ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1172/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày 05 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN
VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM
2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Quyết định số 1848/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch
vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030;
Thực hiện công văn số 7257/BYT-TCDS ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ
Kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030;
Thực hiện Quyết định số 1347/QĐ-BYT ngày 22 tháng 02 năm 2021 của Bộ Y tế về ban hành Kế hoạch
hành động thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030;
Thực hiện Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2020 của UBND tỉnh Bình Dương về Kế
hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương
thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Y tế tỉnh tại Tờ
trình số 63/TTr-SYT ngày 23/4/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Dương đến năm 2030.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối
hợp các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- Tổng cục Dân Số-KHHGĐ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- TT HĐND, TT ĐĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Các Sở, ban, ngành;
- VP Tỉnh ủy; VP ĐĐBQH-HĐND tỉnh;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- LĐVP, Tùng, TH;
- Trung tâm Công báo, Website tỉnh;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lộc Hà
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1172/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2021 của UBND tỉnh Bình Dương về việc Ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ
đến năm 2030)
I. Sự cần thiết
Kế hoạch hóa gia đình là một trong những
can thiệp y tế công cộng có chi phí hiệu quả nhất để giảm tỷ lệ tử vong và mắc
bệnh của bà mẹ, giúp cải thiện sự công bằng, bình đẳng và trao quyền cho phụ nữ.
Kế hoạch hóa gia đình góp phần giảm tình trạng có thai ngoài ý muốn; giúp giảm
thiểu tối đa nhu cầu phá thai và giảm nguy cơ tử vong do các nguyên nhân liên
quan đến mang thai và sinh con. Theo các chuyên gia nâng cao chất lượng dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình đóng vai trò quan trọng trong nâng cao chất lượng dân số
trong tình hình mới; giải quyết các nhu cầu chưa được đáp ứng về kế hoạch hóa
gia đình chính là một trong những cách thức đầu tư mang lại hiệu quả cao nhất với
chi phí thấp nhất.
Trong thời gian qua, chương trình kế
hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Dương đã đạt được những thành tựu quan trọng: Tỷ lệ
tăng dân số bình quân của tỉnh giai đoạn 2009-2019 giảm 2,37% so với giai đoạn
1999-2009, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh trong giai đoạn này được giữ ở mức
tương đối ổn định, Bình Dương nằm trong nhóm 21 tỉnh có mức
sinh thấp, tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai
hiện đại năm 2020 đạt 67,3%.....
Tuy nhiên, chương trình kế hoạch hóa
gia đình của tỉnh vẫn còn một số vấn đề như: Tỷ lệ nạo phá thai trên địa bàn tỉnh
còn tương đối cao 16,1%, tỷ lệ phá thai vị thành niên là 0,55%1 (Thực tế, số liệu này có thể cao hơn bởi tình
trạng phá thai ở các cơ sở y tế tư nhân vẫn chưa được kiểm soát);
Bình Dương còn là tỉnh có tỷ lệ dân nhập cư đông, đa số dân nhập
cư của tỉnh trong độ tuổi sinh đẻ đến sinh sống và làm việc,
vì vậy nhu cầu về kế hoạch hóa gia đình rất lớn do dân số độ
tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) trên địa
bàn tỉnh chiếm 67,5%2 tổng dân sô trên địa bàn; trong thời gian
qua vấn đề chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình của công nhân tại
các khu công nghiệp chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, theo kết quả điều tra
trong khuôn khổ đề tài “Quản lý các vấn đề
xã hội tại các Khu công nghiệp ở Việt Nam” năm 2019 của
Viện Khoa học môi trường và Xã hội cho thấy vấn đề chăm sóc sức khỏe sinh sản
cho công nhân nữ, lao động nữ hiện chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 58,6%3 tổng số lao động tại các
Khu công nghiệp.
Việc triển khai Quyết định
1848/QĐ-TTg ngày 19/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình
Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh là thật sự cần thiết. Kế hoạch được triển khai thực
hiện nhằm đảm bảo đầy đủ, đa dạng, kịp thời, an toàn, thuận tiện, có chất lượng
các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế
hoạch hóa gia đình ngày càng cao của người dân trên địa bàn tỉnh, góp phần thực
hiện thành công Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 tầm nhìn đến năm 2030 của
tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030.
