ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1107/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 02 tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004
ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày
16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết
thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy
định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và
Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế, đã được đại hội lần thứ tư, nhiệm kỳ 2013-2018 của
Liên hiệp Hội thông qua ngày 10 tháng 01 năm 2014.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- PCVP và các CV: VX, VH, DL, TH;
- Lưu: VT, NV.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
ĐIỀU LỆ
LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1107/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Trong lịch sử xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, trí thức Thừa Thiên Huế luôn luôn nêu cao tinh thần yêu nước, lòng tự hào
dân tộc, hăng hái hoạt động khoa học và tham gia xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
nhà.
Năm 1993, trước tình hình nhiều hội
khoa học, kỹ thuật chuyên ngành ra đời, để đáp ứng nguyện vọng của đông đảo trí
thức, được sự đồng ý của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh
đã quyết định cho phép thành lập Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Từ khi được thành lập đến nay, Liên
hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế đã từng bước được củng cố
và phát triển, xứng đáng là một tổ chức chính trị - xã hội của đội ngũ trí thức
khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Tên tiếng Anh: Thua Thien Hue
Union of Science and Technology Association.
3. Tên viết tắt: HUSTA.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắt là Liên hiệp hội Thừa Thiên Huế) là
tổ chức chính trị - xã hội của trí thức khoa học và công nghệ đang hoạt động
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Mục đích hoạt động của Liên hiệp hội
Thừa Thiên Huế là tập hợp, đoàn kết đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ đang
hoạt động trong các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, điều hòa và
phối hợp hoạt động nhằm phát huy tiềm năng trí tuệ của đội ngũ trí thức trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và
văn minh.
Điều 3. Phạm
vi, lĩnh vực hoạt động
1. Liên hiệp hội Thừa Thiên Huế hoạt
động trên phạm vi toàn tỉnh, có trụ sở tại thành phố Huế, có tư cách pháp nhân,
có con dấu, tài khoản riêng, có các tổ chức khoa học, công nghệ trực thuộc và
cơ quan ngôn luận.
2. Liên hiệp hội Thừa Thiên Huế được
đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế, sự quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 4. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
Liên hiệp hội Thừa Thiên Huế hoạt động
theo điều lệ được Đại hội đại biểu Liên hiệp hội tỉnh thông qua, được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 5. Chức năng
1. Tập hợp, đoàn kết đội ngũ trí thức
khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh, trí thức khoa học và công nghệ người
Thừa Thiên Huế ở trong nước và nước ngoài; điều hòa, phối
hợp hoạt động của các hội thành viên, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành
viên và đội ngũ trí thức khoa học, công nghệ phát huy tiềm năng trí tuệ của
mình để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa quê hương, đất nước.
2. Làm đầu mối giữa các hội thành
viên với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các
sở, ban, ngành và các tổ chức khác nhằm giải quyết những vấn đề chung trong hoạt
động Liên hiệp hội.
3. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của các hội viên, hội thành viên, các tổ chức trực thuộc.
Điều 6. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Củng cố, phát triển, đẩy mạnh và
nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên hiệp Hội, các hội thành viên và các đơn vị
trực thuộc.
2. Tham gia thực hiện xã hội hóa hoạt
động khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, chăm sóc
sức khỏe nhân dân, phát triển cộng đồng, xóa đói giảm
nghèo:
a) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ cho các cán bộ tham gia hoạt động hội; phổ biến kiến thức
khoa học và công nghệ trong nhân dân; tổ chức và hướng dẫn phong trào quần
chúng về khoa học và công nghệ.
b) Tổ chức hoạt động tư vấn, phản biện
và giám định xã hội nhằm góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định
các chương trình, kế hoạch, chủ trương, chính sách của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân, UBND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ, giáo dục
và đào tạo, bảo vệ môi trường, xây dựng pháp luật, tăng cường củng cố an ninh - quốc phòng; tham gia giám sát độc lập đối với các đề tài, dự
án, chương trình kinh tế, xã hội quan trọng.
c) Tổ chức nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ; chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất,
đời sống và bảo vệ môi trường.
d) Tham gia tổ chức các hoạt động
giáo dục, đào tạo và dạy nghề, góp phần xây dựng xã hội học tập, nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
đ) Tham gia các hoạt động phát triển
cộng đồng, xóa đói giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
3. Thực hiện công tác vận động trí thức
khoa học và công nghệ nhằm:
a) Phát huy truyền thống yêu nước,
lòng tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm công dân, tinh thần hợp tác, tính cộng
đồng, tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp.
b) Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đường
lối, chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước.
c) Vận động trí thức khoa học và công
nghệ người Việt Nam ở nước ngoài tham gia vào công cuộc
xây dựng và bảo vệ quê hương.
d) Tạo điều kiện nâng cao trình độ
nghề nghiệp, góp phần cải thiện đời sống tinh thần, vật chất của những người
làm công tác khoa học và công nghệ.
