ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1100/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 21
tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH
TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2021-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ việc ban hành Chiến lược
quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1167/TTr-SLĐTBXH 13 tháng 5 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021-2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động
TBXH;
- TT.TU;
- TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- LĐVP;
- PKGVX;
- Lưu: VP UBND tỉnh. Tuấn
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hùng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1099/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Thực hiện Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày
03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới
giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh xây dựng Kế hoạch thực hiện
như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xóa bỏ tư tưởng định kiến về giới, bảo
đảm bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ; Thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều
kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới
tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong
các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển
bền vững của tỉnh Tây Ninh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực chính trị
Chỉ tiêu: Phấn đấu đến năm 2025 đạt 60% và đến năm
2030 đạt 75% các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa
phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt là
nữ.
b) Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực kinh
tế, lao động
- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao động nữ
làm công hưởng lương lên đạt 50% vào năm 2025 và khoảng
60% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Giảm
tỷ trọng lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động
nữ có việc làm xuống dưới 30% vào năm 2025 và dưới 25% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ
lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp
tác xã đạt ít nhất 27% vào năm 2025 và 30% vào năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Trong đời sống gia
đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Chỉ tiêu 1: Giảm số giờ trung bình
làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được
trả công của phụ nữ còn 1,7 lần vào năm 2025 và 1,4 lần vào năm 2030 so với nam giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2025 đạt 97% và đến 2030 đạt 99% người bị bạo
lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; đến năm 2025
đạt 97% và đến năm 2030 đạt 99% người gây bạo lực gia đình,
bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình
sự được tư vấn, tham vấn.
- Chỉ tiêu 3: Từ năm 2025 trở đi,
100% số nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu
hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ tiêu 4: Đến
năm 2025 có 90% và năm 2030 có 100% cơ sở trợ giúp xã hội
công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên
cơ sở giới.
d) Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực y tế
- Chỉ tiêu 1: Tỷ
số giới tính khi sinh ở mức 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống
vào năm 2025 và dưới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử vong bà mẹ
liên quan đến thai sản giảm còn 42/100.000 trẻ sinh sống vào năm 2025 và xuống dưới 42/100.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất sinh ở vị thành
niên giảm từ 23 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 18/1.000 vào năm 2025 và dưới
18/1.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu đến năm 2030
có ít nhất một cơ sở y tế tuyến tỉnh cung cấp thí điểm
dịch vụ chăm sóc sức khỏe dành cho người đồng tính, song tính và
chuyển giới.
e) Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực giáo
dục, đào tạo
- Chỉ tiêu 1: Nội
dung về giới, bình đẳng giới được đưa vào chương trình giảng
dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân và được giảng dạy chính thức ở các trường sư phạm từ năm 2025 trở đi.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em trai và trẻ
em gái dân tộc thiểu số hoàn thành giáo dục tiểu học đạt
trên 90% vào năm 2025 và khoảng 95% vào năm 2030; tỷ lệ hoàn thành cấp trung học
cơ sở đạt khoảng 85% vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ
lệ nữ học viên, học sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ
thống giáo dục nghề nghiệp đạt trên 40% vào năm 2025 và 50% vào
năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ
lệ nữ thạc sĩ trong tổng số người có trình độ thạc sĩ đạt không
dưới 50% từ năm 2025 trở đi. Tỷ lệ nữ tiến sĩ trong tổng
số người có trình độ tiến sĩ đạt 30% vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
f) Mục tiêu 6: Trong lĩnh vực
thông tin, truyền thông
- Chỉ tiêu 1 :
Phấn đấu đạt 60% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030 dân số được
tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Từ năm 2025 trở đi 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn
thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông
tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 3. Từ
năm 2025 trở đi, mỗi quý phấn đấu
100% đài truyền thanh xã, phường, thị trấn tiếp âm ít nhất
3 tin, bài, tài liệu có nội dung liên quan đến bình đẳng
giới.
- Chỉ tiêu 4:
hàng tháng, duy trì đạt 100% Đài Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh, hệ thống
truyền thanh cấp huyện có tin, bài, tài liệu về bình đẳng giới.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường sự
chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp của các sở, ngành, địa phương đối với việc thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch
a) Xây dựng
chương trình, đề án, kế hoạch cụ thể để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng
giới giai đoạn 2021 - 2025, hàng năm và đến năm 2030.
b) Bảo đảm
việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của các Sở, ngành, địa
phương và xác định cụ thể cơ chế, nguồn
lực thực hiện.
c) Người đứng
đầu các Sở, ngành, địa phương chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới.
2. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Chiến lược, Kế hoạch đến các tầng lớp nhân dân
bằng các hình thức phù hợp
a) Tổ chức
các hoạt động quán triệt, phổ biến, tuyên truyền các nội dung của Chiến lược và
Kế hoạch của địa phương cho cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động và các tầng lớp nhân dân.
b) Tổ chức
các hoạt động truyền thông thường xuyên và chiến dịch truyền thông nhằm tạo
sự thay đổi trong nhận thức và thực hành về
bình đẳng giới của các tầng lớp nhân dân. Chú trọng sự
tham gia của những người có uy tín trong cộng đồng, nam giới,
thanh niên vào các hoạt động truyền thông về bình đẳng giới
phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương. Gắn kết việc
tuyên truyền các nội dung, kết quả thực hiện Chiến lược, Kế
hoạch vào trong các nội dung truyền thông của Tháng hành động
vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên
cơ sở giới.
c) Huy động
các cơ quan báo chí, ban, ngành, đoàn thể đẩy mạnh tuyên
truyền nội dung của Chiến lược. Tăng cường sự hợp tác giữa các cơ quan chuyên
môn về bình đẳng giới với các cơ quan truyền thông ở địa
phương, cán bộ thông tin cơ sở để cung cấp các thông tin liên quan tới công tác bình đẳng
giới, đảm bảo nhạy cảm giới trong các sản phẩm,
hoạt động truyền thông.
d) Chủ động
ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội trong các hoạt động truyền thông; đa
dạng hóa các ấn phẩm, sản xuất các chương trình truyền thông về Chiến lược, Kế hoạch.
e) Tăng
cường xã hội hóa các hoạt động truyền thông về bình đẳng giới
nói chung và Chiến lược, Kế hoạch nói riêng nhằm huy động tối đa các nguồn lực, sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và
người dân.
3. Nâng cao hiệu
quả công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành của địa phương để thực hiện thành
công các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược, Kế hoạch
Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan
quản lý nhà nước về bình đẳng giới với các Sở, ban, ngành,
các tổ chức chính trị - xã hội, Ban Vì sự tiến bộ của phụ
nữ các cấp để triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ một cách đồng
bộ, hiệu quả thông qua các hoại động như: truyền thông, tập huấn; kiểm tra, giám sát; xây dựng và triển khai các chương trình, đề án, mô hình liên quan nhằm thực hiện thành công Chiến lược, Kế hoạch.
4. Tiến hành kiểm
tra, thu thập số liệu, xây dựng báo cáo định kỳ hằng năm, sơ kết, tổng kết tình
hình thực hiện Chiến lược, Kế hoạch
a) Xây dựng
và triển khai Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện Chiến lược,
Kế hoạch ở các đơn vị trực thuộc, các cấp, các ngành trên địa
bàn tỉnh hằng năm. Kết quả kiểm tra cần
được phản ánh cụ thể trong Báo cáo thực hiện
bình đẳng giới và các mục tiêu quốc gia về bình đẳng
giới.
b) Tổ chức
thu thập số liệu thống kê có tách biệt giới tính trong các lĩnh vực liên quan tới
thực hiện bình đẳng giới nói chung và việc thực hiện Chiến
lược, Kế hoạch nói riêng trong phạm vi của địa phương mình nhằm phục vụ cho
công tác lập kế hoạch, tham mưu xây dựng chính sách về bình đẳng giới và báo cáo hằng năm.
c) Tổ chức
sơ kết, đánh giá giữa kỳ; đánh giá tổng
kết tình hình thực hiện Chiến lược, Kế hoạch vào năm 202 5, 2030. Các báo cáo hàng năm, sơ kết, tổng kết Chiến
lược, Kế hoạch của đơn vị gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(báo cáo hàng năm gửi trước ngày 10/12).
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Các sở, ngành, địa phương căn cứ vào chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo, lập dự toán ngân sách hằng năm để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong Kế hoạch.
2. Tài trợ,
viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng, các nguồn
hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bình đẳng giới; là cơ quan Thường trực Ban Vì sự tiến
bộ của phụ nữ tỉnh; đầu mối để phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc
tham mưu, đề xuất thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về bình
đẳng giới và hoạt động phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới của tỉnh; chịu trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, tập
huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, người dân, cộng tác viên làm công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ phụ nữ
các cấp trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp tổ chức liên
ngành kiểm tra, giám sát về thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng
giới, hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ và công tác phòng ngừa
và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; tổng hợp, đánh
giá kết quả thực hiện chung của tỉnh báo cáo
theo quy định. Sơ kết giữa kỳ; tổ chức tổng kết giai đoạn
2021- 2025 và 2026-2030.
- Chủ trì,
phối hợp tổ chức thực hiện theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 1, 2 của Mục tiêu 2; chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo lực trên cơ sở giới), 3, 4 của mục tiêu 3; chỉ tiêu
3 mục tiêu 5; chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu 6 trong Kế
hoạch này.
2. Sở Tư pháp
- Hướng dẫn thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng
văn bản việc quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; Thẩm định việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (nếu có).
- Phối hợp rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành còn hiệu lực nhưng chưa đảm bảo nguyên
tắc bình đẳng giới để kiến nghị, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng văn bản, cán bộ pháp chế về vấn đề
lồng ghép bình đẳng giới trong xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật.