II. Căn cứ pháp lý
Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 19
tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Củng cố,
phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030;
Công văn số 7257/BYT-TCDS ngày 25
tháng 12 năm 2020 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ Kế hoạch
hóa gia đình đến năm 2030;
Quyết định số 1347/QĐ-BYT ngày 22
tháng 02 năm 2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện
Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình đến năm 2030;
Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22
tháng 9 năm 2020 của UBND tỉnh Bình Dương về Kế hoạch hành động giai đoạn
2020-2025 tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược dân số
Việt Nam đến năm 2030.
III. Đối tượng, phạm
vi
1. Đối tượng
- Đối tượng thụ hưởng: Nam, nữ trong
độ tuổi sinh đẻ, chú trọng vị thành niên, thanh niên, người lao động tại khu, cụm
công nghiệp, trang trại....
- Đối tượng tác động: Người dân trong
toàn xã hội; ban ngành đoàn thể; cán bộ y tế, dân số; tổ chức, cá nhân tham gia
thực hiện Chương trình.
2. Phạm vi: Trên phạm vi toàn tỉnh Bình Dương.
IV. Thực trạng dịch
vụ kế hoạch hóa gia đình tại địa phương
Trong thời gian qua, với nỗ lực nâng
cao chất lượng dịch vụ y tế đáp ứng nhu cầu của người dân trên địa bàn trong đó
có dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, tỉnh Bình Dương đã quan tâm đầu tư về cả số lượng
và chất lượng trong hệ thống y tế công lập và ngoài công lập, kết quả thực hiện
như sau:
1. Kết quả đạt
được
1.1. Bình Dương đã đạt và duy
trì mức sinh thay thế, góp phần quan trọng
cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tỷ lệ tăng dân số bình quân của tỉnh
giảm từ 7,3%/năm4 ở giai
đoạn 1999-2009 xuống còn 4,93%/năm5 giai đoạn 2009-2019; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh trong
giai đoạn này được giữ ở mức tương đối ổn định (năm 2000: 1,39%6; năm 2019: 1,42%7).
Bình Dương nằm trong nhóm 21 tỉnh có
mức sinh thấp (TFR năm 2019 là 1,54 con/01 phụ nữ); tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng
biện pháp tránh thai hiện đại năm 2020 đạt 67,3%.
Những kết quả đạt được đã góp phần
quan trọng vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo của đất nước;
cải thiện sức khỏe phụ nữ và trẻ em; ngăn ngừa tử vong có liên quan đến thai sản
của bà mẹ và trẻ sơ sinh; tình trạng suy dinh dưỡng giảm mạnh; tuổi thọ trung
bình tăng nhanh và cao hơn nhiều so với các nước có cùng thu nhập bình quân đầu
người, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho tương lai.
1.2. Mạng lưới cung cấp dịch vụ
KHHGĐ ngày càng được củng cố và phát triển.
Mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình được đầu tư rộng khắp từ tuyến tỉnh đến tuyến
cơ sở, toàn tỉnh hiện có:
a) Mạng lưới y tế công lập
* Tuyến tỉnh: Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh và Khoa Sản - Bệnh viện Đa
khoa tỉnh.
* Tuyến huyện: Khoa phụ sản & Chăm sóc sức khỏe sinh sản của 9 huyện/thị xã/thành
phố và 02 Bệnh viện ngành (Bệnh viện Đa khoa Cao su Dầu Tiếng; Bệnh viện Quân Y
4).
* Tuyến xã: 91 Trạm y tế xã/phường/thị
trấn; 19 phòng khám đa khoa khu vực và hệ thống cộng tác viên dân số-kế hoạch
hóa gia đình, cộng tác viên y tế khu/ấp trực tiếp tư vấn, cấp phát phương tiện
tránh thai phi lâm sàng miễn phí cho đối tượng theo quy định và phân phối
phương tiện tránh thai tiếp thị xã hội, xã hội hóa đáp ứng nhu cầu của các đối
tượng trong độ tuổi sinh đẻ.
b) Mạng lưới y tế ngoài công lập: Trên địa bàn tỉnh hiện có 15 Bệnh viện đa khoa và chuyên khoa và 39
Phòng khám đa khoa tư nhân thực hiện dịch vụ sản phụ khoa.
Ngoài các cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình lâm sàng, trên địa bàn có khoảng 2.585 cơ sở y tế hành nghề dược
có cung cấp các loại phương tiện tránh thai phi lâm sàng….. tập trung chủ yếu ở những thị xã/thành phố có nhiều khu công nghiệp.
