ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1102/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 13 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 2 “ĐẤU TRANH
PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM MUA BÁN NGƯỜI” THUỘC CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN
NGƯỜI ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
2015;
Căn cứ Quyết định số 1524/QĐ-BCA-C41 ngày 19/5/2017
của Bộ Công an về phê duyệt Đề án 2 "Đấu tranh phòng, chống tội phạm mua
bán người" thuộc Chương trình phòng, chống mua bán người đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ
trình số 38/TTr-CAT-PC02 ngày 26/4/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án 2 “Đấu tranh
phòng, chống tội phạm mua bán người” thuộc Chương trình phòng, chống mua bán
người đến năm 2020 (kèm Kế hoạch số 94/KH-CAT-PC02 ngày 24/4/2019 của Giám đốc
Công an tỉnh).
Điều 2.
Giao Công an tỉnh (Cơ quan chủ trì thực hiện Đề án)
phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các địa
phương tổ chức triển khai, thực hiện hiệu quả các nội dung Kế hoạch đề ra.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc công an tỉnh, Thủ
trưởng các sở, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
BỘ CÔNG AN
CÔNG AN TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
94/KH-CAT-PC02
|
Vĩnh Long,
ngày 24 tháng 4 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 2 “ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
MUA BÁN NGƯỜI” THUỘC CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM MUA BÁN NGƯỜI ĐẾN NĂM
2020
Thực hiện Quyết định số
1129/QĐ-UBND ngày 23/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch thực
hiện Chương trình phòng, chống mua bán người trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai
đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 1524/QĐ-BCA-C41 ngày 19/5/2017 của Bộ Công an
về phê duyệt Đề án 2 “Đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người” thuộc
Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2017-2020; Căn cứ vào thực tế
tình hình tại địa phương, Giám đốc Công an tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện với
những nội dung cụ thê như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tiếp tục phát huy
sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong công tác phòng, chống tội
phạm mua bán người nhằm chủ động phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn không để xảy
ra tội phạm mua bán người trên địa bàn tỉnh.
2. Tập trung nguồn lực
thực hiện các biện pháp phòng ngừa mua bán người, làm giảm nguy cơ bị mua bán,
nhất là với nhóm đối tượng có nguy cơ cao; tăng cường công tác phối hợp xác
minh, điều tra, truy tố, xét xử nghiêm khắc, kịp thời tội phạm mua bán người
khi xảy ra. Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Chỉ tiêu 1: Hàng năm, 100%
các tuyến, địa bàn có nguy cơ cao phát sinh tội phạm mua bán người được các cơ
quan chức năng áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, ngăn
chặn.
- Chỉ tiêu 2: 100% thông tin
liên quan đến tội phạm mua bán người chuyển đến cơ quan có thẩm quyền được phân
loại, xử lý và những trường hợp có dấu hiệu tội phạm được xác minh theo luật định.
- Chỉ tiêu 3: 100% vụ án mua
bán người xảy ra được khởi tố, điều tra theo luật định.
- Chỉ tiêu 4: Hàng năm, 95%
số vụ án mua bán người được truy tố trên tổng số vụ do Viện Kiểm sát thụ lý
(khi có vụ việc xảy ra).
- Chỉ tiêu 5: Hàng năm, 95%
số vụ án mua bán người được giải quyết và xét xử trên tổng số vụ do Tòa án thụ
lý (khi có vụ việc xảy ra).
3. Công tác chỉ đạo
chặt chẽ, phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng, thường xuyên kiểm tra, đánh
giá hiệu quả thực hiện và kịp thời điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp cho phù hợp,
đảm bảo tính khả thi. Công tác tổ chức thực hiện đồng bộ, phối hợp chặt chẽ giữa
các ngành, địa phương góp phần đạt hiệu quả cao nhất các mục tiêu đề ra.
II. NỘI
DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nội dung, nhiệm vụ của
Đề án
a) Tiểu Đề án 1: "Đấu
tranh phòng, chống tội phạm mua bán người khu vực nội địa".
- Tăng cường công tác điều
tra cơ bản, áp dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, tập trung vào các địa bàn
trọng điểm để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật
liên quan đến tội phạm mua bán người.
- Tiếp nhận, xác minh các
nguồn tin báo, tố giác về tội phạm có liên quan đến mua bán người.
- Tiến hành điều tra, khám
phá các vụ án, đường dây tội phạm mua bán người, truy bắt các đối tượng phạm tội,
chú trọng các biện pháp giải cứu và bảo vệ nạn nhân.
