa tuổi mầm non và phổ
thông đáp ứng nhu cầu đa dạng của người khuyết tật;
c) Đưa nội dung giáo dục hòa nhập vào các chương
trình đào tạo giáo viên đối với các trường đại học, cao đẳng có đào tạo ngành
sư phạm;
d) Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn cho giáo
viên, cán bộ quản lí, nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật tham gia giáo
dục người khuyết tật ở lứa tuổi mầm non và phổ thông về nghiệp vụ giáo dục người
khuyết tật;
đ) Phát triển hệ thống dịch vụ và mô hình giáo dục
người khuyết tật có hiệu quả từ trung ương đến địa phương phù hợp với nhu cầu
đa dạng của người khuyết tật và người tham gia giáo dục người khuyết tật: phát
hiện sớm, can thiệp sớm, giáo dục bán hòa nhập, giáo dục hòa nhập, giáo dục
chuyên biệt, giáo dục người khuyết tật tại gia đình và cộng đồng, giáo dục từ
xa;
e) Rà soát, cập nhật, quản lý dữ liệu về nhu cầu
giáo dục đặc biệt của người khuyết tật vào phần mềm quản lý hệ thống hỗ trợ
giáo dục người khuyết tật.
3. Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ
trợ sinh kế:
a) Rà soát và hoàn thiện văn bản hướng dẫn tổ chức
đào tạo nghề, tạo việc làm đối với người khuyết tật; thống kê, đánh giá các cơ
sở đào tạo nghề đối với người khuyết tật và nhu cầu học nghề của người khuyết tật;
b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nghề đối với
người khuyết tật linh hoạt về thời gian, địa điểm, tiến độ đào tạo phù hợp với
nghề đào tạo, hình thức đào tạo thông qua các cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp
hoặc các tổ chức của người khuyết tật; các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ
có sử dụng lao động là người khuyết tật hoặc của người khuyết tật;
c) Nhân rộng mô hình hỗ trợ sinh kế đối với người
khuyết tật; xây dựng mô hình hỗ trợ người khuyết tật khởi nghiệp; mô hình đào tạo
nghề gắn với giải quyết việc làm đối với người khuyết tật; mô hình hợp tác xã
có người khuyết tật tham gia chuỗi giá trị sản phẩm;
d) Ưu tiên thanh niên khuyết tật khởi nghiệp, phụ nữ
khuyết tật, người khuyết tật và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sử
dụng nhiều lao động là người khuyết tật được vay vốn ưu đãi để tạo việc làm và
mở rộng việc làm.
4. Phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai:
a) Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật, người khuyết tật và
tổ chức của người khuyết tật trong phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai;
b) Xây dựng mô hình phòng chống dịch bệnh và giảm
nhẹ thiên tai bảo đảm khả năng tiếp cận đối với người khuyết tật;
c) Ứng dụng công nghệ, thiết bị chuyên dụng giúp
người khuyết tật nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên
tai.
5. Trợ giúp tiếp cận công trình xây dựng:
a) Đẩy mạnh các biện pháp thực thi Bộ Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về người khuyết tật tiếp cận các công trình xây dựng trong các
công tác thẩm tra, thẩm định, nghiệm thu, thanh tra, kiểm tra trong hoạt động
xây dựng;
b) Rà soát, bổ sung, chỉnh sửa đồng bộ hệ thống
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng bảo đảm người khuyết tật tiếp cận sử
dụng các công trình công cộng và nhà chung cư; xây dựng tiêu chuẩn hướng dẫn đảm
bảo người khuyết tật tiếp cận các công trình xây dựng hiện hữu;
c) Nghiên cứu cơ chế chính sách, thúc đẩy các giải
pháp và sản xuất sản phẩm trợ giúp tiếp cận các công trình xây dựng; xây dựng
các tài liệu minh họa, hướng dẫn thực hiện, giáo trình giảng dạy về thiết kế tiếp
cận các công trình xây dựng trong công tác đào tạo, tập huấn và nâng cao nhận
thức của cộng đồng.
6. Trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông:
a) Nghiên cứu, xây dựng và ban hành bộ tiêu chí
giao thông tiếp cận phổ quát đối với hệ thống giao thông;
b) Nghiên cứu, biên soạn và phát hành Sổ tay thiết
kế công trình giao thông tiếp cận đối với hệ thống giao thông để hướng dẫn các
địa phương áp dụng trong quá trình phát triển hệ thống giao thông;
c) Tăng cường năng lực hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát thực hiện các quy định về giao thông tiếp cận để người khuyết tật có thể tiếp
cận, sử dụng;
d) Xây dựng các tuyến mẫu và nhân rộng các xe vận tải
hành khách công cộng để người khuyết tật tham gia giao thông;
đ) Khảo sát, đánh giá thực trạng đảm bảo tiếp cận của
hệ thống giao thông công cộng và nhu cầu tham gia giao thông của người khuyết tật
phục vụ cho việc xây dựng chiến lược giao thông tiếp cận đến năm 2030, định hướng
đến năm 2050.
7. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin
và truyền thông:
a) Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về trợ giúp người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và
truyền thông;
b) Duy trì, phát triển, nâng cấp các cổng/trang tin
điện tử hỗ trợ người khuyết tật;
c) Phát triển các công cụ, sản xuất tài liệu phục vụ
đào tạo người khuyết tật tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thông; phát triển các hệ thống, giải pháp giáo dục, đào tạo trực tuyến dành cho
người khuyết tật bao gồm giáo dục văn hóa phổ thông các cấp và đào tạo nghề;
d) Nghiên cứu phát triển các công nghệ hỗ trợ người
khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông; nghiên cứu phát triển
các công nghệ hỗ trợ người khuyết tật hòa nhập cộng đồng và nâng cao chất lượng
cuộc sống của người khuyết tật.
8. Trợ giúp pháp lý:
a) Tăng cường thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý
tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người khuyết tật có khó khăn về tài chính có
nhu cầu trợ giúp pháp lý, tại Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội,
trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật khi có
yêu cầu và phù hợp với điều kiện của địa phương;
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, tăng cường
năng lực cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý khi thực hiện việc trợ
giúp pháp lý đối với người khuyết tật có khó khăn về tài chính;
c) Truyền thông về trợ giúp pháp lý đối với người
khuyết tật có khó khăn về tài chính thông qua các hoạt động thích hợp.
9. Hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa,
thể thao và du lịch:
a) Hướng dẫn các tỉnh, thành phố thành lập và phát
triển hệ thống câu lạc bộ thể dục, thể thao người khuyết tật;
b) Hoàn thiện và phát triển 15 môn thể thao dành
cho người khuyết tật tập luyện, thi đấu;
c) Hướng dẫn các tỉnh, thành phố chỉ đạo hệ thống
thư viện trên địa bàn hình thành môi trường đọc thân thiện, đa dạng hóa các dịch
vụ và sản phẩm thông tin, thư viện và các điều kiện để hỗ trợ người khuyết tật;
d) Tăng cường ứng dụng công nghệ để người khuyết tật
có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà hàng, khách sạn,
phương tiện và mức độ tiếp cận các điểm này với người khuyết tật;
đ) Xây dựng tiêu chuẩn chế độ đối với người khuyết
tật tham gia thi đấu thể thao trong nước và ngoài nước; tập huấn nghiệp vụ
chuyên môn trọng tài, huấn luyện viên, bác sỹ khám phân loại thương tật và các
vận động viên tham gia thi đấu các giải; tập huấn sáng tác hội họa, âm nhạc,
thơ ca cho người khuyết tật; tập huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên chuyên
biệt về kỹ năng, phương pháp hỗ trợ người khuyết tật khi tham gia các hoạt động
du lịch.
10. Trợ giúp phụ nữ khuyết tật:
a) Truyền thông, giáo dục, vận động nâng cao nhận
thức của các cấp, các ngành, cộng đồng về thực hiện các chính sách an sinh xã hội
đối với phụ nữ yếu thế; tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm, kết nối phụ
nữ có nhu cầu tới các dịch vụ sẵn có nhằm hỗ trợ phụ nữ yếu thế tiếp cận với
chính sách an sinh xã hội;
b) Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm
vụ hỗ trợ phụ nữ yếu thế;
c) Rà soát, đánh giá các mô hình hiện có để phát
triển, xây dựng thành mô hình truyền thông lồng ghép vận động hỗ trợ phụ nữ yếu
thế tại cộng đồng; xây dựng xây dựng mô hình phụ nữ khuyết tật tự lực.
11. Hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập và hòa nhập
cộng đồng:
a) Vận động nguồn lực hỗ trợ nâng cấp một số cơ sở
sản xuất, cung cấp các trang thiết bị, dụng cụ trợ giúp đối với người khuyết tật;
b) Hỗ trợ người khuyết tật: xe lăn, xe lắc, khung tập
đi, gậy, máy trợ thính, chân giả, tay giả và các thiết bị cần thiết;
c) Xây dựng tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn
phát hiện, sàng lọc, tư vấn sử dụng, bảo quản thiết bị trợ giúp người khuyết tật
cho cán bộ trợ giúp người khuyết tật, gia đình và người khuyết tật;
d) Xây dựng và nhân rộng mô hình “cây gậy trắng” chỉ
dẫn thông minh đối với người khiếm thị; mô hình sống độc lập và hòa nhập cộng đồng.
12. Nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ
người khuyết tật và giám sát đánh giá:
a) Tổ chức tuyên truyền
pháp luật về người khuyết tật và những chủ trương, chính sách, chương trình trợ
giúp người khuyết tật;
b) Xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo, tập
huấn trong lĩnh vực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật;
c) Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân viên và cộng
tác viên trợ giúp người khuyết tật;
d) Tập huấn cho gia đình người khuyết tật về kỹ
năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người khuyết tật; tập huấn
các kỹ năng sống cho người khuyết tật;
đ) Nghiên cứu kinh nghiệm trợ giúp người khuyết tật
của các nước;
e) Nâng cao năng lực công tác thống kê, thực hiện lồng
ghép hoặc tổ chức điều tra, khảo sát thống kê chuyên đề về người khuyết tật;
xây dựng phần mềm đăng ký và quản lý thông tin về người khuyết tật;
g) Kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện Chương
trình và các chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ
ÁN
1. Rà soát, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật Người
khuyết tật, các Luật liên quan và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trợ
giúp người khuyết tật trong các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo dục, giáo dục
nghề nghiệp, tạo việc làm, văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch, tiếp
cận công trình công cộng, giao thông, trợ giúp pháp lý và công nghệ thông tin
và truyền thông.
2. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác trợ giúp người khuyết
tật, huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia trợ giúp người khuyết
tật.
3. Lồng ghép các chỉ tiêu liên quan đến người khuyết
tật trong hệ thống cơ sở dữ liệu của các ngành.
4. Đề cao vai trò, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các cấp và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong việc trợ
giúp người khuyết tật.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ sự hỗ
trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực để trợ giúp cho người khuyết tật.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Kinh phí thực hiện Chương trình bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước được bố trí từ dự toán chi
thường xuyên hàng năm của các bộ, ngành cơ quan trung ương và các địa phương;
các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án liên quan khác để
thực hiện các hoạt động của Chương trình theo phân cấp của pháp luật về ngân
sách nhà nước;
b) Đóng góp, hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước.
2. Các bộ, ngành và địa phương lập dự toán ngân
sách hàng năm để thực hiện Chương trình và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
V. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan
chủ trì thực hiện Chương trình có trách nhiệm phối hợp với các bộ, ngành liên
quan xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình; nghiên cứu đánh giá tình hình
thực hiện các chính sách, pháp luật về người khuyết tật; tổ chức thực hiện việc
giáo dục nghề, tạo việc làm, nhân rộng mô hình sinh kế, xây dựng mô hình hỗ trợ
khởi nghiệp cho người khuyết tật; mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc
làm đối với người khuyết tật; hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập và nâng cao
nhận thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật và giám sát đánh giá; tổng
hợp tình hình, kết quả thực hiện Chương trình báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ
chức sơ kết việc thực hiện Chương trình vào năm 2025 và tổng kết vào cuối năm
2030.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho
các chương trình, dự án về trợ giúp người khuyết tật.
3. Bộ Tài chính bố trí kinh phí
thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Bộ Y tế tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ y tế
và phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chương trình phục
hồi chức năng dựa vào cộng đồng và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện hoạt động
trợ giúp người khuyết tật tiếp cận giáo dục.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì
phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện hoạt động phòng chống
dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai.
7. Bộ Xây dựng tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp
tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng.
8. Bộ Giao thông vận tải tổ chức thực hiện hoạt động
trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông cho người khuyết tật.
9. Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức thực hiện
hoạt động trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
10. Bộ Tư pháp tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp
pháp lý.
11. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện
hoạt động hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
12. Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức thực hiện
các hoạt động thúc đẩy cho thanh niên khuyết tật khởi nghiệp, phụ nữ khuyết tật,
người khuyết tật và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều
lao động là người khuyết tật có nhu cầu được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo
quy định.
13. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương; xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm về trợ giúp người khuyết tật;
chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương trình, các đề
án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của
Chương trình.
14. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt
Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, Liên minh hợp tác xã Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Liên
hiệp hội về người khuyết tật Việt Nam, Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ
côi Việt Nam, Hội người mù Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp của Thương binh và
người khuyết tật Việt Nam, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam, Hội Cứu
trợ trẻ em Việt Nam trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Hội Chữ thập đỏ Việt Nam;
- Liên minh hợp tác xã Việt Nam;
- Liên hiệp hội về người khuyết tật Việt Nam;
- Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi Việt Nam;
- Hội người mù Việt Nam;
- Hiệp hội doanh nghiệp của Thương binh và người khuyết tật Việt Nam;
- Hội chất độc da cam/dioxin Việt Nam;
- Hội Cứu trợ trẻ em tàn tật Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: PL, KTTH, CN, NN,
TH;
- Lưu: VT, KGVX (2b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|