1.3. Năng lực hệ thống cung ứng
dịch vụ KHHGĐ cơ bản đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của chương trình
Với hệ thống cơ sở y tế công lập và
ngoài công lập trên địa bàn tỉnh cơ bản đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh
sản/kế hoạch hóa gia đình cho người dân trên địa bàn (tuyến xã: 100% trạm y tế
thực hiện dịch vụ đặt vòng tránh thai, và tiêm thuốc tránh thai; tuyến huyện:
100% Trung tâm Y tế tuyến huyện thực hiện dịch vụ đặt vòng tránh thai, tiêm thuốc
tránh thai và 88% thực hiện dịch vụ cấy thuốc tránh thai). Tỷ lệ sử dụng biện
pháp tránh thai hiện đại của tỉnh là 67,3%, tuy nhiên bên cạnh đó về chất lượng
cung cấp dịch vụ của cơ sở y tế tư nhân vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định
về đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ theo quy định.
Nhằm đảm bảo quản lý chất lượng cung
cấp dịch vụ của các bệnh viện tư nhân và phòng khám đa khoa tư nhân hàng năm
Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh xây dựng kế hoạch phối kết hợp với
Phòng nghiệp vụ Sở Y tế, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Trường Cao đẳng Y tế Bình
Dương tổ chức giám sát chỉ đạo tuyến định kỳ hàng tháng chương trình chăm sóc sức
khỏe sinh sản lồng ghép Dự án cải thiện tình trạng dinh dưỡng Trẻ em tại 9 huyện/thị
xã/thành phố; Bệnh viện Đa khoa Cao su Dầu Tiếng, Bệnh viện Quân Y 4 và hệ thống
bệnh viện/phòng khám đa khoa thuộc hệ ngoài công lập.
1.4. Xã hội hóa cung ứng PTTT
và dịch vụ KHHGĐ từng bước được đẩy mạnh
Nguồn phương tiện tránh thai từ
chương trình Dân số-kế hoạch hóa gia đình năm 2020: Phương tiện tránh thai miễn
phí chỉ đáp ứng 2,6% nhu cầu của đối tượng sử dụng; phương tiện tránh thai tiếp
thị xã hội và xã hội hóa đáp ứng 8% nhu cầu đối tượng sử dụng trên địa bàn tỉnh;
89% nhu cầu của đối tượng về phương tiện tránh thai được đáp ứng từ thị trường
thương mại.
Trong thời gian qua, thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương trong tỉnh đề án tiếp thị xã
hội và xã hội hóa phương tiện tránh thai, tuy nhiên nguồn phương tiện tránh
thai chưa đa dạng về chủng loại, hình thức và chất lượng phương tiện tránh thai
(cụ thể: Đề án tiếp thị xã hội phương tiện tránh thai chỉ chủ yếu cung cấp các
sản phẩm bao cao su và thuốc viên tránh thai; đề án xã hội hóa phương tiện
tránh thai chủ yếu cung cấp vòng tránh thai, bao cao su và viên uống tránh
thai).
2. Tồn tại, hạn
chế
Đối với hệ thống y tế công lập: Đa số
mạng lưới y tế tuyến huyện/thị/thành phố chưa đủ nguồn lực để triển khai đầy đủ
công tác chuyên môn về chăm sóc sản phụ khoa theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y
tế8.
Đối với hệ thống y tế ngoài công lập:
Một bộ phận các Phòng khám đa khoa tư nhân có qui mô nhỏ, tình hình nhân sự biến
động nhiều gây khó khăn trong việc quản lý và thực hiện các văn bản chỉ đạo của
Ngành. Một số phòng khám đa khoa tư nhân chưa đáp ứng đủ các tiêu chuẩn chất lượng
theo quy định.
Vấn đề nâng cao hiệu quả chăm sóc sức
khỏe sinh sản cho công nhân lao động ở khu công nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn,
đặc biệt là chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình
còn hạn chế, còn thiếu các cơ sở tư vấn, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản cho công nhân lao động ở các khu công nghiệp; trong khi tỷ lệ tăng dân
số tỉnh Bình Dương vẫn nằm trong nhóm có tỷ lệ tăng cao nhất cả nước; dân số
tăng chủ yếu từ nguồn dân nhập cư trong độ tuổi lao động và độ tuổi sinh đẻ.