4. Thực hiện tốt vai trò thành viên của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, phối hợp với các tổ chức đoàn thể khác xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện mục tiêu
dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh, góp phần duy trì và
phát triển truyền thống văn hóa tốt đẹp của các dân tộc và tham gia xây dựng nếp
sống mới trên địa bàn tỉnh.
5. Điều phối, hướng dẫn, giúp đỡ các
tổ chức thành viên và các đơn vị trực thuộc hoạt động hợp tác trong nước và quốc
tế.
Chương III
TỔ CHỨC THÀNH
VIÊN
Điều 7. Thành
viên
Thành viên của Liên hiệp Hội Thừa
Thiên Huế là những tổ chức hoạt động hợp pháp trong các lĩnh vực khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội - nhân văn, khoa học công nghệ, có quyền tự chủ, tự quản,
có điều lệ riêng phù hợp với Điều lệ của Liên hiệp hội, tự nguyện gia nhập và
được Ban Thường vụ Liên hiệp Hội xem xét quyết định kết nạp.
Điều 8. Quyền hạn
của các tổ chức thành viên
1. Tham gia thảo luận các hoạt động
chung của Liên hiệp Hội.
2. Được Liên hiệp Hội tạo điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ trong các hoạt động hội.
3. Tham gia các tổ chức và các hoạt động
của Liên hiệp Hội.
4. Hưởng các quyền lợi khác do Liên hiệp Hội quy định.
5. Ra khỏi Liên hiệp hội khi có đề
nghị chính thức của Đại hội hội thành viên.
6. Đề nghị Liên hiệp hội xét khen thưởng
tổ chức và cá nhân.
Điều 9. Nghĩa vụ
của các tổ chức thành viên:
1. Chấp hành Điều lệ Liên hiệp Hội,
thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Liên hiệp
Hội.
2. Không ngừng mở rộng ảnh hưởng và
tác dụng của Liên hiệp Hội, vận động hội viên hưởng ứng các hoạt động của Liên
hiệp Hội.
3. Củng cố khối đoàn kết, hỗ trợ nhau
trong Liên hiệp Hội.
4. Đóng góp quỹ cho hoạt động của
Liên hiệp Hội theo quy định của Ban Chấp hành.
Điều 10. Các đơn
vị trực thuộc
1. Việc thành lập các tổ chức khoa học,
công nghệ trực thuộc và cơ quan ngôn luận được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
2. Các đơn vị trực thuộc hoạt động
theo điều lệ được Ban Thường vụ phê duyệt và đăng ký hoạt động theo quy định của
pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 11. Nguyên
tắc hoạt động và cơ cấu tổ chức
1. Liên hiệp Hội Thừa Thiên Huế được
tổ chức hoạt động theo nguyên tắc đoàn kết, dân chủ, khoa học. Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ của Liên hiệp Hội hoạt động trên nguyên tắc
dân chủ, lãnh đạo tập thể, thiểu số phục tùng đa số.
2. Tổ chức của Hội, gồm:
a) Đại hội;
b) Ban Chấp hành;
c) Ban Thường vụ;
d) Ban Kiểm tra;
đ) Thường trực;
e) Văn phòng và các Ban chuyên môn;
g) Các hội khoa học kỹ thuật chuyên
ngành cấp tỉnh.
h) Các liên hiệp hội, các hội khoa học
kỹ thuật cấp huyện.
i) Các đơn vị có tư cách pháp nhân trực
thuộc;
k) Các tổ chức khác của trí thức khoa
học, công nghệ trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên
hiệp hội Thừa Thiên Huế là Đại hội đại biểu Liên hiệp hội toàn tỉnh, nhiệm kỳ 5
năm. Đại hội có thể họp bất thường khi ít nhất 2/3 Ủy viên Ban Chấp hành hoặc
ít nhất 1/2 số hội thành viên đề nghị. Số lượng và cơ cấu
thành phần đại biểu tham dự Đại hội do Ban Chấp hành Liên
hiệp hội quy định.
2. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng
kết của Ban Chấp hành về tình hình và kết quả hoạt động của Liên hiệp hội trong
nhiệm kỳ qua, quyết định phương hướng hoạt động và nhiệm vụ của Liên hiệp hội
trong nhiệm kỳ tới.
b) Bầu Ban Chấp hành; Bầu Ban Kiểm
tra;
c) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
đổi tên; chia, tách; hợp nhất, sáp nhập và giải thể Hội (nếu có);
d) Thảo luận và quyết định những vấn
đề quan trọng trong hoạt động của Hội;
đ) Thông qua báo cáo tài chính nhiệm
kỳ;
e) Biểu dương khen thưởng cá nhân, tập
thể có thành tích xuất sắc trong hoạt động của Hội.
Điều 13. Ban Chấp
hành
1. Ban Chấp hành Liên hiệp Hội Thừa Thiên
Huế gồm đại diện của một số hội thành viên, một số đơn vị trực thuộc và một số ủy
viên khác do Ban Thường vụ giới thiệu. Số ủy viên do Ban Thường vụ giới thiệu
không quá 1/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quy định. Khi khuyết ủy
viên, Ban Chấp hành có thể quyết định bổ sung.
2. Ban Chấp hành họp định kỳ 6 tháng
một lần và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc ít nhất
1/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành. Ban Chấp hành có nhiệm vụ tổ chức thực hiện
Nghị quyết Đại hội, chỉ đạo các hoạt động của Liên hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội.
Điều 14. Ban Thường
vụ
1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu
ra, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các ủy viên. Số lượng ủy viên Ban Thường vụ và thể thức bầu do Ban Chấp hành quyết định.
2. Ban Thường vụ là cơ quan lãnh đạo,
chỉ đạo của Liên hiệp hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành và hoạt động theo
nguyên tắc lãnh đạo tập thể, thiểu số phục tùng đa số.
3. Ban Thường vụ họp định kỳ 3 tháng
một lần. Khi cần, Chủ tịch có quyền triệu tập họp bất thường.
4. Ban Thường vụ thành lập và quy định
chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng và các ban thuộc Liên hiệp hội, các hội đồng chuyên môn và các tổ chức trực thuộc. Việc thành lập các tổ chức
trực thuộc được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Thường
trực
1. Thường trực Liên hiệp hội Thừa
Thiên Huế gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và tổng thư ký. Thường trực Liên hiệp
hội là bộ phận thường trực giúp Ban Thường vụ Liên hiệp hội chỉ đạo, điều hành
hoạt động của Liên hiệp hội giữa hai kỳ họp của Ban Thường vụ.
2. Thường trực Liên hiệp hội làm việc
theo nguyên tắc lãnh đạo tập thể, thiểu số phục tùng đa số, mỗi tháng họp 2 lần.
Khi cần, Chủ tịch có thể triệu tập họp thường trực bất thường.
3. Trên cơ sở Điều lệ này, Thường trực
Liên hiệp hội có sự phân công cụ thể từng thành viên trong thường trực cho phù
hợp với tình hình thực tế.
Điều 16. Ban Kiểm
tra
1. Ban Kiểm tra do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ
Liên hiệp hội.
b) Kiểm tra các hoạt động kinh tế,
tài chính, các hoạt động khác của Liên hiệp hội và các tổ chức trực thuộc.
c) Xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu
nại, tố cáo.
d) Kiến nghị Ban Thường vụ xem xét, xử
lý các vụ việc đã có kết luận sau kiểm tra.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp Hội.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 17. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sát nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của
pháp luật về hội, nghị quyết đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 18. Tài
chính, tài sản của Liên hiệp Hội Thừa Thiên Huế:
1. Ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Đóng góp của các hội thành viên và
các đơn vị trực thuộc.
3. Nguồn thu từ hoạt động kinh tế, hoạt
động khoa học, kỹ thuật và các hoạt động hợp pháp khác.
4. Ủng hộ bằng tiền và hiện vật của
các cá nhân, các tổ chức trong tỉnh, trong nước và ngoài nước.
5. Tài sản và tài chính của Liên hiệp
hội được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và tuân thủ pháp luật.
Điều 19. Quản lý
Quỹ hỗ trợ sáng tạo khoa học, kỹ thuật
Liên hiệp hội quản lý, phát triển Quỹ
hỗ trợ sáng tạo khoa học, kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 20. Khen
thưởng
Các hội thành viên, các ban chuyên
môn, các tổ chức trực thuộc và các cá nhân hội viên có thành tích xuất sắc
trong công tác hội, trong các hoạt động khoa học được Liên hiệp Hội xét khen
thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Hình thức khen thưởng của Liên hiệp hội
do Ban Thường vụ Liên hiệp Hội quy định.
Điều 21. Kỷ luật
Các hội thành viên, các ban chuyên
môn, các tổ chức trực thuộc và các cá nhân hội viên nếu vi phạm Điều lệ của
Liên hiệp hội thì bị xử lý kỷ luật. Hình thức kỷ luật do
Ban Thường vụ Liên hiệp Hội quy định. Trường hợp vi
phạm pháp luật, Liên hiệp Hội Thừa Thiên Huế sẽ đề nghị các cơ
quan pháp luật xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 22. Sửa đổi,
bổ sung điều lệ
Chỉ có Đại hội đại biểu Liên hiệp Hội
Thừa Thiên Huế mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung
Điều lệ phải được đa số đại biểu chính thức có mặt tại Đại
hội tán thành.
Điều 23. Hiệu lực
thi hành
Điều lệ này gồm có 8 Chương, 23 Điều
đã được Đại hội Đại biểu Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên
Huế lần thứ IV thông qua ngày 10 tháng 01 năm 2014 và có hiệu lực thi hành theo
Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế./.