ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1149/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
14 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Chỉ thị số 06-CT/TW
ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 2238/QĐ-TTg ,
ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
gia đình Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 94-KH/TU,
ngày 31/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày
24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
xây dựng gia đình trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long.
Điều 2.
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối
hợp với thủ trưởng các sở, ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo kết quả về Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ VHTTDL;
- TT.TU, TT.HĐNDT;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ công tác gia đình;
- Các cơ quan Đảng thuộc TU;
- Cơ quan TW tại tỉnh;
- CVP, PVP.UBT phụ trách VH-XH;
- Báo VL, Đài PTTH VL;
- Cơ quan TT TTXVN tại VL;
- Phòng VHXH; KTNV;
- Lưu: VT, 3.04.02.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Trung
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1149/QĐ-UBND, ngày 14/6/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Quyết định số
2238/QĐ-TTg , ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển gia đình Việt Nam đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt, phổ biến, triển
khai thực hiện quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước về công tác gia đình; chú trọng thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp của Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 để tổ chức
thực hiện có hiệu quả ở địa phương.
Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh nhằm tạo sự chuyển biến tích cực
về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, các cá nhân, gia đình
và cộng đồng xã hội về tầm quan trọng của công tác gia đình, góp phần xây dựng
gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người,
là tế bào lành mạnh của xã hội.
2. Yêu cầu
Triển khai thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ, nội dung trong Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tiễn của địa
phương, đơn vị đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm; lồng ghép với các nội dung, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đồng thời có sự giám sát, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện và kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh, vướng mắc,
tồn tại.
Phát huy vai trò của gia đình
nhằm tạo môi trường giáo dục sớm, góp phần xây dựng con người có nhân cách, lối
sống tốt đẹp, phát triển toàn diện trở thành trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan
trọng trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tạo điều kiện thuận lợi để các
gia đình nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần, tiếp cận các giá trị tốt đẹp của
nền văn hóa, văn minh nhân loại và các thành tựu của khoa học công nghệ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng gia đình Việt Nam no ấm,
tiến bộ, hạnh phúc, văn minh theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng; là hạt
nhân, tế bào lành mạnh của xã hội, tổ ấm của mỗi người; là nơi nuôi dưỡng, bồi
đắp nhân cách, lối sống tôn trọng đạo lý truyền thống tốt đẹp của dân tộc; phát
huy, nhân rộng các giá trị tốt đẹp góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững đất
nước.
2. Các mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phấn đấu đến
năm 2025 đạt 97% và đến năm 2030 đạt 100% gia đình được cung cấp thông tin, kiến
thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối sống, tình yêu thương,
truyền thống dân tộc và các giá trị văn hóa tốt đẹp; phòng ngừa rủi ro, tệ nạn
xã hội, bạo lực trong gia đình; đặc biệt quan tâm số hộ gia đình chính sách, hộ
nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số.
Mục tiêu 2: Phấn đấu đến
năm 2025 đạt 97% và đến năm 2030 đạt 100% gia đình được tuyên truyền, giáo dục
về truyền thống dân tộc, truyền thống văn hóa, truyền thống gia đình và tiếp
thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị tốt đẹp của gia đình
hiện đại.
Mục tiêu 3: Phấn đấu đến
năm 2025 đạt 97% và đến năm 2030 đạt 100% địa phương có mô hình về truyền
thông, giáo dục xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững tại cơ sở.
Mục tiêu 4: Phấn đấu đến
năm 2025 đạt 90% và đến năm 2030 đạt 100% địa phương đưa nội dung giáo dục đạo
đức, lối sống, giáo dục hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước,
quy ước của dòng họ, cộng đồng, làng xã.
Mục tiêu 5: Phấn đấu đến
năm 2025 đạt 97% và đến năm 2030 đạt 100% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn
được giáo dục, tư vấn về hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia
đình hạnh phúc.
Mục tiêu 6: Phấn đấu hằng
năm 90% vụ việc bạo lực gia đình được giải quyết theo quy định pháp luật; 100%
người bị bạo lực được hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thiết yếu; 100% địa phương có
mô hình can thiệp, phòng ngừa và ứng phó bạo lực gia đình nhằm giảm tác hại của
bạo lực gia đình, đặc biệt với phụ nữ, người yếu thế và trẻ em.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng
cao nhận thức, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về giá trị gia đình trong tình
hình mới
a) Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng và mọi cá nhân trong xã hội, đặc biệt
là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức về vị trí, vai trò, giá trị của gia
đình trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội thời kỳ đất nước hội nhập kinh
tế, quốc tế. Xây dựng và triển khai chương trình truyền thông về xây dựng gia
đình no ấm, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ.
b) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ
biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây
dựng và phát triển gia đình. Tăng cường, đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức
và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối
sống ngay từ trong gia đình; giáo dục, phòng ngừa tác động tiêu cực ảnh hưởng đến
sự phát triển của gia đình, đặc biệt là các gia đình trẻ.
c) Tích cực tuyên truyền các
gương gia đình tiêu biểu trong xây dựng gia đình văn hóa, ứng xử chuẩn mực;
trang bị, phổ biến kiến thức, kỹ năng để các gia đình chủ động phòng chống sự
xâm nhập của các tệ nạn xã hội; kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những giá trị
tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển.
d) Xây dựng Chương trình, Kế hoạch
tuyên truyền hằng năm nhằm nâng cao nhận thức để xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc
hậu trong hôn nhân và gia đình; phòng chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, bảo
vệ sự ổn định và phát triển của gia đình.
đ) Hằng năm hướng dẫn, tổ chức
chiến dịch truyền thông hưởng ứng Ngày Quốc tế Hạnh phúc (20/3), Ngày Gia đình
Việt Nam (28/6) và Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình
(Tháng 6), Ngày Quốc tế xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái (25/11) với
nội dung thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tiễn nhằm tạo sự lan tỏa, hiệu ứng
xã hội mạnh mẽ tôn vinh giá trị gia đình.
2. Xây dựng
môi trường gia đình văn minh, hạnh phúc, tạo điều kiện cho mọi thành viên được
phát triển toàn diện và thụ hưởng thành quả phát triển
a) Tăng cường giáo dục truyền
thống văn hóa dân tộc, giá trị gia đình; xây dựng nhân cách đạo đức, lối sống
văn minh cho thế hệ trẻ thông qua sự phối hợp giáo dục từ gia đình, nhà trường
và xã hội. Xây dựng gia đình là một môi trường an toàn cho trẻ em; ngăn chặn
tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường vào gia đình.
b) Triển khai “Bộ tiêu chí ứng
xử trong gia đình” (thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch);
chú trọng tổ chức thực hành các hành vi văn hóa lành mạnh, ứng xử chuẩn mực
trong gia đình nhằm tạo sự gắn kết, trao truyền và phát huy giá trị gia đình
truyền thống tốt đẹp.
c) Tiếp tục triển khai xây dựng
mô hình gia đình kiểu mẫu “ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền” trong các phong
trào xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Tăng cường giáo dục nền nếp, lối sống
tích cực, văn minh cho từng thành viên trong gia đình; tập trung vai trò nêu
gương của ông bà, cha mẹ cho con cháu. Nhân rộng mô hình “Bữa cơm gia đình ấm
áp yêu thương” nhằm tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình.
d) Thường xuyên, kịp thời biểu
dương, khen thưởng những tấm gương gia đình tiêu biểu, hạnh phúc; đồng thời phê
phán, lên án, đấu tranh với những hành vi lệch chuẩn tạo dư luận tiêu cực, tác
động xấu tới cộng đồng dân cư. Xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật
liên quan đến công tác gia đình và lĩnh vực gia đình.
3. Nâng
cao năng lực quản lý nhà nước về gia đình
a) Kiện toàn tổ chức, bộ máy thực
hiện công tác gia đình các cấp bảo đảm tinh gọn, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả,
có sự gắn kết nội dung gia đình với các lĩnh vực liên quan; phát triển mạng lưới
cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
b) Lập Kế hoạch, triển khai thực
hiện tập huấn, bồi dưỡng nhân lực làm công tác gia đình theo hướng tích hợp đa
ngành. Tăng cường giao lưu, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng nâng cao năng lực
quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp.
c) Triển khai thực hiện danh mục
dịch vụ công hỗ trợ gia đình gắn với hệ thống dịch vụ công về văn hóa, giáo dục,
chăm sóc sức khỏe cho các thành viên gia đình.
d) Triển khai xây dựng và phát
triển các loại hình dịch vụ gia đình cần thiết hỗ trợ cho cuộc sống nhằm bảo đảm
sự ổn định và an toàn của đời sống gia đình, nhất là công nhân lao động trong
các cụm, tuyến, khu công nghiệp; các mô hình hỗ trợ gia đình thực hiện bình đẳng
giới; phòng, chống bạo lực gia đình; các mô hình tư vấn, giáo dục về hôn nhân
gia đình cho thanh niên trước khi kết hôn.
e) Triển khai thực hiện dữ liệu
số quốc gia về gia đình; các chương trình, kế hoạch, đề án hỗ trợ xây dựng gia
đình hạnh phúc, phát triển bền vững.