Công tác tuyên truyền về dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình cho đối tượng thanh thiếu niên chưa thực
sự hiệu quả. Nhận thức của một bộ phận người dân về phương
tiện tránh thai hiện đại còn hạn chế, có thể làm tăng khả
năng sử dụng không đúng hoặc lạm dụng các biện pháp...., tỷ
lệ nạo phá thai còn tương đối cao.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát về việc thực hiện các quy định về quản lý và sử dụng
các phương tiện tránh thai trong thời gian qua chưa được chú trọng do thiếu
nhân lực có chuyên môn thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực dân số-kế hoạch hóa
gia đình.
Nguồn phương tiện tránh thai trong đề
án tiếp thị xã hội và xã hội hóa phương tiện tránh thai trong chương trình dân
số-kế hoạch hóa gia đình do Tổng cục Dân số-Kế hoạch hóa
gia đình triển khai thực hiện chưa thực sự đa dạng về chủng loại, hình thức và
chất lượng phương tiện tránh thai nên chưa đáp ứng được nhu cầu.
3. Bài học kinh
nghiệm, nguyên nhân của một số tồn tại, hạn chế
Thiếu nhân lực y tế được đào tạo về
cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; tốc độ đầu tư phát
triển cơ sở dịch vụ y tế chưa tương ứng với tốc độ tăng dân số cơ học và nhu cầu
cung cấp dịch vụ, nhất là tại các khu công nghiệp đông dân nhập cư.
Cơ chế kiểm tra, giám sát chất lượng
phương tiện tránh thai, cơ sở thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (nhất là
các cơ sở y tế tư nhân) còn hạn chế, số lượng cơ sở y tế tư nhân phát triển
nhanh theo nhu cầu của thị trường vì vậy việc kiểm soát chất lượng dịch vụ tại
các cơ sở y tế tư nhân là vấn đề khó khăn.
Đề án xã hội hóa phương tiện tránh
thai và tiếp thị xã hội phương tiện tránh thai chưa thực sự hoạt động hiệu quả,
cần đẩy mạnh hoạt động của các đề án.
V. Mục tiêu
1. Mục tiêu
Bảo đảm đầy đủ, đa dạng, kịp thời, an
toàn, thuận tiện, có chất lượng các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của người dân, góp phần thực hiện thành công Kế hoạch hành động
giai đoạn 2020-2025 tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình
Dương thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Chỉ tiêu
- 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, hỗ trợ sinh sản,
dự phòng vô sinh tại cộng đồng; tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng biện
pháp tránh thai hiện đại duy trì ở khoảng 65%-70%; giảm 2/3 số vị thành niên,
thanh niên có thai ngoài ý muốn;
- 100% cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình công lập và bệnh viện ngoài công lập đạt tiêu chuẩn chất lượng
theo quy định. 75% cơ sở phòng khám ngoài công lập đạt tiêu chuẩn chất lượng
theo quy định vào năm 2025 và đạt 90% năm 2030;
- 100% cơ sở y tế cung cấp dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình, thực hiện biện pháp tránh thai lâm sàng và hỗ trợ kỹ thuật
cho tuyến dưới;
- 100% cấp xã tiếp tục triển khai
cung ứng các biện pháp tránh thai phi lâm sàng thông qua đội ngũ cộng tác viên
dân số, nhân viên y tế khu/ấp;
- Trên 95% cấp xã thường xuyên tổ chức
tuyên truyền, vận động người dân thực hiện kế hoạch hóa gia đình, sử dụng biện
pháp tránh thai; hệ lụy của phá thai, nhất là đối với vị
thành niên, thanh niên vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
VI. Nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu
1. Hoàn thiện
cơ chế chính sách về cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình tại địa phương: Ban hành nghị quyết, quyết định,
kế hoạch, văn bản chỉ đạo thực hiện Kế hoạch; nghiên cứu, phân tích thị trường
kịp thời ban hành chính sách phù hợp với kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn;
giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình;
có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tiễn trong từng
giai đoạn.