3. Sở Nội vụ
- Phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan, các địa phương giám sát triển khai, thực hiện Đề
án vị trí việc làm; thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và thực hiện
bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cho nữ lãnh đạo, quản lý đương
nhiệm và trong diện quy hoạch theo lộ trình.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện,
theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu của
mục tiêu 1 Kế hoạch này.
4. Sở Y
tế
- Lồng ghép bình
đẳng giới trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề
án và kế hoạch hoạt động của ngành; thực hiện đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021 - 2025 và đến năm 2030;
- Nâng cao nhận thức của người dân về
sức khỏe sinh sản - kế hoạch hoá gia đình; chủ động phối hợp với các ngành liên quan và địa phương trong việc quản
lý, giám sát chặt chẽ nhằm khắc phục tình trạng mất cân bằng giới tính khi
sinh, nạo phá thai, tỷ lệ tử vong của người mẹ liên quan đến thai sản, tỷ suất sinh ở vị thành niên.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện,
theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ
tiêu của mục tiêu 4 Kế hoạch này.
5. Sở Giáo
dục và Đào tạo
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, triển khai, thực hiện giáo dục về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng
giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, quấy rối xâm hại
tình dục trẻ em, bạo lực học đường
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động; tích hợp các nội dung trên vào chương trình giáo dục chính
khóa, ngoại khóa trong nhà trường để giáo dục học sinh phù
hợp với từng cấp học.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện,
theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu
1,2 của mục tiêu 5 Kế hoạch này.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo hệ thống
truyền thanh cấp huyện tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới.
- Giám sát chặt chẽ các nội dung
trong quá trình cấp giấy phép tài liệu không kinh doanh liên quan bình đẳng
giới.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 3,4 của mục tiêu 6
Kế hoạch này.
7. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tuyên truyền, vận động gia đình và
cộng đồng xây dựng mối quan hệ hôn
nhân, gia đình bình đẳng, tiến
bộ, hạnh phúc, phòng chống bạo lực gia đình
gắn với phong trào xây dựng gia đình văn hóa, xây dựng nông thôn
mới. Thực hiện bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý các sản phẩm văn hóa, hoạt động vui chơi giải trí đảm bảo
bình đẳng giới, không mang định kiến giới. Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao vai trò của các thành viên trong gia đình
trong việc thực hiện bình đẳng giới.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện,
theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 2 (số
liệu về bạo lực gia đình) của mục tiêu 3 Kế hoạch
này.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lồng ghép các mục tiêu, chỉ
tiêu về bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh
giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu
trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm của tỉnh.
9. Sở Tài chính: Bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện Chiến lược
trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ngành và địa
phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
10. Cục Thống kê
- Thực hiện phân loại thống kê
áp dụng cho các ngành, lĩnh vực có tách biệt
giới, trong đó có nội dung liên quan đến chỉ số giới, việc làm, tiền lương, lao động thất nghiệp,
lao động vùng nông thôn, cơ cấu lao động theo ngành nghề... nhằm phục vụ công
tác nghiên cứu, đánh giá, hoạch định
chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
- Chịu trách nhiệm thu thập và báo
cáo số liệu liên quan đến thực hiện chỉ tiêu 3 của mục tiêu 2, chỉ tiêu 1 của mục tiêu 3, chỉ tiêu 4 của mục
tiêu 5 trong Kế hoạch này.
11. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối
hợp với các ngành, địa phương liên quan trong công tác điều
tra, xác minh, xử lý tội phạm có hành vi bạo lực giới, bạo
lực quấy rối xâm hại tình dục.
Phối hợp chặt chẽ trong việc bàn giao
đối tượng có hành vi bạo lực giới về quản lý, giáo dục ở
địa bàn dân cư theo quy định.
- Triển khai có hiệu quả Chương trình
phòng, chống mua bán người. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và địa
phương xây dựng Kế hoạch, tổ chức triển khai, thực hiện các hoạt động liên quan
đến điều tra xác minh, xử phạt đối
tượng có hành vi bạo lực giới và hoạt động phòng, chống mua bán
người.
12. Các Sở,
ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có
trách nhiệm xây dựng Kế hoạch cụ thể hóa thực hiện hoặc lồng ghép các mục tiêu,
chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của sở, ngành để giải quyết các vấn đề về bình đẳng giới thuộc lĩnh vực quản lý; báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch gửi Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
13. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tham gia và vận động xã hội tham gia thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế
hoạch.
14. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
Xây dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch,
huy động nguồn lực triển khai Kế hoạch này tại địa phương;
lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này với các chương trình, đề
án khác có liên quan tại địa phương; bố trí
ngân sách thực hiện Kế hoạch này theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
Trên đây là Kế
hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng
giới giai đoạn 2021 -2030 trên địa bàn tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10
tháng 12 hàng năm./.