4. Phát huy
hiệu quả nguồn lực đầu tư, huy động xã hội hóa, phát triển lĩnh vực gia đình
a) Sử dụng hiệu quả ngân sách
nhà nước cho công tác gia đình. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các hoạt động nghiên
cứu khoa học về lĩnh vực gia đình; dành nguồn lực phù hợp đầu tư sáng tác các
tác phẩm văn học, nghệ thuật về gia đình.
b) Khuyến khích, huy động các
cá nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình; chăm lo
giúp đỡ, hỗ trợ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để các gia đình tiếp
cận, thụ hưởng dịch vụ xã hội.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch bố trí
từ ngân sách nhà nước trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành,
địa phương, đơn vị theo quy định Luật Ngân sách.
Lồng ghép nguồn kinh phí từ các
chương trình, đề án có liên quan; nguồn vốn tài trợ, huy động từ xã hội, cộng đồng
và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc
các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.
Xây dựng và tổ chức thực hiện
các Kế hoạch, Chương trình, Đề án và các văn bản thuộc lĩnh vực gia đình. Truyền
thông, giáo dục về gia đình; chuyển đổi số dữ liệu về gia đình khi có văn bản
hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Hướng dẫn, triển khai thực hiện
danh mục dịch vụ công và hệ thống dịch vụ xã hội hỗ trợ gia đình; Bộ tiêu chí ứng
xử trong gia đình, Bộ chỉ số về gia đình hạnh phúc; khuyến khích sáng tác các
tác phẩm văn học, nghệ thuật chủ đề tôn vinh, phát huy giá trị gia đình; nêu
cao vai trò, trách nhiệm của gia đình trong gìn giữ di sản văn hóa dân tộc, kế
thừa, phát triển văn hóa dân gian, xây dựng phong trào văn hóa cơ sở, phong
trào thể dục thể thao và ứng xử văn minh trong du lịch, hưởng thụ văn hóa khi
có văn bản hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Rà soát, đề xuất cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới cơ chế, chính sách liên quan đến công tác
gia đình cho phù hợp. Phối hợp cơ quan có liên quan xây dựng tiêu chí thi đua
và phát động phong trào thi đua triển khai thực hiện hiệu quả mục tiêu của Kế
hoạch giai đoạn từ nay đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn, thực hiện lồng ghép
các chỉ tiêu Kế hoạch vào nội dung thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh”; đưa tiêu chí xây dựng gia đình hạnh phúc, văn hóa tiêu biểu;
các giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước ở cộng đồng dân
cư.
Kiện toàn, bồi dưỡng nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp; phối hợp với Sở Y
tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan có liên quan xây dựng mạng
lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
Kiểm tra, đánh giá; tổng hợp,
báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch hàng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức sơ kết 05 năm (vào năm 2025) và tổng kết 10 năm (vào năm 2030) việc triển
khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn; đề
xuất biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân điển hình, đóng góp tích cực
trong triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với các sở, ngành có
liên quan triển khai nội dung giáo dục về gia đình vào các chương trình giáo dục,
đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học; tăng cường, phát huy mối
liên hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo đức, lối sống
cho lực lượng thanh thiếu niên và nhi đồng.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về gia đình trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Hướng dẫn,
chỉ đạo các cơ quan báo chí đẩy mạnh và đổi mới các hình thức tuyên truyền về gia
đình trong tình hình mới; tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài tuyên
truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác gia
đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ
năng thu thập thông tin, viết tin/bài tuyên truyền cho đội ngũ công chức, viên
chức, người phụ trách truyền thanh cấp huyện, xã.
4. Sở Y tế
Tăng cường triển khai các hoạt
động, loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho gia đình.
Chủ trì xây dựng Kế hoạch triển
khai Chương trình truyền thông vận động gia đình thực hiện chính sách dân số
trong tình hình mới. Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và cơ quan có
liên quan xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
5. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Chủ trì thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp về thúc đẩy bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em, chăm sóc người cao tuổi.
Chỉ đạo lồng ghép các mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch trong xây dựng, thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và các chiến lược, chương trình, đề án có
liên quan theo từng giai đoạn; đặc biệt quan tâm hộ gia đình chính sách, hộ
nghèo và cận nghèo, gia đình người dân tộc.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và cơ quan có liên quan xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số,
gia đình và trẻ em ở cơ sở.
6. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tiếp nhận hồ sơ, trình khen thưởng theo quy định; phối hợp xây
dựng tiêu chí thi đua, hướng dẫn cụ thể cho các tập thể, cá nhân tham gia thực
hiện Kế hoạch này theo quy định.
7. Sở Tư
pháp
Tăng cường công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật về hôn nhân, gia đình; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động hòa giải
ở cơ sở liên quan đến gia đình, phòng chống bạo lực gia đình; nâng cao chất lượng
trợ giúp pháp lý cho người bị bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.
8. Sở Tài
chính
Phối hợp với các ngành, địa
phương hướng dẫn lập dự toán kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong Kế
hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra
việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch về gia đình đã được
phê duyệt theo quy định.
9. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, hướng dẫn lồng ghép
các mục tiêu, chỉ tiêu về gia đình vào các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm, giai đoạn của tỉnh.
Phối hợp Sở Tài chính huy động,
bố trí nguồn lực đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch trên địa
bàn tỉnh.
10. Sở
Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp tỉnh
về gia đình nhằm đánh giá thực trạng công tác gia đình trên địa bàn tỉnh, từ đó
đưa ra định hướng, giải pháp cho việc xây dựng gia đình trong tình hình mới.
11. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Phối hợp, chỉ đạo tuyên truyền
về vai trò, trách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng môi trường sống xanh,
sạch, đẹp; nâng cao ý thức của gia đình trong bảo vệ tài nguyên, môi trường;
cung cấp cho các gia đình kiến thức, kỹ năng ứng phó với những tác động tiêu cực
từ biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình.
12. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chỉ đạo lồng ghép các mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch vào nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới, các chương trình khuyến nông, chương trình phát triển
kinh tế nông thôn, chương trình nước sạch vệ sinh môi trường, ....
13. Công
an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với cơ quan
có liên quan thực hiện việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp đối với nạn nhân bạo
lực gia đình; chủ động phòng ngừa, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
Hàng năm, báo cáo thống kê kết
quả xử lý các vụ việc về bạo lực gia đình thuộc phạm vi trách nhiệm xử lý gửi Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo theo quy định.
14. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh
Phối hợp chỉ đạo các đơn vị thuộc
quyền quản lý tăng cường phổ biến, quán triệt các chính sách, pháp luật về hôn
nhân gia đình, về phòng, chống bạo lực gia đình, về giáo dục đạo đức, lối sống
trong gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc cho cán bộ, chiến sĩ thuộc cơ quan,
đơn vị mình. Phát động phong trào "Gia đình quân nhân không có bạo lực gia
đình".
Chủ động phối hợp các cơ quan,
ban, ngành, đoàn thể có liên quan lồng ghép tổ chức các hoạt động phổ biến giáo
dục pháp luật, vận động nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở nơi đơn vị đóng
quân, làm nhiệm vụ.
15. Ban
Dân tộc
Chủ trì, phối hợp với cơ quan,
đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng cho gia đình người dân tộc thiểu số về
xây dựng gia đình hạnh phúc, thực hiện bình đẳng giới trong gia đình, phòng, chống
bạo lực gia đình, phòng, chống xâm hại trẻ em trong gia đình, ngăn ngừa tảo hôn
và hôn nhân cận huyết thống.
16. Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Long
Tăng cường xây dựng các chuyên
trang, chuyên mục về gia đình; giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình;
phòng, chống bạo lực gia đình và các tệ nạn xã hội; tăng thời lượng đưa tin,
phát sóng về những gương điển hình xây dựng gia đình trong tình hình mới.
17. Đề nghị
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
Chủ trì, phối hợp bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình cho đội ngũ kiểm sát viên và thẩm
phán các cấp để thực hiện tuyên truyền, giáo dục chuyển đổi hành vi về phòng,
chống bạo lực gia đình cho người gây bạo lực gia đình trong quá trình truy tố,
xét xử.
Tổng hợp báo cáo số liệu về ly hôn,
các vụ ly hôn có yếu tố bạo lực gia đình, ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc phạm
vi quản lý về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
18. Đề nghị
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Lãnh đạo, chỉ đạo Ban Tuyên
giáo các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các nội dung trong Chỉ
thị số 06-CT/TW, ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới; Kế hoạch số 94-KH/TU,
ngày 31/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày
24/6/2021 của Ban Bí thư và thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của Kế hoạch này.
Phối hợp, chỉ đạo lực lượng báo
cáo viên, tuyên truyền viên tăng cường lồng ghép tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật, vận động thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến công tác gia
đình và phòng, chống bạo lực gia đình trong cán bộ, đảng viên và quần chúng
nhân dân.
19. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Chủ động, tích cực tham gia, tổ
chức triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, vận động, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, hội viên chấp
hành pháp luật về hôn nhân gia đình, về phòng, chống bạo lực gia đình, về vị trí,
vai trò của gia đình và công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới.
Chỉ đạo Mặt trận các cấp lồng
ghép nội dung công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình vào cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào
thi đua do Mặt trận Tổ quốc phát động.
Tham gia giám sát và phản biện
xã hội việc thực hiện chính sách, pháp luật về gia đình trên địa bàn tỉnh.
20. Đề nghị
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Chủ trì, phối hợp với cơ quan,
đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch. Đẩy mạnh
tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững;
chú trọng xây dựng, nhân rộng các mô hình xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng,
tiến bộ, hạnh phúc.
Chỉ đạo các cấp hội tham gia tư
vấn, hòa giải trong phòng, chống bạo lực gia đình, hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực
gia đình, giáo dục người có hành vi bạo lực gia đình; duy trì, phát huy tổ tư vấn
hôn nhân và gia đình ở cơ sở.
21. Đề nghị
Liên đoàn Lao động tỉnh
Chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn
vị có liên quan tổ chức tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước về hôn nhân và gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình
cho lực lượng công nhân, viên chức, người lao động.
Chỉ đạo đưa nội dung phòng, chống
bạo lực gia đình lồng ghép vào các nội dung phát động thi đua và tiêu chí bình
xét thi đua, khen thưởng hàng năm của các cấp công đoàn; tham gia chăm lo, bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động.
22. Đề nghị
Hội Nông dân tỉnh
Chỉ đạo các cấp Hội đẩy mạnh lồng
ghép tuyên truyền phòng, chống bạo lực gia đình, vận động nông dân, đặc biệt là
nam giới tham gia xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình nông dân no ấm, bình đẳng,
tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực, không có tệ nạn xã hội.
23. Đề nghị
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
Chỉ đạo các cơ sở đoàn trực thuộc
thực hiện các nội dung có liên quan trong Kế hoạch; chú trọng giáo dục, tư vấn
về tiền hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình trẻ hạnh phúc
cho nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn; phối hợp xây dựng và nhân rộng mô
hình gia đình thanh niên tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình.
Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện, theo dõi, thu thập và báo cáo kết quả thực hiện mục tiêu 5 của Kế hoạch
này về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp theo quy định.
24. Đề nghị
Hội Cựu chiến binh tỉnh
Chỉ đạo các cấp Hội đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình,
phòng, chống bạo lực gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc trong tình hình mới;
tăng cường tư vấn, trợ giúp pháp lý về gia đình cho cán bộ, hội viên ở cơ sở.
25. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Chủ động xây dựng Kế hoạch thực
hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam tại địa phương. Đưa mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp của Kế hoạch này vào nội dung Kế hoạch, Đề án phát triển kinh tế
- xã hội giai đoạn và hàng năm của địa phương. Tăng cường công tác chỉ đạo, phối
hợp liên ngành về công tác gia đình.
Quan tâm bố trí ngân sách nhà
nước và đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực tại địa phương cho công tác gia đình.
Kiện toàn, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình cấp huyện, cấp xã và mạng lưới cộng
tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục về gia đình. Phát huy hiệu quả các mô hình truyền thông thuộc lĩnh vực
gia đình, các mô hình hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững,
các mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình, bảo vệ trẻ em trong gia đình, phụng
dưỡng người cao tuổi, chăm lo cho người khuyết tật, yếu thế trong gia đình.
Đổi mới, sáng tạo nội dung,
hình thức truyền thông, vận động xây dựng gia đình trong tình hình mới. Quan
tâm, chăm lo cho các gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc
thiểu số và gia đình có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn.
Chỉ đạo đưa nội dung tiêu chí
xây dựng gia đình hạnh phúc, văn hóa, tiêu biểu; các giá trị gia đình trong thời
kỳ mới vào hương ước, quy ước ở cộng đồng dân cư.
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương. Tổ chức sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm
việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; biểu dương, khen thưởng những cá nhân,
tập thể có thành tích tiêu biểu trong triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa
phương.
VI. CHẾ ĐỘ
THÔNG TIN, BÁO CÁO
Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp được giao tại Kế hoạch. Định kỳ hằng năm lồng ghép
báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch vào Báo cáo công tác gia đình hàng năm gửi về
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 05 tháng 12 để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo giải quyết kịp thời./.