2. Tuyên truyền,
vận động thay đổi hành vi
a) Định kỳ cung
cấp thông tin, vận động cấp ủy, chính quyền tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ
trợ nguồn lực. Vận động các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa cung ứng
phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình;
b) Đa dạng hóa các loại hình truyền thông, chú trọng kênh thông tin đại chúng; các sản phẩm truyền
thông phù hợp với từng đơn vị, địa phương. Tăng cường áp dụng công nghệ hiện đại,
internet, mạng xã hội trong tuyên truyền, vận động về kế hoạch hóa gia đình; lồng ghép với các hoạt động truyền thông của các Chương trình, Đề án
khác;
c) Đổi mới nội dung, phương pháp giáo
dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính trong nhà
trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi;
d) Tăng cường tư vấn trước, trong và
sau khi sử dụng dịch vụ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
Tư vấn tại cộng đồng về tình dục an toàn, hệ lụy của phá thai, hỗ trợ sinh sản,
dự phòng vô sinh.
3. Phát triển mạng
lưới dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
a) Củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình ở các cấp; đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị
cho các cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình;
b) Đào tạo, đào tạo liên tục cho người
cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, thực hiện biện pháp tránh thai; tập huấn,
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn, theo dõi, quản lý đối tượng và cung cấp biện pháp
tránh thai phi lâm sàng tại cộng đồng; đảm bảo nguồn nhân lực thực hiện dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình tại các cơ sở cung cấp dịch vụ.
c) Mở rộng các hình thức cung cấp
phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại các cơ sở y tế trong
và ngoài công lập; ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình; thí điểm mô hình cung cấp dịch vụ phù hợp với từng nhóm đối tượng,
từng địa bàn;
d) Thí điểm mô hình hỗ trợ sinh sản,
dự phòng, tầm soát vô sinh cho nhóm dân số trẻ; can thiệp, điều trị sớm một số
nguyên nhân dẫn đến vô sinh;
đ) Hoàn thiện, nâng cao chất lượng hệ
thông tin quản lý hậu cần phương tiện tránh thai và cung cấp
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (LMIS);
e) Kiểm tra, giám sát thực hiện các
quy định về công tác kế hoạch hóa gia đình; kiểm định chất lượng phương tiện
tránh thai, cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
4. Đẩy mạnh xã hội
hóa, huy động nguồn lực
Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia kế hoạch;
huy động toàn bộ hệ thống y tế, dân số tham gia thực hiện kế hoạch theo chức
năng, nhiệm vụ được giao; ưu tiên bảo đảm hoạt động ở tuyến cơ sở, khu công
nghiệp tập trung nhiều lao động trẻ nhập cư.
5. Nghiên cứu
khoa học
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học;
tổng kết, đánh giá chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trên phạm vi toàn tỉnh.
VII. Kinh phí
Kinh phí thực hiện Chương trình do
ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối
ngân sách trong từng thời kỳ, được bố trí trong dự toán chi của cơ quan, đơn vị
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp
khác; lồng ghép trong các chương trình, đề án khác (Kế hoạch 4651/KH-UBND ngày
22/9/2020 của UBND tỉnh Bình Dương- kinh phí được xây dựng cho giai đoạn
2021-2025, đến năm 2025 trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sẽ xây dựng
kế hoạch và ngân sách phù hợp với tình hình thực tế).
VIII. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Y
tế
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch và triển
khai các nội dung của kế hoạch;
b) Hướng dẫn Trung tâm Y tế tham mưu Ủy
ban nhân dân huyện/thị xã/thành phố xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai kế hoạch;
c) Kiểm tra, đánh giá, tổ chức sơ kết,
tổng kết việc thực hiện kế hoạch báo cáo Bộ Y tế theo quy định;
d) Giao Chi cục Dân số-KHHGĐ: Chịu trách nhiệm tham mưu triển khai kế hoạch tuyên truyền, vận
động người dân thực hiện kế hoạch hóa gia đình; phối hợp với các ban ngành liên
quan tăng cường hoạt động truyền thông về chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch
hóa gia đình cho các đối tượng, đặc biệt chú trọng đối tượng
vị thành niên, thanh niên; đẩy mạnh hoạt động của đề án tiếp thị xã hội và xã hội
hóa phương tiện tránh thai, tiếp tục cung ứng các biện pháp tránh thai phi lâm
sàng thông qua hệ thống cán bộ dân số và đội ngũ cộng tác viên dân số; thực hiện
chế độ báo cáo kịp thời;
e) Giao Trung tâm Chăm sóc sức khỏe
sinh sản tỉnh: Chịu trách nhiệm tham mưu chỉ đạo tuyến giám sát chất lượng dịch
vụ của hệ thống cơ sở y tế công lập và ngoài công lập trên địa bàn theo quy định;
xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ y tế về cung cấp dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình; mở rộng các dịch vụ hỗ trợ sinh sản; triển khai đề án dự
phòng vô sinh tại cộng đồng; nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh
sản/kế hoạch hóa gia đình; hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới; thực hiện chế độ báo
cáo kịp thời.
2. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Y tế trong triển khai thực hiện Kế hoạch; chỉ đạo các
cơ quan báo chí, truyền thông địa phương thực hiện công tác thông tin tuyên
truyền về chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ, hệ lụy của nạo phá thai và duy trì
mức sinh thay thế trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan đổi mới nội dung, phương
pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính
trong nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi theo định
hướng của Chương trình.
4. Sở Tài chính: Hàng năm, căn cứ dự toán kinh phí thực hiện Chương trình do Sở Y tế, các đơn vị có liên quan xây dựng và khả năng cân đối ngân sách, Sở
Tài chính tham mưu bố trí dự toán thực hiện theo thẩm quyền.
5. Sở Kế hoạch - Đầu tư: Phối hợp với Sở Y tế tham mưu lồng ghép một số chỉ tiêu, mục tiêu vào kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai
hiện đại, giảm tỷ lệ vị thành niên, thanh niên mang thai ngoài ý muốn, tỷ lệ cơ
sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định...).
6. Các sở, ban, ngành liên quan
khác: Phối hợp Sở Y tế tham gia thực hiện Kế hoạch
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
a) Chỉ đạo các đơn vị liên quan xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất
lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cấp huyện/xã, phân công rõ trách nhiệm của
từng ngành trong việc triển khai thực hiện kế hoạch; lồng
ghép với các chương trình, dự án khác có liên quan ở địa
phương;
b) Ban hành theo thẩm quyền về hỗ trợ,
khuyến khích thực hiện kế hoạch hóa gia đình; bố trí kinh
phí, xác định mục tiêu về phát triển, nâng cao chất lượng
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện của địa phương;
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp
tình hình thực hiện kế hoạch và định kỳ báo cáo UBND tỉnh,
Sở Y tế theo quy định.
8. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Kế hoạch hóa
gia đình và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai và giám sát việc thực hiện kế hoạch.
PHỤ LỤC
KHUNG KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG VÀ DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
(Kèm theo Quyết định số 1172/QĐ-UBND ngày 05/5/2021 của Ủy ban Nhân dân tỉnh
Bình Dương)
|
CÁC
HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
|
Thời
gian thực hiện
|
Kết
quả đầu ra
|
Cơ
quan thực hiện
|
Kinh
phí thực hiện
|
I
|
Hoàn thiện
cơ chế chính sách về cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình tại địa phương
|
1
|
Xây dựng và ban hành các văn bản chỉ
đạo thực hiện kế hoạch, có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với điều kiện
thực tiễn trong từng giai đoạn
|
2021;
2025
|
02 kế
hoạch
|
UBND
tỉnh
|
|
2
|
Tổ chức hội thảo, hội nghị tuyên
truyền, quán triệt các văn bản chỉ đạo của chính quyền các cấp; truyền thông
đẩy mạnh xã hội hóa phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hoạch hóa gia
đình
|
2021;
2023; 2025
|
03 hội
thảo
|
Sở Y
tế
|
12 triệu đồng (4 triệu/01 hội thảo)
|
II
|
TRUYỀN THÔNG, TƯ VẤN, VẬN
ĐỘNG
|
1.
|
Định kỳ cung cấp thông tin, vận động
cấp ủy, chính quyền tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ nguồn lực. Vận động
các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa cung ứng phương tiện tránh thai, dịch
vụ kế hoạch hóa gia đình. Đa dạng hóa các loại hình truyền thông, chú trọng
thông tin đại chúng; phối hợp với các ban ngành đoàn thể; cung cấp các sản phẩm truyền thông phù hợp...
|
1.1.
|
Phối hợp với Đài truyền hình tuyên
truyền tuyến tỉnh/huyện/xã về công tác DS-KHHGĐ, dịch vụ KHHGĐ.
|
Hàng
năm
|
01 chương trình (phóng sự hoặc bản
tin)/01 năm*05 năm
|
Sở Y tế (Chi cục Dân số-KHHGĐ)
|
1.725 triệu đồng (Dự toán kinh phí
thực hiện theo Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22/9/2020 của
UBND tỉnh - mục 3, phần I)
|
1.2
|
Phối hợp với Báo Bình Dương tuyên
truyền về công tác DS-KHHGĐ, dịch vụ KHHGĐ.