- Thường xuyên mở các đợt
cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm mua bán người trên phạm vi toàn tỉnh, trọng
tâm các địa bàn trọng điểm.
- Tổ chức thực hiện công tác
kiểm tra, khảo sát, đánh giá tình hình, giám sát các hoạt động đấu tranh phòng,
chống tội phạm mua bán người ở từng địa phương.
- Tăng cường phối hợp giữa
các ngành, địa phương, lực lượng chức năng có liên quan trong công tác điều
tra, xử lý tội phạm mua bán người và giải cứu, tiếp nhận, bảo vệ nạn nhân.
- Tăng cường công tác phối hợp,
trao đổi thông tin với Cục Cảnh sát Hình sự, Công an các tỉnh, thành phố, nhất
là với các tỉnh giáp ranh, giáp biên giới trong công tác trao đối thông tin,
xác minh, truy bắt đối tượng, giải cứu nạn nhân, truy nã tội phạm có liên quan
đến tỉnh Vĩnh Long (nếu có).
b) Tiểu Đề án 3 (Quyết định
1524/QĐ-BCA-C41 là Tiểu Đề án 3): Truy tố và xét xử tội phạm mua bán người.
- Thực hành quyền công tố và
kiểm sát công tác tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi
tố, kiểm sát công tác điều tra, xét xử các vụ án mua bán người.
- Xét xử các vụ án mua bán
người, phối hợp lựa chọn án điểm và tổ chức phiên tòa xét xử lưu động vụ án mua
bán người.
- Thực hiện công tác thống
kê số liệu tội phạm mua bán người.
- Thực hiện các biện pháp bảo
vệ nạn nhân trong quá trình truy tố, xét xử các vụ án mua bán người, đặc biệt với
các nạn nhân là trẻ em.
- Thực hiện hiệu quả quy
trình phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho việc điều tra, truy tố, xét xử tội phạm mua bán người.
- Thực hiện các hoạt động
tương trợ tư pháp về phòng, chống tội phạm mua bán người.
- Tham dự các lớp tập huấn
nâng cao kiến thức và kỹ năng cho kiểm sát viên, thẩm phán về công tác truy tố,
xét xử, nhất là các vụ án mua bán người vì mục đích cưỡng bức lao động; công
tác bảo vệ và hồi hương các nạn nhân trong các vụ án mua bán người.
2. Giải pháp thực hiện Đề
án
2.1. Xác định đối tượng, tuyến,
địa bàn cân tập trung đấu tranh.
a) Đối tượng
- Đối tượng hoạt động băng
nhóm, có biểu hiện nghi vấn hoặc liên quan đến mua bán người.
- Đối tượng có tiền án, tiền
sự, có biểu hiện nghi vấn hoạt động mua bán người trong nội địa hoặc qua biên
giới dưới mọi hình thức.
- Đối tượng là người nước
ngoài vào Việt Nam, đối tượng là người Việt Nam ở nước ngoài lợi dụng danh
nghĩa liên doanh, du lịch, thăm thân... để hoạt động mua bán người (chủ yếu là
các nước Trung Quốc, Campuchia, Malaysia, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, CHLB
Nga...).
- Các đường dây, tổ chức, doanh
nghiệp thông qua các hoạt động môi giới tìm kiếm việc làm, xuất khẩu lao động,
môi giới hôn nhân với người nước ngoài, tổ chức tour du lịch... để đưa người ra
nước ngoài bán; một số đối tượng từng là nạn nhân hoặc lấy chồng người nước
ngoài khi về thăm quê hoặc trốn về lại trở thành thủ phạm dụ dỗ, lừa bán người,
kể cả người thân trong gia đình.
b) Địa bàn trọng điểm: Thị
xã Bình Minh, huyện Bình Tân và Thành phố Vĩnh Long.
c) Lĩnh vực trọng điểm: Xuất
khẩu lao động; kết hôn, cho, nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài.
2.2. Công tác phòng ngừa
- Phòng ngừa xã hội:
Lực lượng Công an, Viện kiểm
sát và Tòa án nhân dân các cấp chủ động phối hợp với các ngành, đoàn thể liên
quan như Sở Tư pháp, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và truyền
thông, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên.... thực hiện công tác tuyên truyền
từ tỉnh đến cơ sở tập trung vào đối tượng có nguy cơ là phụ nữ, trẻ em, người
dân có hoàn cảnh kinh tế khó khăn và trình độ dân trí thấp.
Tham mưu cho các cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương đẩy mạnh các chương trình phát triển kinh tế - xã hội,
phát triển ngành nghề tạo công ăn việc làm, có chính sách ưu tiên các lợi ích
xã hội, việc làm cho phụ nữ. Lồng ghép công tác phòng, chống tội phạm mua bán
người với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo của
Đảng và Nhà nước.
Phát động các phong trào
toàn dân bảo vệ ANTQ, thiết lập các hòm thư tố giác tội phạm, đường dây nóng, mở
địa chỉ trên mạng internet tạo thuận lợi cho người dân tố giác và cung cấp
thông tin về tội phạm mua bán người.
- Phòng ngừa nghiệp vụ:
+ Lực lượng Cảnh sát hình sự
làm nòng cốt phối hợp chặt chẽ với các đơn vị nghiệp vụ từ tỉnh đến địa phương,
tăng cường công tác nghiệp vụ cơ bản, xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch
nghiệp vụ chuyên sâu, nắm chắc tình hình tội phạm mua bán người trên địa bàn
toàn tỉnh, rà soát các tuyến và địa bàn trọng điểm, dựng cho được các băng
nhóm, đường dây có biểu hiện phạm tội, mối liên quan giữa các băng nhóm tội phạm
trong và ngoài nước để áp dụng các biện pháp quản lý nghiệp vụ. Phối hợp với lực
lượng Cảnh sát quản lý hành chính về TTXH thực hiện công tác quản lý cư trú tại
địa bàn dân cư, nắm tình hình những người văng mặt tại địa phương không rõ lý
do nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hoạt động liên quan đến tội phạm mua
bán người.
+ Thông qua công tác điều
tra, truy tố, xét xử phát hiện những kẽ hở, những vấn đề chưa phù hợp của văn bản
pháp luật liên quan để đề xuất kiến nghị bỗ sung sửa đổi, đáp ứng yêu cầu đấu
tranh chống tội phạm mua bán người. Đồng thời phát hiện các phương thức thủ đoạn
mới của tội phạm cũng như các vấn đề có liên quan để có đối sách phòng ngừa,
ngăn chặn loại tội phạm này.
2.3. Công tác điều tra, xử
lý
- Tập trung lực lượng, biện
pháp nâng cao hiệu quả và tỷ lệ công tác phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử.
- Tiếp nhận, xác minh kịp thời
các tin báo tố giác và các thông tin liên quan hành vi mua bán người nhằm phát
hiện tội phạm, xác lập chuyên án đấu tranh, triệt phá các tổ chức, băng nhóm phạm
tội mua bán người.
- Tăng cường các mặt công
tác trinh sát để chủ động lập án đầu tranh bóc gỡ các đường dây, tổ chức tội phạm.
- Khi có vụ việc xảy ra, tổ
chức điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh đối tượng phạm tội mua bán người; Tập
trung truy bắt đối tượng phạm tội và đối tượng bị truy nã, truy tìm người mắt
tích nghi bị mua bán. Đưa các vụ án điểm xét xử công khai để tuyên truyền và
răn đe tội phạm.
- Lực lượng Công an, Kiểm
sát, Tòa án cần phối hợp chặt chẽ trong công tác trao đổi thông tin, đặc biệt
các phương thức, thủ đoạn phạm tội và các vấn đề phát sinh có liên quan mới được
phát hiện; Tạo điều kiện trong quá trình đầu tranh, thu thập, đánh giá và sử dụng
chứng cứ nhằm đưa ra xét xử nghiêm minh, tránh bỏ lọt tội phạm và không làm oan
sai trong xử lý đối tượng phạm tội mua bán người.
2.4. Công tác nâng cao năng
lực
- Kiện toàn bộ máy, bố trí lực
lượng nghiệp vụ làm công tác phòng, chống tội phạm mua bán người cho các cơ
quan trực tiếp làm công tác phòng ngừa và đấu tranh là Công an, Viện kiểm sát
và Tòa án nhân dân. Đầu tư kinh phí, trang thiết bị để đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ đề ra, tăng cường thực hiện công tác thống kê tội phạm mua bán người tại Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh.
- Chú trọng công tác đào tạo,
bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, pháp luật cho lực lượng Trinh sát viên, Điều
tra viên, Kiểm sát viên và Thẩm phán viên trong phòng, chống tội phạm mua bán
người.
2.5. Kinh phí thực hiện Đề
án: Kinh phí thường xuyên của từng ngành và Quỹ phòng, chống tội phạm.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Cơ chế điều hành
Thành lập Ban chủ nhiệm Đề án
và ban hành Quy chế hoạt động của Ban chủ nhiệm cấp tỉnh do đồng chí Phó Giám đốc
phụ trách Cảnh sát, Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra làm Chủ nhiệm; đồng
chí Trưởng phòng Cảnh sát hình sự làm Phó ban thường trực; đại diện lãnh đạo
các đơn vị, sở, ngành liên quan là thành viên Ban chủ nhiệm.
Ban Chủ nhiệm Đề án có trách
nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm
mua bán người; Ban hành kế hoạch triển khai thực hiện và Quy chế hoạt động của
Ban Chủ nhiệm Đề án.
2. Phân công trách nhiệm
2.1. Công an tỉnh
Chủ trì thực hiện Đề án 2 và
Tiểu Đề án 1; Giao Phòng Cảnh sát hình sự là Cơ quan thường trực, có trách nhiệm:
- Tham mưu thành lập cho Ban
Chủ nhiệm Đề án, ban hành quy chế hoạt động và gIúp Ban Chủ nhiệm xây dựng các
nội dung, chương trình, kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án đến năm 2020. Tiến hành các hoạt động tổng hợp, báo cáo kết quả, sơ tổng kết,
giao ban, đánh giá công tác thực hiện đề án theo quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
Công an các huyện, thị xã, thành phố phát hiện, điều tra, xử lý các vụ án mua
bán người theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan như: Phòng Tham mưu, Phòng Công tác Đảng và công tác chính trị, Phòng
Hậu cân - Kỹ thuật, Phòng Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc,
Văn Phòng cơ quan Cảnh sát điều tra, Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về TTXH,
Phòng Quản lý xuất nhập cảnh tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công. Đồng thời, xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện
Tiểu Đề án 1 trên phạm vi toàn tỉnh.
2.2. Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh
Chủ trì thực hiện Tiểu Đề án
3; Giao (Phòng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án hình sự về TTXH,
An ninh, ma túy) tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện Tiểu Đề án theo chức
năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm sát. Chỉ đạo Viện kiểm sát nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố kịp thời nghiên cứu, phê chuẩn các lệnh, quyết định của Cơ quan
điều tra theo quy định của pháp luật (khi có vụ việc xảy ra); Phối hợp thu thập,
đánh giá chứng cứ, thống nhất quan điểm, xử lý nhanh chóng, dứt điểm các vụ án
mua bán người; Phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an thực hiện các đợt cao điểm
phòng, chống tội phạm mua bán người, đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử
đồng thời bảo vệ nạn nhân bị mua bán.
2.3. Tòa án nhân dân tỉnh
Phối hợp Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh thực hiện Tiểu Đề án 3; Giao (Văn phòng TAND tỉnh) là cơ quan trực tiếp
phối hợp với các ngành liên quan trong thực hiện Đê ăn, các Tiểu Đề án. Chỉ đạo
Tòa án nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất
lượng xét xử các vụ án mua bán người đảm bảo nghiêm minh, không oan sai, đặc biệt
các vụ án điểm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng và bức xúc trong đời sống xã hội
(khi có vụ việc xảy ra). Kịp thời đưa ra xét xử công khai lưu động nhằm giáo dục,
răn đe người phạm tội và phục vụ công tác tuyên truyền. Thông qua công tác xét
xử phát hiện các phương thức, thủ đoạn của tội phạm, những kẽ hở, bất cập, những
vấn đề chưa hoàn thiện của các văn bản pháp luật để kiến nghị sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp với thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.
3. Chế độ thông tin báo
cáo
Hàng năm, Ban Chủ nhiệm Đề
án có kế hoạch hoạt động, chỉ đạo các thành viên căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
được giao để xây dựng kế hoạch thực hiện. Đồng thời, các thành viên có trách
nhiệm báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện về Ban Chủ nhiệm.
Định kỳ họp giao ban quý, 06
tháng, 01 năm (có báo cáo gửi Ban Chủ nhiệm Đề án). Hàng năm, Ban Chủ nhiệm Đề
án có báo cáo sơ kết đánh giá kết quả thực hiện và đề ra chương trình tiếp
theo.
Các hoạt động phối hợp trao
đổi thông tin theo quy định của Nhà nước, quy chế hoạt động của Ban Chủ nhiệm Đề
án hàng quý, 06 tháng, 0l năm các đơn vị thành viên Ban Chủ nhiệm Đề án và Công
an các địa phương báo cáo kết quả về Ban Chủ nhiệm Đề án qua Cơ quan thường trực
(Phòng Cảnh sát hình sự) để tập hợp báo cáo Ban Chủ nhiệm Đề án./.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Đại tá Huỳnh Thanh Mộng
|