ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
---------------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1111/2007/QĐ-UBND
|
Việt
Trì, ngày 16 tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ VỀ CÔNG TÁC THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định một số điểm cụ thể về công tác thi đua, khen thưởng
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Những quy định trái với quyết định
này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Trưởng Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành, thị, Thủ trưởng các sở, ban, ngành đoàn thể, tổ chức có liên quan căn cứ
quyết định thi hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Doãn Khánh
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
(Ban hành kèm theo quyết định số 1111/2007/QĐ-UBND ngày 16/5/2007 của
UBND tỉnh phú thọ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
cụ thể hoá các hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn thi đua, khen thưởng trên địa
bàn tỉnh; các hình thức, danh hiệu thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh khen thưởng;
và trình khen thưởng, quy trình xét chọn, thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng, sử
dụng, quản lý kinh phí thi đua, khen thưởng.
Việc xét tặng
các danh hiệu thi đua khác của tỉnh có sau quy định này sẽ có hướng dẫn riêng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng
thi đua: Các tập thể, cá nhân trong các cơ quan Nhà nước; nhân dân lao động;
các tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp; tổ chức xã hội nghề nghiệp; tổ chức kinh tế thuộc các thành phần
kinh tế; đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; các cá nhân, tổ chức người nước
ngoài làm việc thường xuyên tại các cơ sở trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
2. Đối tượng
khen thưởng: Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp
xây dựng và phát triển tỉnh Phú Thọ đều được khen thưởng theo quy định của Luật
Thi đua, Khen thưởng và Quy định này.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua
Thi đua được
thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, tự giác công khai, trên cơ sở đảm bảo tinh
thần đoàn kết và phát triển. Phát động phong trào thi đua phải gắn với việc thực
hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị và phải xác định mục tiêu, chỉ tiêu
thi đua cụ thể. Các tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua phải có đăng
ký thi đua (có thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt và thi đua theo chuyên đề).
Việc xét tặng các danh hiệu thi đua sẽ căn cứ vào nội dung đăng ký thi đua, kết
quả của phong trào thi đua để công nhận tặng các danh hiệu thi đua hàng năm.
Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng
1. Chính xác,
công khai, công bằng và kịp thời. Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn
có phạm vi ảnh hưởng lớn được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn.
2. Ưu tiên
khen thưởng các tập thể nhỏ và cá nhân trực tiếp lao. Các tập thể có phạm vi lớn
chỉ khen thưởng tổng kết năm (đối với khen cấp tỉnh).
3. Khen thưởng
theo chuyên đề, theo đợt chỉ thực hiện khi:
+ Kế hoạch
triển khai đã được Tỉnh uỷ, UBND tỉnh phê duyệt (trong đó có nội dung khen thưởng).
+ Có đăng ký
thi đua các chỉ tiêu thi đua cụ thể; báo cáo kết quả thực hiện hàng năm (qua
Ban TĐKT tỉnh để theo dõi, tổng hợp).
+ Tổng kết
giai đoạn 5 năm, 10 năm.
4. Khen thưởng
thành tích xuất sắc đột xuất, phải là những thành tích đặc biệt có phạm vi ảnh
hưởng lớn, có tác dụng nêu gương học tập trong toàn ngành, toàn tỉnh được cơ
quan có thẩm quyền công nhận và đề nghị.
Điều 5. Giải thích từ ngữ
1. Tập thể nhỏ
là các đơn vị thành viên của đơn vị sở như: Tổ, đội, phòng và tương đương.
2. Đơn vị cơ
sở: Là đơn vị có tư cách pháp nhân, đối với đơn vị hành chính là cấp xã, đối với
đơn vị kinh tế là các đơn vị hạch toán độc lập; đối với đơn vị sự nghiệp là các
trường, trung tâm.
3. Tập thể lớn:
Là các đơn vị có phạm vi hoạt động rộng, có quy mô tổ chức gồm nhiều đơn vị
thành viên (Sở, ban, ngành, các đoàn thể, các huyện, thành, thị, các tổng công
ty).
Chương II
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI
ĐUA
Điều 6. "Lao động tiên tiến"
1. Cá nhân
thuộc đối tượng tại Khoản 1, Điều 2 Quy định này đạt các tiêu chuẩn quy định tại
Khoản 1, khoản 2 Điều 24 Luật Thi đua, Khen thưởng được tham gia để chọn xét tặng
danh hiệu "Lao động tiên tiến", chọn trong số những người hoàn thành
nhiệm vụ, mới được xét tặng.
2. Đối với
lãnh đạo: Ngoài các tiêu chuẩn tại Khoản 1 Điều 6 Quy định này, phải đạt được
các điều kiện sau:
a) Lãnh đạo tập
thể nhỏ trong đơn vị cơ sở: Tập thể phải đạt danh hiệu "Tập thể lao động
tiên tiến", các tổ chức Đảng, đoàn thể đạt trong sạch vững mạnh.
b) Lãnh đạo tập
thể lớn, đơn vị cơ sở: Đơn vị, lĩnh vực phụ trách phải hoàn thành 100% nhiệm vụ,
kế hoạch được giao, ít nhất 50% tập thể nhỏ đạt danh hiệu "Tập thể lao động
tiên tiến", các tổ chức Đảng, đoàn thể đạt trong sạch vững mạnh.
c) Lãnh đạo
các đơn vị sản xuất kinh doanh: Đơn vị phải hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch sản
xuất, kinh doanh; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, các chính sách đối
với người lao động và không xảy ra tai nạn lao động nghiêm trọng.
Điều 7. "Chiến sỹ thi đua cơ sở"
1. Danh hiệu
Chiến sỹ thi đua cơ sở xét tặng cho những cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là
"Lao động tiên tiến";
b) Có sáng kiến,
cải tạo kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, hoặc có giải pháp, sáng kiến cải tiến về
lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính nâng cao năng suất lao động, hiệu
quả công tác của cơ quan, đơn vị (Sáng kiến được Hội đồng sáng kiến cơ sở công
nhận).
2. Đối với
lãnh đạo: Ngoài những tiêu chuẩn tại Khoản 1 Điều 7 Quy định này phải đạt được
các điều kiện sau:
a) Lãnh đạo tập
thể nhỏ: Tập thể phải đạt danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc";
b) Lãnh đạo
đơn vị cơ sở: Đơn vị cơ sở đó phải đạt danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc",
phải có ít nhất 50% tập thể nhỏ đạt danh hiệu "Tập thể lao động tiên tiến
" và có tập thể nhỏ đạt danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc";
c) Lãnh đạo tập
thể lớn: Đơn vị, lĩnh vực phụ trách phải hoàn thành vượt mức tất cả các chỉ
tiêu kế hoạch và phải được xếp loại khá trở lên trong khối thi đua.
d) Lãnh đạo
các đơn vị sản xuất kinh doanh: Đơn vị phải hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch, sản
xuất kinh doanh có hiệu quả; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, các
chính sách đối với người lao động và các chính sách xã hội địa phương, các tổ
chức Đảng, đoàn thể đạt trong sạch vững mạnh; không xảy ra tai nạn lao động
nghiêm trọng.
Điều 8. "Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh"
1. Danh hiệu
"Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh" được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu
chuẩn sau:
a) Đã 3 lần
liên tục đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở";
b) Có tham
gia đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, hoặc có những sáng kiến giải pháp kỹ
thuật; những phương pháp quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo sản xuất tiến bộ hoặc áp dụng
công nghệ mới nâng cao năng xuất lao động, hiệu quả công tác (Đề tài, sáng kiến,
giải pháp phải được Hội đồng khoa học cấp tỉnh, cấp ngành nghiệm thu, công nhận
mang lại hiệu quả).
Thành tích đạt
được có tác dụng nêu gương trong phạm vi toàn ngành, toàn tỉnh;
2. Đối với
lãnh đạo: Ngoài các tiêu chuẩn tại Khoản 1 Điều 8 Quy định này còn phải đạt các
điều kiện sau:
Ba năm liên tục
trước thời điểm trình khen thưởng, đơn vị, lĩnh vực phụ trách phải đạt danh hiệu
"Tập thể lao động xuất sắc và ít nhất 1 lần được Chủ tịch UBND tỉnh, bộ,
ngành, đoàn thể TW tặng Bằng khen, hoàn thành vượt mức ít nhất 10% kế hoạch
trên các lĩnh vực được giao và năm trình khen thưởng được đánh giá xếp loại tốt
trong khối thi đua của ngành của tỉnh.
Điều 9. "Chiến sỹ thi đua toàn quốc"
1. Được đề
nghị xét tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc" cho cá nhân tiêu
biểu trong số những cá nhân tiêu biểu trong số những cá nhân đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Đã có 02 lần
liên tục đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh";
b) Có đề tài
nghiên cứu khoa học cấp tỉnh hoặc cấp Nhà nước; hoặc có công trình nghiên cứu, ứng
dụng; giải pháp kỹ thuật; áp dụng công nghệ mới; phương pháp quản lý, lãnh đạo,
chỉ đạo khoa học mang lại hiệu quả cao. Đề tài, giải pháp đã được nghiệp thu, tổng
kết và áp dụng kết quả.
Thành tích
tiêu biểu đó có tác dụng nêu gương trong phạm vi toàn tỉnh, toàn quốc về lĩnh vực
chuyên ngành.
2. Đối tượng
lãnh đạo: Ngoài các tiêu chuẩn tại Khoản 1 Điều 9 Quy định này còn phải đạt các
điều kiện sau:
Sáu năm liên
tục trước thời điểm trình khen thưởng đơn vị, lĩnh vực phụ trách phải đạt danh
hiệu "Tập thể lao động xuất sắc", trong đó ít nhất có 02 lần được Chủ
tịch UBND tỉnh, bộ, ngành, đoàn thể TW tặng Bằng khen, 01 lần được tặng Cờ thi
đua của tỉnh, bộ, ngành, đoàn thể TW và năm trình khen thưởng được đánh giá xếp
loại xuất sắc trong khối thi đua của ngành, của tỉnh.
Điều 10. "Tập thể lao động tiên tiến"
Danh hiệu
"Tập thể lao động tiên tiến" xét tặng cho tập thể tiêu biểu được lựa
chọn trong số những tập thể hoàn thành nhiệm vụ và đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành
tốt kê shoạch trên các lĩnh vực được giao, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với
Nhà nước và các chính sách đối với người lao động.
- Có phong
trào thi đua thường xuyên, thiết thực hiệu quả.
- Có 100% cá
nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ, trong đó trên 50% cá nhân đạt danh hiệu
"Lao động tiên tiến" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh
cáo trở lên.
- Nội bộ đoàn
kết, chấp hành tốt chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước.
Điều 11. "Tập thể lao động xuất sắc"
Danh hiệu
"Tập thể lao động xuất sắc" xét tặng cho tập thể tiêu biểu được lựa
chọn trong số các "Tập thể lao động tiên tiến" và đạt các tiêu chuẩn
sau:
- Hoàn thành
vượt mức các chỉ tiêu thi đua và các chỉ tiêu kế hoạch trên các lĩnh vực được
giao, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước, các chính sách xã hội địa
phương và chính sách đối với người lao động, không xảy ra tai nạn lao động
nghiêm trọng;
- Có phong
trào thi đua thường xuyên, thiết thực hiệu quả;
- Có trên 70%
cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến" và có cá nhân đạt danh hiệu
"Chiến sỹ thi đua cơ sở".
- Nội bộ đoàn
kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng và các tệ nạn xã
hội, tổ chức Đảng, đoàn thể đạt trong sạch vững mạnh;
- Được xếp loại
tốt trong các khối thi đua của ngành, (huyện) của tỉnh.
Điều 12. Cờ thi đua của UBND tỉnh
Cờ thi đua của
UBND tỉnh được tặng cho các khối thi đua, các tập thể thuộc các cấp, các ngành
có thành tích tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu các khối thi đua của ngành, của tỉnh
và đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành
vượt mức từ 10% trở lên các chỉ tiêu kế hoạch trên các lĩnh vực được giao trong
năm;
- Có nhân tố
mới, mô hình mới được tổng kết để các tập thể khác trong khối, trong tỉnh công
nhận và học tập;
- Nội bộ đoàn
kết, tích cực thực hành tiết kiệm, không có tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn
xã hội; không để xảy ra tai nạn giao thông nghiêm trọng, tổ chức Đảng, đoàn thể
trong sạch vững mạnh tiêu biểu.
Điều 13. Cờ thi đua của Chính phủ
Được đề nghị
xét tặng Cờ thi đua của chính phủ hằng năm cho những tập thể tiêu biểu nhất dẫn
đầu trong các phong trào thi đua toàn quốc của tỉnh và đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đủ tiêu chuẩn
tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh;
- Hoàn thành
vượt mức 15% trở lên tất cả các chỉ tiêu kế hoạch trên các lĩnh vực được giao
trong năm.
- Có nhân tố
mới, mô hình mới tiêu biểu trong từng lĩnh vực đã được tổng kết nêu gương cho
các tập thể khác trong toàn tỉnh, toàn quốc học tập.
- Nội bộ đoàn
kết, tiêu biểu đi đầu trong các lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
tham nhũng và các tệ nạn xã hội, tổ chức Đảng, đoàn thể đạt trong sạch vững mạnh
tiêu biểu.
Chương III
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 14. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Bằng khen
của Chủ tịch UBND tỉnh để tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu chọn trong số
những cá nhân đã 02 lần liên tục đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở".
- Đối với
lãnh đạo: Ngoài những tiêu chuẩn tại Khoản 1 Điều 72 Luật Thi đua, Khen thưởng
phải đạt được các điều kiện sau:
- 02 năm liên
tục trước thời điểm khen thưởng đơn vị, lĩnh vực phụ trách phải đạt danh hiệu
"Tập thể lao động xuất sắc" và năm trình khen thưởng được đánh giá xếp
loại tốt trong khối thi đua (đối với các tập thể có tham gia các khối thi đua).
2. Bằng khen
của Chủ tịch UBND tỉnh để tặng cho các tập thể tiêu biểu trong số những tập thể
đã 02 lần liên tục đạt danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc". Đối với
các tập thể tham gia trong các khối thi đua: Năm trình khen thưởng được đánh
giá xếp loại tốt và xếp thứ 3 trở lên trong khối thi đua có dưới 10 đơn vị
thành viên; xếp thứ 4 trở lên đối với các khối thi đua có trên 10 đơn vị thành
viên; xếp thứ 5 trở lên đối với khối thi đua có trên 20 đơn vị thành viên.
Điều 15. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
1. Được đề
nghị xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho các cá nhân có từ 5 năm
liên tục đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở, đã được tặng bằng khen cấp tỉnh,
bộ, ngành, đoàn thể TW và ít nhất 01 lần được công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi
đua cấp tỉnh.
- Cá nhân lập
được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.
- Đối với
lãnh đạo: Ngoài các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 15 Quy định này phải đạt
được các điều kiện sau:
05 năm liên tục
trước thời điểm trình khen thưởng đơn vị, lĩnh vực phụ trách phải đạt danh hiệu
"Tập thể lao động xuất sắc" và 02 lần được Chủ tịch UBND tỉnh, bộ,
ngành, đoàn thể TW tặng Bằng khe.
2. Được đề
nghị xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho các tập thể.
- Đã được tặng
Bằng khen của tỉnh, bộ, ngành, đoàn thể TW, có từ 03 năm liên tục đạt danh hiệu
Tập thể lao động xuất sắc có mô hình, điển hình mới được tổng kết, nhân rộng
trong phạm vi ngành, tỉnh.
- Lập thành
tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.
Điều 16. Kỷ niệm chương Hùng Vương
"Kỷ niệm
chương Hùng Vương " là phần thưởng cao quý của tỉnh, chỉ được xét tặng một
lần cho các tập thể, cá nhân có nhiều công lao, thành tích đóng góp cho sự nghiệp
xây dựng và phát triển tỉnh Phú Thọ và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Đối với tập
thể, cá nhân thuộc quyền quản lý của tỉnh:
a. Các tập thể
được Nhà nước tặng thưởng một trong các hình thức: Huân chương các loại và danh
hiệu vinh dự Nhà nước.
b. Các cá
nhân được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Huân chương các loại, danh
hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
c. Có công
trình đề tài nghiên cứu khoa học có giá trị cao, 03 lần được Tổng liên đoàn Lao
động Việt Nam tặng Bằng khen lao động sáng tạo hoặc được giải thưởng Hùng Vương
về các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật; văn học nghệ thuật.
d. Học sinh đạt
giải Huy chương vàng trong các kỳ thi học sinh giỏi quốc tế, khu vực Châu Á và
những giáo viên trực tiếp bồi dưỡng, giảng dạy học sinh đã đạt Huy chương vàng;
vận động viên đạt giải Huy chương vàng trong các cuộc thi đẩu giải vô địch thế
giới, Châu Á, Đại hội thể thao Đông Nam Á (seagame); những huấn luyện viên trực
tiếp đào tạo vận động viên và tội tuyển đoạt giải Huy chương vàng.
e. Là Uỷ viên
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ từ 5 năm trở lên; Uỷ viên Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, hoặc
Bí thư, Chủ tịch UBND, HĐND cấp huyện, giám đốc các
sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh từ 10 năm; Phó chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện, Phó Giám
đốc các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh từ 12 năm trở lên, liên tục giữ các chức
vụ: Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND - UBND cấp xã từ 15 năm trở lên.
2. Đối với
các tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan Trung ương, các tổ chức, cá nhân người
nước ngoài làm việc tại tỉnh:
a. Đối với tập
thể: Được Nhà nước tặng thưởng Huân chương các loại từ hạng Nhì trở lên hoặc được
phong tặng các danh hiệu vinh dự Nhà nước.
b) Đối với cá
nhân:
- Được Nhà nước
tặng thưởng Huân chương các loại được phong tặng các danh hiệu vinh dự Nhà nước,
"Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng Nhà nước".
- Các cá nhân
thuộc các bộ, ngành, đoàn thể TW có nhiều công lao đóng góp trong quá trình xây
dựng và phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội, an ninh quốc phòng tỉnh Phú Thọ.
3. Các đối tượng
quy định tại Điểm e, khoản 1, Điều này khi xét tặng Kỷ niệm chương Hùng Vương
cho cá nhân, 05 năm trước thời điểm đề nghị tập thể phải liên tục đạt tiêu chuẩn
Đảng bộ, chính quyền và các đoàn thể trong sạch vững mạnh. Cá nhân không bị
hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên.
Trường hợp thời
gian chức vụ cao không đủ để được tặng Kỷ niệm chương theo tiêu chuẩn quy định
thì thời gian giữ chức vụ cao hơn được tính cho tiêu chuẩn xét tặng ở chức vụ
thấp hơn liền kề được quy định.
Điều 17. Huân chương Lao động hạng Ba
1. Được đề
nghị xét tặng hoặc truy tặng Huân chương Lao động hạng Ba cho cá nhân đạt một
trong các tiêu chuẩn quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1 Điều 44 Luật Thi đua,
Khen thưởng.
a) Đối với
lãnh đạo: Ngoài các tiêu chuẩn quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1 Điều 44 Luật
Thi đua, Khen thưởng còn phải đạt được các điều kiện sau:
07 năm liên tục
trước thời điểm trình khen thưởng đơn vị, lĩnh vực phụ trách phải đạt danh hiệu
"Tập thể lao động xuất sắc" và ít nhất có 02 lần được Chủ tịch UBND tỉnh,
bộ, ngành, đoàn thể TW tặng Bằng khen hoặc 01 lần được tặng cờ thi đua của tỉnh,
bộ, ngành, đoàn thể TW.
b) Trường hợp
có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức , đoàn thể quy định tại
Điểm a, Điểm b, Khoản 1 Điều 44 Luật Thi đua, Khen thưởng được cụ thể tại Điểm
b, Khoản 1, Điều 30 Nghị định 121/2005/NĐ-CP.
2. Được đề
nghị xét tặng Huân chương Lao động hạng Ba cho các tập thể đạt 1 trong các tiêu
chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 44 Luật Thi đua, Khen thưởng.
3. Trường hợp
lập được thành tích xuất sắc đột xuất phải là những thành tích có phạm vi tác động
tích cực đã được tổng kết, đánh giá nêu gương học tập trong phạm vi sở, ban,
ngành, huyện, thành, thị và được Bộ, ban, ngành, đoàn thể TW hoặc tỉnh công nhận.
Điều 18. Huân chương Lao động hạng Nhì
1. Được đề
nghị xét tặng hoặc truy tặng Huân chương Lao động hạng Nhì cho cá nhân đạt một
trong các tiêu chuẩn quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 43 Luật Thi đua,
Khen thưởng.
a. Đối với lãnh
đạo:Ngoài các tiêu chuẩn quy định tại Điểm a, khoản 1 Điều 43 Luật TĐKT còn phải
đạt được các điều kiện sau:
06 năm liên tục
trước thời điểm trình khen thưởng đơn vị, lĩnh vực phụ trách phải đạt danh hiệu
"Tập thể lao động xuất sắc" và ít nhất có 02 lần được Chủ tịch UBND tỉnh,
bộ, ngành, đoàn thể TW tặng Bằng khen, 01 lần được tặng Cờ thi đua của tỉnh, bộ,
ngành, đoàn thể TW (đối với đơn vị cơ sở và tập thể lớn).
b. Trường hợp
có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể quy định tại
Điểm c, Khoản 1 Điều 43 Luật Thi đua, Khen thưởng và được cụ thể hoá tại Điểm
b, Khoản 1 Điều 29 Nghị định 121/2005/NĐ-CP.
2. Được đề
nghị xét tặng Huân chương Lao động hạng Nhì cho các tập thể đạt một trong các
tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật Thi đua, Khen thưởng.
3. Trường hợp
lập được thành tích xuất sắc đột xuất phải là những thành tích có tác động tích
cực đã được tổng kết đánh giá nêu gương, học tập trong từng lĩnh vực của cấp Bộ,
ban, ngành, đoàn thể TW hoặc tỉnh.
Điều 19. Huân chương Lao động hạng Nhất.
1. Được đề
nghị xét tặng hoặc truy tặng Huân chương Lao động hạng Nhất cho cá nhân đạt
tiêu chuẩn quy định tại Điểm a hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 42 Luật Thi đua, Khen
thưởng.
a. Đối với
lãnh đạo: Ngoài các tiêu chuẩn quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 42 Luật Thi
đua, Khen thưởng còn phải đạt được các điều kiệm tại Điểm a, khoản 1 Điều 18
Quy định này.
b. Trường hợp
có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể quy định tại
Điểm c, Khoản 2 Điều 42 Luật Thi đua, Khen thưởng được cụ thể tại Điểm b, Khoản
1, Điều 28 Nghị định 121/2005/NĐ-CP.
2. Được đề
nghị xét tặng Huân chương Lao động hạng Nhất cho các tập thể đạt tiêu chuẩn quy
định tại Khoản 3 Điều 42 Luật Thi đua, Khen thưởng.
3. Trường hợp
lập được thành tích xuất sắc đột xuất phải là những thành tích có phạm vi ảnh
hưởng tích cực và được nêu gương học tập trong toàn quốc.
Chương IV
QUY TRÌNH XÉT CHỌN - THỦ
TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KINH PHÍ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Mục 1. QUY TRÌNH XÉT CHỌN.
Điều 20. Đối với tập thể nhỏ trong đơn vị cơ sở
1. Tổ chức cuộc
họp toàn thể cán bộ, công nhận, viên chức xét chọn bình bầu những cá nhân có
thành tích xuất sắc trong công tác (đối chiếu với cá tiêu chuẩn của Luật Thi
đua, Khen thưởng và Quy định này). Đối tượng đủ tiêu chuẩn trình khen thưởng phải
được 2/3 tổng số cán bộ công nhân viên biểu quyết hoặc bỏ phiếu tán thành. Số
người tham gia cuộc họp bình xét phải có ít nhất 80% tổng số cán bộ, công nhân,
viên chức trong tập thể nhỏ.
2. Lập biên bản
kết quả bình xét và đề nghị Hội đồng Thi đua, Khen thưởng đơn vị cơ sở xem xét
trình Thủ trưởng đơn vị quyết định khen thưởng, công nhận danh hiệu thi đua hoặc
trình cấp có thẩm quyền khen thưởng và công nhận các danh hiệu thi đua.
Điều 21. Đối với đơn vị cơ sở và tập thể lớn
1. Trên cơ sở
kết quả bình xét của các tập thể nhỏ và các đơn vị cơ sở Hội đồng Thi đua, Khen
thưởng đơn vị cơ sở huyện, ngành sẽ tiến hành họp xem xét, bình chọn các tập thể,
cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc đề nghị Thủ trưởng đơn vị ra các quyết
định khen thưởng và công nhận danh hiệu thi đua, hoặc trình cấp có thẩm quyền
khen thưởng.
Đối tượng đủ
tiêu chuẩn được khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng phải được 2/3 thành
viên Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị biểu quyết hoặc bỏ phiếu tán thành.
Cuộc họp bình xét của Hội đồng TĐKT đơn vị phải có ít nhất 80% tổng số thành
viên Hội đồng tham dự.
2. Lập biên bản
kết quả bình xét và đề nghị Thủ trưởng đơn vị ra quyết định khen thưởng, công
nhận các danh hiệu thi đua và trình cấp có thẩm quyền khen thưởng. (Theo thẩm
quyền quy định tại Điều 80, Luật TĐKT).
Mục 2. THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 22. Tuyến trình khen thưởng
1. Cấp nào quản
lý về tổ chức, cán bộ và quỹ tiền lương thì Thủ trưởng cấp đó có trách nhiệm xét
trình cấp trên khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý. Riêng ngành
Giáo dục & Đào tạo sau khi cấp huyện xem xét để trình khen ở cấp tỉnh sẽ hiệp
y với ngành để ngành tập hợp và trình UBND tỉnh.
2. Cấp, ngành
nào chủ trì phát động các đợt thi đua, khi tổng kết lựa chọn các điển hình, thì
cấp đó, ngành đó khen thưởng và trình cấp trên (Quản lý chuyên ngành lĩnh vực
đó) khen thưởng.
3. Đối với
các công ty Nhà nước; công ty có vốn đầu tư nước ngoài công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế tập
thể khi trình khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý, Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Ban giám đốc công ty, Ban chủ nhiệm các tổ chức, trực tiếp đề
nghị khen thưởng có xác nhận đề nghị trình của khối thi đua, trên cơ sở hiệp y
với UBND các huyện, thành, thành, thị nơi có trụ sở của đơn vị.
Điều 23. Thời gian nộp hồ sơ
1. Đối với
khen thưởng tổng kết kế hoạch hàng năm ở cấp tỉnh: Chậm nhất là ngày 15/3 năm
sau. Đối với ngành Giáo dục và Đào tạo, chậm nhất 20/6 năm sau.
2. Đối với
khen thưởng Cờ thi đua của Chính phủ và danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn
quốc", chậm nhất 30/1 năm sau, đối với các đơn vị có nghĩa vụ nộp thuế, chậm
nhất 10/2 năm sau.
3. Đối với
khen cao: (Các hình thức khen thưởng của Chính phủ và Nhà nước), chậm nhất vào
30/3 năm sau. Đối với ngành Giáo dục và Đào tạo, chậm nhất 10/7 năm sau.
4. Đối với
khen thưởng thành tích xuất sắc đột xuất: Hồ sơ đề nghị khen thưởng nộp chậm nhất
sau 10 ngày lập được thành tích, được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
5. Khen thưởng
theo chuyên đề: Hồ sơ đề nghị khen thưởng phải nộp trước ngày tổ chức hội nghị
ít nhất là 20 ngày.
Điều 24. Hình thức hồ sơ
Toàn bộ hồ sơ
trình khen thưởng phải được đánh máy trên khổ giấy A4, không được tẩy xoá, sửa
chữa, đúng thể thức văn bản.
Đối với các hồ
sơ trình khen cao (các hình thức khen của Chính phủ và Nhà nước) hồ sơ phải
đóng thành quyển có bìa, dán gáy, đủ số lượng theo quy định.
Điều 25. Thủ tục hiệp y
1. Khi trình
khen thưởng cho các tập thể và cá nhân là lãnh đạo các đơn vị cơ sở trực thuộc
các sở, ngành của tỉnh, các doanh nghiệp có trụ sở đóng trên địa bàn huyện,
thành, thị nào phải có ý kiến đánh giá, xác nhận của huyện, thành, thị đó. Đối
với các phòng, ban cấp huyện khi trình khen Cờ thi đua của tỉnh và các hình thức
khen cao phải có văn bản hiệp y của các sở, ngành quản lý cấp tỉnh.
2. Khi trình
khen thưởng cho các tập thể và cá nhân là Thủ trưởng đơn vị có nghĩa vụ nộp
Ngân sách Nhà nước phải có xác nhận của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế và của cơ quan bảo hiểm xã hội về trách nhiệm thực hiện đầy đủ các
chính sách xã hội đối với người lao động.
Mục 3. HỒ SƠ KHEN THƯỞNG THUỘC THẨM QUYỀN CẤP TỈNH
Điều 26. Đối với cá nhân
Hồ sơ nộp Ban
TĐKT tỉnh 2 bộ bản chính, mỗi bộ gồm:
1. Tờ trình
(kèm theo danh sách) của câp trình UBND tỉnh;
2. Biên bản
bình xét, hoặc bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua, khen thưởng cùng cấp;
3. Bản báo
cáo thành tích cá nhân, có xác nhận của cơ quan quản lý trực tiếp; xác nhận của
cấp trình khen và văn bản hiệp y quy định tại Điều 25 Quy định này;
4. Giấy chứng
nhận đề tài, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ của cơ
quan có thẩm quyền "đối với danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh".
Điều 27. Đối với tập thể
Hồ sơ nộp về
Ban TĐKT tỉnh 2 bộ bản chính, mỗi bộ gồm:
1. Tờ trình
(kèm theo danh sách) của cấp trình UBND tỉnh;
2. Biên bản
bình xét của Hội đồng TĐKT cùng cấp;
3. Bản báo
cáo thành tích của tập thể, có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp
và xác nhận xủa cấp trình khen; văn bản hiệp y được quy định tại Điều 25 Quy định
này.
Mục 4. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CHÍNH PHỦ VÀ NHÀ NƯỚC KHEN THƯỞNG
Điều 28. Hồ sơ danh hiệu thi đua
Hồ sơ nộp 05
bộ bản chính, mỗi bộ gồm:
1. Trình (kèm
theo danh sách) của cấp trình UBND tỉnh và cấp trình Chính phủ;
2. Biên bản
và kết quả bỏ phiếu kín (Đối với danh hiệu CSTĐTQ) kết quả bình phủ; xét và bảng
chấm điểm (đối với Cờ thi đua của Chính phủ) của Hội đồng Thi đua, khen thưởng
cùng cấp;
3. Bản báo
cáo thành tích của tập thể, cá nhân có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý
trực tiếp, xác nhận của cấp trình UBND tỉnh và cấp trình Chính phủ; các văn bản
hiệp y quy định tại Điều 25 Quy định này; các căn cứ đã được khen thưởng của 6
năm liền kề;
4. Bản tóm tắt
thành tích những đề tài khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ
mới, những điển hình tiên tiến đã tổng kết nhân rộng hoặc các giải pháp quản lý
chỉ đạo, sáng kiến cải tiến lề lối làm việc (Đối với danh hiệu CSTĐTQ).
Điều 29. Hồ sơ đối với các hình thức khen thưởng
Hồ sơ đề nghị
tặng thưởng Huân chương các loại và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, nộp 95 bản
chính, mỗi bộ gồm:
1. Tờ trình
kèm theo danh sách đề nghị của cấp trình UBND tỉnh và cấp trình Chính phủ;
2. Biên bản
và kết quả bình xét của Hội đồng TĐKT cùng cấp;
3. Bản báo
cáo thành tích của tập thể, cá nhân có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý
trực tiếp, xác nhận của cấp trình UBND tỉnh và cấp trình Chính phủ; các văn bản
hiệp y quy định tại Điều 25 Quy định này; cá căn cứ đã được khen thưởng của 5
-7 năm liền kề.
4. Bản tóm tắt
thành tích của tập thể, cá nhân.
Điều 30. Hồ sơ danh hiệu vinh dự Nhà nước
1. Danh hiệu
Anh hùng Lao động: Hồ sơ nộp 05 bộ bản chính và 20 bộ phô tô, mỗi bộ gồm:
a. Tờ trình
kèm theo danh sách đề nghị của cấp trình UBND và cấp trình Chính phủ;
b. Nghị quyết
của các cấp uỷ Đảng;
c. Biên bản bỏ
phiếu kín của Hội đồng TĐKT các cấp;
d. Báo cáo
thành tích của tập thể, cá nhân có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực
tiếp, cấp trình UBNd tỉnh và cấp trình Chính phủ, kèm theo văn bản hiệp y quy định
tại Điều 25 Quy định này.
e. Tóm tắt
thành tích của tập thể, cá nhân;
2. Danh hiệu
Bà mẹ việt Nam Anh hùng.
Hồ sơ đề nghị
tặng hoặc truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, nộp 06 bộ bản chính, mỗi
bộ gồm:
a. Tờ trình
kèm theo danh sách đề nghị của các cấp;
b. Bản kê
khai danh sách từng Bà mẹ của UBND (xã, phường, thị trấn) cấp xã, có xác nhận của
cấp trình UBND tỉnh;
c. Biên bản
cuộc họp kiểm tra xác minh của các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội cấp xã gồm:
Đảng uỷ, UBND, MTTQ, Hội Cựu chiến binh, Ban chỉ huy quân sự, TBXH, Hội phụ nữ,
Đoàn Thanh niên.
Mục 5. KINH PHÍ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Điều 31. Nguồn và mức trích
1. Quỹ thi
đua, khen thưởng của các cấp ngân sách được hình thành từ nguồn ngân sách Nhà
nước, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn thu hợp
pháp khác.
Kinh phí thi
đua bao gồm: Quỹ thi đua, khen thưởng và kinh phí chi sự nghiệp chuyên môn của
các cơ quan làm công tác thi đua khen thưởng.
2. Quỹ thi
đua khen thưởng hàng năm của các cấp, các ngành được trích theo quy định của
Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15/8/2006 của Bộ Tài chính và từ các nguồn đóng
góp hợp pháp khác.
3. Căn cứ vào
tình hình triển khai nhiệm vụ thi đua khen thưởng hàng năm cơ quan thi đua khen
thưởng và cơ quan tài chính cùng cấp tham mưu để Chủ tịch UBND quyết định phân
bổ và giao kế hoạch chỉ tiêu kinh phí thi đua khen thưởng cho các đơn vị dự
toán trực thuộc cùng với việc giao kế hoạch Ngân sách Nhà nước hàng năm.
Điều 32. Mức tiền thưởng và chế độ ưu đãi
1. Mức tiền
thưởng và chế độ ưu đãi được thực hiện theo các quy định tại Chương V, Mục 3
Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Mức tiền
thưởng kèm theo Kỷ niệm chương Hùng Vương đối với tập thể 1.000.000 đ; cá nhân
500.000 đ hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Trách nhiệm tổ chức, triển khai phong trào thi đua
Chủ tịch UBND
các huyện, thành, thị; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Giám đốc các công ty được
thành lập theo quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn
chủ trì phối hợp với UBMTTQ và các tổ chức thành viên cùng cấp để triển khai
các phong trào thi đua do cấp trên phát động và tổ chức các phong trào thi đua,
nhân rộng các điển hình tiên tiến trong phạm vi mình quản lý, chủ động phát hiện,
lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề
nghị khen thưởng.
Điều 34. Trách nhiệm của Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh
Tham mưu giúp
UBND tỉnh chỉ đạo, theo dõi, phối hợp, tổng hợp kết quả của phong trào thi đua ở
các cấp, các ngành, các khối thi đua, đề xuất các hình thức khen thưởng kịp thời,
đúng Luật và Quy định này. Chủ động xây dựng chương trình kế hoạch kiểm tra,
đôn đốc nhămg thực hiện có hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về thi đua, khen
thưởng trên địa bàn tỉnh; đổi mới nội dung công tác thi đua, khen thưởng trong
tình hình mới.
Điều 35. Trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng
Các cơ quan
thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên phối hợp với cơ quan làm công
tác thi đua, khen thưởng để đưa tin tuyên truyền rộng rãi về công tác thi đua,
khen thưởng, phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc
tốt, cổ động phong trào thi đua. Phát hiện các tập thể, cá nhân có thành tích
xuất sắc trong các phong trào thi đua, đấu tranh, phê phán các hành vi vi phạm
pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 36. Điều khoản thực hiện
Những nội
dung không nêu tại Quy định này, được thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng;
Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ và Hướng dẫn số
56/TĐKT-HD-V1 ngày 12/01/2006 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có gì vướng mắc phản ánh về UBND tỉnh (qua Ban Thi
đua, khen thưởng tỉnh) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.