|
Hàng
năm
|
01 chuyên mục/01 năm*05 năm
|
Sở Y tế (Chi cục Dân số-KHHGĐ)
|
200 triệu đồng (Dự toán kinh phí thực
hiện theo Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22/9/2020 của UBND tỉnh - mục 4, phần
I)
|
1.3
|
Nhân bản sản tờ rơi
|
Hàng
năm
|
05 mẫu/01 năm*05 năm (10.000 tờ/01
mẫu/1.250đ/01 mẫu)
|
Sở Y
tế (Chi cục Dân số-KHHGĐ)
|
312,5 triệu đồng (Dự toán kinh phí
thực hiện theo Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22/9/2020 của UBND tỉnh - mục 1,
phần I)
|
1.4
|
Áp phích, tranh lật, tài liệu, sách
mỏng
|
Hàng
năm
|
03 mẫu/01 năm*250.000đ/01 mẫu * 120
đơn vị* 5 năm
|
Sở Y
tế (Chi cục Dân số-KHHGĐ)
|
450 triệu đồng (Dự toán kinh phí thực
hiện theo Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22/9/2020 của UBND tỉnh - mục 2, phần
I)
|
1.5
|
Ký kết với báo gia đình và xã hội
|
Hàng
năm
|
120.000.000đ/1
năm*5 năm
|
Sở Y tế (Chi cục Dân số-KHHGĐ)
|
550 triệu đồng (Dự toán kinh phí thực
hiện theo Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22/9/2020 của UBND tỉnh - mục 5, phần
I)
|
1.6
|
Treo băng rôn tuyên truyền ngày
tránh thai thế giới (26/9)
|
Hàng
năm
|
Tuyến tỉnh: băng rôn dọc 140 tấm/01 năm*5 năm; băng rôn ngang 30 tấm*5 năm
Tuyến huyện: băng rôn dọc 12 tấm/01
năm*5 năm, băng rôn ngang 2 tấm/01 năm*5 năm
Tuyến xã: băng
rôn ngang 2 tấm/01 năm*5 năm
|
Sở Y tế (Chi cục Dân số-KHHGĐ)
|
600 triệu đồng (Dự toán kinh phí thực hiện theo Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22/9/2020 của UBND tỉnh - mục 9.4, phần
I)
|
2
|
Đẩy mạnh giáo dục về dân số, sức khỏe
sinh sản trong và ngoài nhà trường
|
2.1
|
Phối hợp với các ban ngành đoàn thể
tuyên truyền
|
Hàng
năm
|
15.000.000đ/01 đơn vị/01 năm*8 đơn
vị * 5 năm
|
Sở Y tế (Chi cục Dân số-KHHGĐ)
|
600 triệu đồng (Dự toán kinh phí thực
hiện theo Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22/9/2020 của UBND
tỉnh - mục 6, phần I)
|
2.2
|
Tổ chức các hoạt động truyền thông,
tư vấn cộng đồng cho đối tượng khó tiếp cận, thanh niên công nhân tại địa bàn
có dân nhập cư đông, khu công nghiệp
|
Hàng
năm
|
Tuyến tỉnh: 30
cuộc/01 năm*05 năm
Tuyến huyện: 20 cuộc/01 năm*5 năm
|
Sở Y tế (Chi cục Dân số-KHHGĐ)
|
448,5 triệu (Dự toán kinh phí thực
hiện theo Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22/9/2020 của UBND tỉnh - mục 11, phần I)
|
2.3
|
Tuyên truyền trong Chiến dịch truyền
thông lồng ghép dịch vụ dân số-kế hoạch hóa gia đình
|
Hàng
năm
|
01 đợt/01 năm*5 năm
|
Sở Y tế (Chi cục Dân số-KHHGĐ)
|
265,4 triệu (Dự toán kinh phí thực
hiện theo Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22/9/2020 của UBND tỉnh - mục
12)
|
III
|
PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI DỊCH
VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
|
1
|
Đào tạo và đào tạo liên tục cho người
cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, thực hiện biện pháp tránh thai; tập
huấn, bồi dưỡng tư vấn, theo dõi, quản lý đối tượng và cung cấp về dịch vụ kỹ
thuật kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản
|
1.1
|
Đào tạo và đào tạo liên tục cho cán
bộ y tế cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, thực hiện biện pháp tránh
thai; tập huấn, bồi dưỡng tư vấn, theo dõi, quản lý đối tượng và cung cấp về
dịch vụ kỹ thuật kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản
|
Hàng năm
|
50 người)/01 lớp/01 năm*5 năm
(5tr/01 lớp)
|
UBND tỉnh/Sở Y
tế (Trung tâm Chăm sóc SKSS)
|
25 triệu đồng
(Lồng ghép kinh phí chương trình hàng năm)
|
1.2
|
Đào tạo và đào tạo lại cho cộng tác
viên dân số-kế hoạch hóa gia đình; về tư vấn, theo dõi, quản lý đối tượng và
cung cấp phương tiện tránh thai phi lâm sàng
|
Hàng năm
|
30% cộng tác viên dân số cũ và 100%
cộng tác viên dân số mới/01 năm*5 năm
|
Sở Y tế (Chi cục Dân số-KHHGĐ)
|
1.197 triệu đồng (Dự toán kinh phí
thực hiện theo Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22/9/2020 của UBND tỉnh - phần
II)
|
2
|
Tăng cường quản lý chất lượng PTTT
và dịch vụ KHHGĐ
|
2.1
|
Tổ chức giám sát và quản lý chất lượng
cung cấp dịch vụ KHHGĐ tại các tuyến trong và ngoài công lập
|
Hàng
năm
|
02 đợt/01 năm * 5 năm (6tr/01 đợt)
|
Sở Y tế (Trung tâm Chăm sóc SKSS)
|
60 triệu đồng (Lồng ghép kinh phí chương trình
hàng năm)
|
2.2
|
Củng cố và hoàn thiện hệ thông tin
quản lý dịch vụ KHHGĐ (LMIS)
|
Hàng
năm
|
Báo cáo định kỳ hàng quý
|
Sở Y tế (Chi cục Dân số-KHHGĐ/Trung
tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố)
|
|
3
|
Đẩy mạnh đề án xã hội hóa và tiếp
thị xã hội phương tiện tránh thai
|
3.1
|
Cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình (hỗ trợ phương tiện tránh thai
và chi phí dịch vụ cho đối tượng công nhân có đời sống
khó khăn đang sống trên địa bàn tỉnh)
|
Hàng
năm
|
4261 cas vòng; 51 cas bao cao su;
616 cas thuốc viên tránh thai; 1760 cas thuốc tiêm tránh
thai; 51 cas thuốc cấy tránh thai/01 năm*5 năm
|
Sở Y tế (Chi cục Dân số-KHHGĐ, Trung tâm Chăm sóc SKSS)
|
8.860 triệu đồng
(Dự toán kinh phí thực hiện theo Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22/9/2020 của
UBND tỉnh - mục 3 phần III)
|
3.2
|
Đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức,
kỹ năng và cung cấp thông tin về xã hội hóa, tiếp thị xã hội phương tiện
tránh thai
|
Hàng
năm
|
3 lớp/01 năm*5 năm (37tr/01 lớp)
|
Sở Y tế (Chi cục Dân số-KHHGĐ)
|
189 triệu đồng (Dự toán kinh phí thực
hiện theo Kế hoạch số 4651/KH-UBND ngày 22/9/2020 của UBND tỉnh - phần IV)
|
|
Tổng cộng giai đoạn 2021-2025
|
|
|
|
15.494,4 triệu đồng
|
1 Báo cáo tổng kết chương trình mục tiêu y tế
về chăm sóc sức khỏe sinh sản, dự án cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em năm 2020 phương hướng nhiệm vụ năm 2021 - Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh.
2 Kết quả Tổng điều tra Dân số và nhà ở thời
điểm 0 giờ ngày 01/4/2019
3
http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=210638
4 Tổng quan Dân số và nhà ở tỉnh Bình Dương
năm 2009, Cục Thống kê tỉnh Bình Dương xuất bản năm 2010
5 Kết quả Tổng điều tra
Dân số và nhà ở ngày 01/4/2019
6 Niêm giám Thống kê Dân số-KHHGĐ 2001-2009
7 Niên giám thống kê năm 2019
8 Báo cáo tổng kết chương trình mục tiêu y tế
về chăm sóc sức khỏe sinh sản, dự án cải thiện tình trạng
dinh dưỡng trẻ em năm 2020 phương hướng nhiệm vụ năm 2021
- Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh.