UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 110/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
30 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 16/NQ-CP NGÀY 08/6/2012 CỦA CHÍNH
PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 13/NQ-TƯ NGÀY
16/01/2012 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG LẦN THỨ TƯ (KHOÁ XI)
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết 16/NQ-CP ngày 08/6/2012 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-TƯ ngày
16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ tư (Khoá XI);
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc
Ninh lần thứ XVIII;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này "Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 16/NQ-CP
ngày 08/6/2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 13/NQ-TƯ ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ tư
(Khoá XI)".
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UBND
TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Nhân Chiến
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 16/NQ-CP NGÀY 08/6/2012 CỦA CHÍNH PHỦ
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 13/NQ-TƯ NGÀY 16/01/2012
CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG LẦN THỨ TƯ, KHOÁ XI (KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
110/QĐ-UBND NGÀY 30/11/2012 CỦA UBND TỈNH)
Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 16/NQ-CP
ngày 08/6/2012 của Chính phủ Ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 13/NQ-TƯ ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương về xây
dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020 (gọi tắt là Nghị quyết 16); căn cứ Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII; Đề án xác định một số chỉ tiêu chủ yếu và
giải pháp thực hiện mục tiêu xây dựng Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2015 và tình hình thực tiễn của địa phương,
UBND tỉnh xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 16 với các nội
dung chủ yếu như sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Đảm bảo đồng bộ trong thực hiện các nội dung
Chương trình hành động theo Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08/6/2012 của Chính phủ
và quán triệt sâu sắc những quan điểm, mục tiêu, định hướng, những giải pháp
trong Nghị quyết số 13/NQ-TƯ ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
lần thứ tư (Khoá XI) để chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả ở tất
cả các Sở, ban, ngành, các cấp chính quyền và toàn thể nhân dân trong tỉnh;
cùng cả nước thực hiện xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước
ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
2. Gắn triển khai Nghị quyết số 13/NQ-TƯ ngày
16/01/2012 của BCH TW; Nghị quyết số 16 của Chính phủ; với thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
giai đoạn 2011 - 2015, Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt
để đảm bảo thống nhất, hoàn thành mục tiêu xây dựng tỉnh Bắc Ninh cơ bản trở
thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2015 và thành phố trực thuộc
Trung ương vào năm 2020; kết nối vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và các tỉnh,
thành phố khác trong vùng để khai thác lợi thế so sánh trong phát triển dài hạn.
3. Chương trình đưa ra các nhiệm vụ về xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, phát triển hài hoà, đồng đều giữa các vùng
trong tỉnh, tập trung phát triển các lĩnh vực then chốt, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá; có phân kỳ đầu tư, ưu tiên những dự án quan trọng tạo
đột phá phát triển và có tác động lan toả lớn.
4. Chương trình là căn cứ để các Sở, ban, ngành
và các địa phương xây dựng kế hoạch hành động theo chức năng nhiệm vụ của mình
tổ chức thực hiện quyết liệt các mục tiêu và nhiệm vụ của Nghị quyết 13; Nghị
quyết 16 đề ra. Các nhiệm vụ đặt ra trong chương trình phải được cân đối với
nguồn lực; đồng thời là căn cứ để tổ chức kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết
quá trình triển khai thực hiện.
B. NỘI DUNG
I. Về phát triển hạ tầng giao
thông
1. Mục tiêu
1.1. Về hạ tầng kỹ thuật
Nâng cấp mạng lưới tuyến đường tỉnh hiện có, xây
dựng mới và liên kết các tuyến đường tỉnh với nhau để hình thành mạng lưới giao
thông hoàn chỉnh, đồng bộ, hợp lý và hiện đại. Đến 2020, hệ thống giao thông trong
tỉnh đạt được như sau:
- Hoàn chỉnh toàn bộ hệ thống đường giao thông
theo tiêu chuẩn cao, đường qua đô thị, qua khu dân cư quy hoạch xây dựng theo
tiêu chuẩn đường đô thị; toàn bộ mạng lưới được xây dựng với cấp, hạng kỹ thuật
cao, hiện đại.
- Xây dựng một số tuyến đường mới phục vụ phát
triển kinh tế, xã hội, phòng chống thiên tai, đảm bảo an ninh quốc phòng. Hệ
thống đường kết nối liên thông và đảm bảo sự gắn kết mang tính liên hoàn.
- Quy hoạch
và xây dựng hoàn chỉnh hệ thống bến bãi, kho hàng đảm bảo cho các phương tiện
hoạt động an toàn, hiệu quả, giá trị khai thác cao, đảm bảo năng lực vận tải
lớn, không gây mất trật tự an toàn giao thông.
- Đảm bảo việc bốc xếp và chuyên chở hàng hoá
đường thuỷ thuận lợi, các hệ thống bến bãi, cảng sông phục vụ lưu thông hàng
hoá lớn. Xây dựng một số cảng sông hiện đại kết hợp với xây dựng cảng ICD để
đáp ứng cho việc trung chuyển hàng hóa một cách thuận lợi nhất.
- Đảm bảo tỷ lệ cao cho giao thông đô thị, không
có hiện tượng ùn tắc giao thông trong đô thị.
Mục tiêu cụ thể trên một số lĩnh vực như
sau:
a. Đường bộ:
Xây dựng hệ thống giao thông đường tỉnh theo
đúng hướng tuyến quy hoạch, các tuyến đường qua khu dân cư, đô thị đúng tiêu
chuẩn. Xây dựng mới một số tuyến đường đi qua các vùng kinh tế tương lai phát
triển (hiện nay mới chỉ là nông nghiệp thuần tuý), các tuyến đường trục dọc,
ngang, đường bao tỉnh theo hướng Đông - Tây và Nam - Bắc, nối với các tuyến
đường QL, đường sắt, cảng sông với quan điểm phát triển hài hoà, đồng đều giữa
các vùng, các địa phương trên địa bàn.
b. Đường sông, cảng sông:
Tăng cường nạo vét luồng lạch, nâng cao khả năng
khai thác các tuyến đường sông, đưa tàu có trọng tải cao vào các cảng sông
thuận lợi. Xây dựng các cảng sông phục vụ công việc tiếp nhận hàng hoá thường
xuyên; cảng sông công tennơ phục vụ cho việc vận chuyển hàng hoá có tải trọng
lớn của các khu công nghiệp. Củng cố và nâng cao năng lực các Hợp tác xã vận
tải thuỷ, khích lệ các thành phần kinh tế đầu tư chiều sâu vận tải thuỷ phù hợp
với nhu cầu.
c. Giao thông đô thị:
Phát triển hợp lý hạ tầng giao thông đô thị, vận
tải công cộng, giành 25% diện tích đất cho phát triển giao thông trong quy
hoạch đô thị mới, nâng cao khả năng vận tải hành khách công cộng.
d. Giao thông nông thôn:
Đảm bảo cho xe cơ giới về đến toàn bộ các làng,
xã trong phạm vi địa bàn tỉnh thông suốt quanh năm, tỷ lệ mặt đường nhựa và bê tông
đạt 100%.
e. Về công nghiệp giao thông:
Ưu tiên cho các Nhà đầu tư đến các Khu công
nghiệp, đầu tư xây dựng các cơ sở chế tạo cơ khí giao thông vận tải, nhằm đáp
ứng được công cuộc hiện đại hoá ngành cơ khí ôtô Việt Nam.
1.2. Về vận tải
Đáp ứng được nhu cầu về vận tải hàng hóa và hành
khách với chất lượng cao, an toàn tiện lợi, giảm thiểu tai nạn giao thông, hạn chế
ô nhiễm môi trường. Thực hiện đa dạng hóa phương thức vận tải, tận dụng ưu thế
của vận tải đường sắt mà đặc biệt là vận tải hàng hóa thông qua đường sắt đến
cửa ngõ như: Quảng Ninh, Lạng Sơn.v.v.. Nâng cao năng lực vận tải thuỷ nội địa,
kết hợp chặt chẽ 3 loại hình vận tải: đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội
địa, đáp ứng nhu cầu ngày một tăng cao theo kịp tốc độ tăng trưởng của kinh tế
trong phạm vi địa bàn tỉnh và cho cả các khu vực lân cận.
2. Các chương trình cụ thể:
- Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch, tăng
cường đầu tư, hình thành mạng lưới giao thông hoàn chỉnh, đồng bộ, hợp lý và
hiện đại, liên hoàn liên kết đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
- Đẩy nhanh tiến độ thi công cầu vượt sông Đuống
nối với TL282 với QL18; Đường dẫn cầu Đông Xuyên; đầu tư xây dựng TL282B kết
nối QL5, QL38, QL18 trở thành tuyến giao thông quan trọng của vùng;
- Nâng cấp tuyến QL38, các tuyến TL tạo sự liên
kết giữa các vùng trong tỉnh và các tỉnh lân cận; Hoàn chỉnh các nút giao giao thông
khác mức nối với QL1A, QL18 đi Nội Bài.
- Phối hợp với các cơ quan Trung ương đẩy nhanh
tiến độ thực hiện dự án đường sắt Yên Viên - Hạ Long, đường vành đai 4, các
tuyến đường cao tốc QL18, QL3 và cảng ICD trên địa bàn.
- Cải tạo, nâng cấp đường tỉnh lộ 295B; TL285;
đường Nguyệt Đức - Đại Đồng Thành (huyện Thuận Thành) và một số các tuyến đường
tỉnh lộ khác.
- Hoàn thành việc cứng hóa các tuyến đường giao
thông nông thôn theo tiêu chuẩn A; 70% tuyến đường liên xã, đường liên huyện
đạt cấp IV, cấp V đồng bằng.
II. Về phát triển hạ tầng cung
cấp điện
1. Mục tiêu, nhiệm vụ đến năm 2020
Phát triển mạng lưới hệ thống lưới điện
220-110kV của tỉnh phù hợp với Quy hoạch đã duyệt; đồng thời phù hợp các nguồn
trạm 220kV Bắc Ninh và lân cận; ngầm hoá lưới điện trung, hạ áp trong đầu tư
cải tạo, xây dựng mới để đảm bảo mỹ quan đô thị.
Tập trung hiệu chỉnh, nâng công suất các trạm
biến áp hiện hữu, xây dựng mới các trạm biến áp 110kV tại các KCN tập trung,
đảm bảo nguồn điện phục vụ sản xuất công nghiệp.
Áp dụng lưới điện thông minh, công nghệ hiện đại
nhằm nâng cao chất lượng lưới điện phân phối; kết nối, hòa mạng đồng bộ hệ
thống điện trong tỉnh với hệ thống điện các tỉnh lân cận; đồng thời, thực hiện
sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả, phấn đấu giảm hệ số đàn hồi điện/GDP còn
1,0 vào năm 2020.
2. Chương trình cụ thể
- Tập trung, đẩy mạnh đầu tư xây dựng lưới điện
110kV và 220kV, đảm bảo đủ điện phục vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
Hoàn thành mục tiêu Quy hoạch điện tỉnh Bắc Ninh đã được phê duyệt.
- Hoàn thành, đóng điện đưa vào sử dụng các dự
án: Đường dây và trạm biến áp 110kV Châu Khê 2, Thuận Thành 3, lắp đặt máy biến
áp T2 trạm biến áp 110kV Yên Phong trong năm 2012.
- Thực hiện các dự án trọng điểm theo lộ trình
Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh đã được phê duyệt, trong đó, chú ý đến đường
dây và trạm biến áp 220kV Bắc Ninh 2 (Tiên Du), Bắc Ninh 3 (Yên Phong); Các dự
án đường dây và trạm biến áp 110kV Quế Võ 2, Quế Võ 3, Yên Phong 2, Hanaka, Đại
Kim, Nam Sơn - Hạp Lĩnh… Nâng công suất các trạm biến áp 110kV hiện đang vận hành
đã quá tải.
- Hoàn thành dự án mạng lưới điện 57 xã thuộc 8
huyện, thị xã, thành phố trong năm 2013; trong năm 2013 - 2014, khởi công và
thực hiện hoàn thành dự án “Nâng cao hiệu quả sử dụng lưới điện phân phối” đối
với 51 xã còn lại; Phấn đấu đến năm 2015 về cơ bản 100% hạ tầng lưới điện nông
thôn Bắc Ninh đáp ứng được tiêu chí nông thôn mới.
III. Về phát triển hạ tầng thủy
lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu
1. Mục tiêu, nhiệm vụ đến năm 2020
Tập trung hoàn
thành các công trình dở dang, ưu tiên các công trình thuỷ lợi ở những vùng còn
khó khăn về nước tưới, các công trình bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ; sửa
chữa, nâng cấp hệ thống thuỷ lợi và nạo vét các kênh trục phục vụ chống hạn,
chống úng; đầu tư các công trình phục vụ chuyển dịch cơ cấu sản xuất. Xây dựng
và củng cố hệ thống đê điều, cải tạo, nâng cấp các trạm bơm tưới, tiêu đảm bảo
an toàn phòng, chống lụt bão, ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Chương trình cụ thể
2.1. Về lĩnh vực Thuỷ lợi:
Cải tạo, nâng cấp các công trình hiện có, xây
mới các công trình thuỷ lợi khai thác tối đa nguồn nước sông Đuống, sông Thái
Bình và sông Cầu phục vụ sản xuất và phát triển kinh tế. Nâng cao hiệu lực tiêu
úng theo hướng đa mục tiêu: sản xuất, dân sinh và đô thị để chủ động đối phó
với các biến đổi khí hậu; trong đó, triển khai các dự án đầu tư xây dựng các
trạm bơm Xuân Viên, Hữu Chấp, Kim Đôi 2; Kim Đôi 3; Tri Phương II, Yên Hậu, Phú
Mỹ, Nhất Trai, Ngọ Xá, Vạn Ninh, Ngọc Trì; Nạo vét trục tiêu ngòi Tào Khê (kênh
tiêu Hiền Lương), Kim Đôi, sông Ngụ, Đông Côi - Đại Quảng Bình, sông Đoàn, sông
Cầu Tu, trục tiêu L6 đi sông Bùi; nạo vét, cải tạo sông Ngũ Huyện Khê chương
trình kiên cố hóa kênh cấp I thuộc hệ thống Nam Đuống, Bắc Đuống.
2.2. Về lĩnh vực đê điều:
Tập trung xây dựng các dự án cải tạo nâng cấp đê
sông tuyến Hữu Thái Bình, sông Đuống, hữu Cà Lồ; Dự án cải tạo kè Chi Nhị, Song
Hồ, Kênh Vàng, Nhất Trai và các khu vực sạt lở; cứng hóa các tuyến đê bối.
IV. Về phát triển hạ tầng đô thị
1. Mục tiêu, nhiệm vụ đến năm 2020
Tổ chức không gian kinh tế và đô thị, xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại gắn với không gian truyền thống Bắc
Ninh. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng quy hoạch xây dựng, quản lý phát triển
các khu vực giáp ranh đô thị, kết nối hạ tầng đô thị và các khu chức năng, mạng
lưới điểm dân cư nông thôn. Tiếp tục điều chỉnh quy hoạch chung và xây dựng cơ
sở hạ tầng để thành phố Bắc Ninh cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại 2; thị xã Từ
Sơn lên đô thị loại 3, các đô thị Phố Mới, thị trấn Hồ, thị trấn Chờ lên loại
4; nâng cấp một số thị tứ lên đô thị loại 5. Một số thị trấn, quy hoạch định
hướng phát triển đô thị ven sông Đuống, phát triển các khu công nghiệp - đô
thị, khu dân cư mới… xây dựng tỉnh Bắc Ninh theo định hướng trở thành thành phố
trực thuộc Trung ương.
2. Chương trình cụ thể
- Hoàn thiện, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
và tổ chức công bố Quy hoạch vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050; triển khai quy hoạch “đô thị lõi” và hệ thống các đô thị trên địa bàn.
- Đầu tư cải tạo, nâng cấp hoàn chỉnh các đường
đô thị để mạng lưới giao thông liên hoàn, tạo sự kết nối hoàn chỉnh giữa các
không gian đô thị, các địa phương trong và ngoài tỉnh. Tập trung nhân lực, vật
lực tổ chức thực hiện các quy hoạch chi tiết không gian đô thị dọc các tuyến
đường tỉnh lộ đã phê duyệt hoặc tiếp tục thực hiện điều chỉnh, xây dựng mới quy
hoạch đảm bảo phù hợp với mục tiêu phát triển chung của tỉnh.
- Quy hoạch phân khu và các quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị đối với hạ tầng đô thị thành phố Bắc Ninh; đầu tư xây dựng các
khu đô thị mới phía Tây Bắc thành phố; các khu dân cư nhỏ lẻ trên địa bàn các
phường, xã; hoàn chỉnh hạ tầng các khu nhà ở trong đô thị.
- Xây dựng các tuyến vành đai, cầu vượt sông
Cầu, hoàn chỉnh các nút giao thông khác cốt QL1A với QL18, QL1A với QL38 và nút
giữa đường Lý Anh Tông với QL18 đi Nội Bài, các đường nội thị Hàn Thuyên, Trần
Quốc Toản, Bình Than 2, Nguyễn Quyền.
- Hoàn thành xây dựng nhà máy cấp nước 2; dự án
thoát nước thải và xử lý nước thải thành phố Bắc Ninh; Hồ điều hoà Văn Miếu; Hồ
điều hoà Phúc Ninh; Nhà máy nước mặt sông Đuống; dự án Hợp phần chất thải rắn
tỉnh Bắc Ninh; nhà máy xử lý rác thải cho 3 huyện phía nam sông Đuống; hệ thống
xử lý nước tại 6 huyện trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các khu nhà ở mới, chung cư dành cho
người có thu nhập thấp, xây dựng hoàn thiện khu nhà ở ký túc xá cho sinh viên,
nhà ở công nhân.
- Nâng cấp,
hoàn thiện hệ thống dịch vụ công cộng; xây dựng hệ thống siêu thị và trung tâm
thương mại; triển khai ngầm hóa hạ tầng viễn thông đô thị.
V. Về phát triển hạ tầng khu công
nghiệp
1. Mục tiêu, nhiệm vụ đến năm 2020
Tập trung đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng các
khu công nghiệp, phát triển các KCN bền vững đảm bảo phát triển kinh tế, có
hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu về ổn định xã hội, anh ninh quốc phòng; xây dựng
mô hình khu công nghiệp thân thiện với môi trường trong đó có nhiều doanh
nghiệp đạt tiêu chuẩn ISO 14000, công nghệ hiện đại, có cảnh quan xanh, sạch
đẹp, hạ tầng đồng bộ với quy hoạch đô thị, khu dân cư dịch vụ; hình thành và
kết nối đô thị công nghiệp với các khu đào tạo, nghiên cứu.
2. Chương trình cụ thể
- Về hạ tầng các khu công nghiệp: Đến năm
2020, tập trung hoàn thành hạ tầng kỹ thuật tại các KCN, đặc biệt là hệ thống
cấp nước, xử lý nước thải và thông tin; tăng tỷ lệ lấp đầy diện tích các KCN
như: Tiên Sơn, Quế Võ, Yên Phong…; Xây dựng và nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống
lưới điện và các trạm điện 110KV phục vụ các Khu công nghiệp.
- Về hạ tầng các cụm công nghiệp: Tiếp
tục tập trung đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng các cụm công nghiệp hiện có, nhất là hệ
thống xử lý nước thải tập trung.
- Về hạ tầng các công trình xã hội phục vụ
khu công nghiệp: Xây dựng quy hoạch đô thị gắn với việc xây dựng nhà ở công
nhân và các công trình xã hội khác phục vụ sinh hoạt, đời sống của công nhân và
hoạt động của các khu công nghiệp; trong đó, đặc biệt chú ý đến xây dựng nhà ở
công nhân KCN tập trung Quế Võ; Tiên Sơn; Yên Phong.
- Chuyển đổi
một số khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch vùng được duyệt, đảm bảo gắn kết hài
hoà, bền vững giữa công nghiệp - thương mại và đô thị.
Trong thời gian tới, các huyện Quế Võ, Tiên Du
và Yên Phong tiếp tục bố trí quỹ đất dành cho nhà ở công nhân khu công nghiệp
và các công trình hạ tầng xã hội khác phục vụ các khu công nghiệp.
VI. Về phát triển hạ tầng thương
mại
1. Mục tiêu, nhiệm vụ đến năm 2020
Khuyến khích đầu tư phát triển hạ tầng thương
mại bền vững và gia tăng nhanh xuất khẩu. Khai thác tối đa lợi thế so sánh để
phát triển mạnh các ngành thương mại, dịch vụ theo hướng đa dạng hoá, nâng cao
chất lượng và hiệu quả của các loại hình dịch vụ, phục vụ sản xuất và đời sống,
nhanh chóng đưa thương mại và dịch vụ trở thành ngành kinh tế quan trọng của
tỉnh theo hướng văn minh, hiện đại và đóng góp tỷ trọng cao trong GDP của tỉnh.
2. Chương trình cụ thể
- Hình thành
cấu trúc cân đối, hợp lý giữa các khu thương mại - dịch vụ ở thành phố Bắc
Ninh, thị xã Từ Sơn, khu thương mại - dịch vụ ở các khu dân cư và thị trấn ở
các huyện; phát triển các doanh nghiệp kinh doanh theo chuỗi;
chú trọng phát triển các chuỗi liên kết theo phương thức nhượng quyền kinh
doanh và các chuỗi liên kết tự nguyện của các siêu thị nhỏ, các cửa hàng chuyên
doanh, cửa hàng tự chọn, chuỗi cửa hàng bán lẻ tiện lợi. Phát
triển các trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, siêu thị tổng hợp và siêu
thị chuyên doanh và siêu thị dạng kho hàng.
- Điều chỉnh, sắp xếp và nâng cấp
mạng lưới thương mại truyền thống thông qua việc khống chế quy mô và số lượng
của loại hình này ở từng khu vực; khuyến khích các cửa hàng chuyển đổi thành
các siêu thị chuyên doanh, các quầy, tiệm tạp hoá nhỏ gia nhập các liên minh
mua bán hàng hoá. Nâng cấp và đa dạng hóa chức năng của các chợ bán buôn theo
hướng thành lập công ty chợ và áp dụng các hình thức giao dịch hiện đại, các
dịch vụ tổng hợp. Hoàn thiện và phát triển các chợ đầu mối ở các huyện; hình
thành các loại hình bán lẻ hiện đại, xây dựng tuyến phố, dãy phố kinh doanh văn
minh.
- Xây dựng kho cảng, trung tâm
logistics để cung cấp đồng bộ các dịch vụ hậu cần phân phối; trung tâm hội chợ
triển lãm; trung tâm lưu chuyển hàng hoá quốc tế.
VII. Về phát triển
hạ tầng thông tin
1. Mục tiêu, nhiệm vụ đến năm
2020
1.1. Về hạ tầng viễn thông
và công nghệ thông tin (CNTT)
a.
Hạ tầng viễn thông: Xây
dựng hạ tầng viễn thông làm nền tảng cho việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong cải cách hành chính, xây dựng chính phủ điện tử trên địa bàn; ngầm hoá 70
- 75% hạ tầng ngoại vi; 80% số cột BTS dùng chung từ 2 trạm trở lên; 100% số xã
có trung tâm thông tin cơ sở.
b. Hạ tầng CNTT: 100% Sở, Ban, Ngành, đoàn thể; UBND cấp huyện, cấp xã có mạng LAN và
được kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng; mở rộng trung tâm dữ liệu của
tỉnh, cung cấp và đáp ứng các dịch vụ cho toàn bộ cơ quan nhà nước trên địa
bàn; đầu tư trang bị máy tính phục vụ xử lý công việc với tỷ lệ máy tính/cán
bộ, công chức là 1 máy/CBCC; xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh đạt
tiêu chuẩn quốc gia; đầu tư xây dựng 1 - 2 trung tâm đào tạo CNTT tỉnh đảm bảo
thắng lợi mục tiêu phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2020.
c.
Về ứng dụng CNTT: Cung
cấp tối thiểu 15% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 phục vụ người dân và doanh
nghiệp; 100% UBND cấp huyện và cơ quan chuyên môn cấp tỉnh có công việc phải áp
dụng, đều thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại; Cơ bản UBND cấp xã thực
hiên cơ chế một cửa liên thông hiện đại. 100% các cơ quan nhà nước từ cấp huyện
trở lên đều có trang thông tin điểu tử; 80% văn bản, tài liệu chính thức được
trao đổi dưới dạng điện tử; 100% các Sở, ngành trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp
huyện ứng dụng phần mềm dùng chung quản lý văn bản và hồ sơ công việc; 100% cán
bộ, công chức, viên chức sử dụng thư điện tử tỉnh Bắc Ninh trong công việc. Đầu
tư xây dựng 13 CSDL trọng điểm của tỉnh; 50% hồ sơ khai thuế được nộp qua mạng;
80% doanh nghiệp và tổ chức xã hội ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, sản
xuất kinh doanh; 100% doanh nghiệp tiến hành giao dịch thương mại điện tử; 50%
hệ thống các siêu thị, trung tâm mua sắm và cơ sở phân phối hiện đại cho phép
người tiêu dùng thanh toán không dùng tiền mặt khi mua hàng; 50% cơ sở cung cấp
dịch vụ điện, nước, viễn thông và truyền thông chấp nhận thanh toán phí dịch vụ
qua phương tiện điện tử.
d.
Về phổ cập thông tin: có
trên 30% số hộ gia đình trong toàn tỉnh có máy tính và truy cấp Internet băng
thông rộng; 100% số hộ có máy thu hình, trong đó 90% xem được truyền hình số
bằng các phương thức khác nhau.
2. Chương trình cụ thể
2.1. Phát triển và hoàn
thiện hạ tầng viễn thông, CNTT:
- Phát triển các điểm truy cập
Internet công cộng như: đại lý bưu điện, điểm bưu điện văn hoá xã, nhà văn hoá
cơ sở. Triển khai Chương trình nâng cao hiệu quả hoạt động của các điểm bưu
điện văn hoá xã; thí điểm Trung tâm thông tin cơ sở để phục vụ cộng đồng.
- Xây dựng mạng truyền mạch, các
nút đa dịch vụ rộng khắp trên toàn tỉnh, giảm bán kính phục vụ. Mở rộng mạng
cáp quang, ngầm hoá cáp viễn thông; triển khai đồng bộ, rộng khắp mạng thông
tin di động 3G và các thế hệ tiếp theo; mạng truyền số liệu dùng chung của các
cơ quan Đảng và Nhà nước đến 126 xã, phường, thị trấn phục vụ hệ thống truyền
hình trực tuyến của huyện, tỉnh, Chính phủ với UBND cấp xã.
- Xây dựng mới, nâng cấp mạng LAN
cho các cơ quan, đơn vị từ cấp xã trở lên và kết nối mạng truyền số liệu dùng
chung của cơ quan Đảng và Nhà nước. Mở rộng Trung tâm dữ liệu tỉnh với quy mô
lớn và trang thiết bị hiện đại. Triển khai kết nối mạng diện rộng (WAN) của
khối Đảng và khối chính quyền; các giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn, bảo mật
cho các hệ thống thông tin.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
viễn thông tăng cường đầu tư phát triển hạ tầng mạng, làm cơ sở để triển khai
các ứng dụng phục vụ chỉ đạo, điều hành chuyên môn từ cấp xã đến cấp tỉnh.
2.2. Ứng dụng CNTT
- Triển khai hệ thống thông tin
quản lý văn bản điện tử và hồ sơ công việc dùng chung; Phát triển Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện
tử cơ quan Nhà nước trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh
đảm bảo công khai, minh bạch các hoạt động.
- Lựa chọn mô hình ứng dụng CNTT
điển hình cấp huyện, tỉnh để triển khai thí điểm và nhân rộng. Đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong giáo dục, y tế, quản lý hộ tịch. Tích hợp một cửa liên thông hiện đại của các Sở, ban, ngành; UBND cấp
huyện lên Cổng/Trang thông tin điện tử; triển khai một cửa điện tử cấp xã.
2.3. Hỗ trợ phổ cập thông
tin: Xây dựng và triển khai chương trình hỗ trợ
các thiết bị thông tin số, thiết bị nghe nhìn phục vụ khả năng tiếp cận thông
tin cho người nghèo, người cao tuổi, người khiếm thị và người khuyết tật.
2.4. Tăng cường năng lực
nghiên cứu trong lĩnh vực CNTT: Khuyến khích hình
thành và phát triển các cơ sở đào tạo, nghiên cứu phát triển, chuyển giao ứng
dụng CNTT và truyền thông trên địa bàn tỉnh. Xây dựng quỹ hỗ trợ tài năng
nghiên cứu, sáng tạo, chuyển giao công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ có
khả năng cạnh tranh và xuất khẩu. Tập trung nghiên cứu các sản phẩm CNTT - truyền
thông phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà
nước.
VIII. Về phát triển
hạ tầng giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ
1. Về phát triển hạ tầng giáo
dục và đào tạo
1.1. Mục tiêu, nhiêm vụ đến
năm 2020
-
Tăng cường đầu tư để 100% các phòng học được kiên cố hoá, cao tầng. 100% cơ sở trường học đều phải
có phòng thư viện riêng; 100% có đủ phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm, phòng
thực hành, cùng các phòng chức năng khác được xây dựng kiên cố theo đúng quy
định của điều lệ trường học Bộ GD&ĐT ban hành đồng thời với việc cấp đủ diện
tích đất bổ sung cho các cơ sở trường học.
- Triển khai
mạnh mẽ xây dựng trường chuẩn quốc gia các ngành học, bậc học tỉnh; duy trì
100% các cơ sở trường học đạt tiêu chuẩn xanh - sạch - đẹp.
- Đầu
tư xây dựng hệ thống trường trọng
điểm ở các huyện và Trường
trung học phổ thông chuyên Bắc Ninh nhằm nâng cao một bước chất lượng bồi dưỡng
nhân tài.
1.2. Chương trình cụ thể
Lồng ghép các nguồn vốn TPCP, ngân
sách tỉnh hỗ trợ hạ tầng nông thôn và các nguồn huy động khác để hoàn thành
chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giai đoạn 2012 - 2015.
Xây thêm phòng học và các phòng chức năng cho các trường THPT để đảm bảo đủ 1
lớp/phòng. Cải tạo hệ thống cơ sở giáo dục đào tạo (kiên cố hoá 100% phòng học
khối phổ thông, 100% phòng học ở khối các trường chuyên nghiệp, dạy nghề).
Đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất để chuyển trường Cao đẳng sư phạm thành trường Đại
học đa ngành và các Trường trung học chuyên nghiệp về cơ bản chuyển thành các
trường cao đẳng; cải tạo, nâng cấp các trung tâm giáo dục thường xuyên - dạy
nghề các huyện; cơ bản hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng làng Đại
học vào năm 2020; phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, thành phố Hà
Nội để thu hút các trường đại học về Bắc Ninh.
2. Về phát triển hạ tầng khoa
học và công nghệ
2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ đến
năm 2020
Đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng khoa học
nhằm đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ, tăng cường chuyển giao, ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống nhằm nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả sản xuất, kinh doanh, năng lực cạnh tranh của sản phẩm, đáp ứng yêu
cầu hội nhập và phát triển. Đồng thời, hoàn thiện cơ sở hạ tầng và ứng dụng
công nghệ thông tin kết hợp với hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
Việt Nam ISO 9001:2008 trong các cơ quan, đơn vị nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động, từng bước hiện đại hoá các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh
đến cấp xã.
2.2. Chương trình cụ thể
Đầu
tư xây dựng đồng bộ, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất của các cơ sở nghiên
cứu khoa học và công nghệ; trước mắt tập trung hoàn thành dự án Khu thực nghiệm
ứng dụng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao ở Tiên Du; thực hiện đề án nâng cao
năng lực đo lường, thử nghiệm, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ tỉnh,
Tạp chí hoạt động Khoa học và Công nghệ.
Đưa thông tin khoa học và công
nghệ phục vụ nông thôn; mở rộng mạng thông tin để đưa tri thức khoa học đến với
mọi người dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các trung tâm
học tập cộng đồng; xây dựng một số phòng thí nghiệm đạt chuẩn, đồng thời có cơ
chế, chính sách để thu hút và tập hợp đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ có
trình độ, năng lực để thúc đẩy phát triển hoạt động nghiên cứu, chuyển
giao khoa học - công nghệ.
Có chính sách cụ thể khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ. Khuyến khích
doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ làm cầu nối gắn
hoạt động sản xuất kinh doanh với nghiên cứu khoa học và công nghệ, từng bước
hình thành và phát triển thị trường khoa học - công nghệ.
IX. Định hướng phát
triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
1. Mục tiêu, nhiệm vụ đến năm
2020
Huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn đầu tư mới, đẩy mạnh xã hội hoá, nâng cấp cơ sở vật chất, trang
thiết bị, dụng cụ y tế cho các cơ sở khám chữa bệnh và dự phòng.
Xây dựng hệ thống y tế đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc, bảo vệ sức khỏe
của nhân dân; củng cố và hoàn thiện tổ chức mạng lưới y tế các tuyến, ưu tiên
phát triển mạng lưới y tế cơ sở, phấn đấu đạt 23 giường bệnh/1 vạn dân năm 2015
và đạt 26 giường bệnh/1 vạn dân vào năm 2020; Tập trung cải tạo, nâng cấp và
duy trì 100% Trạm y tế xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế.
2.
Chương trình cụ thể
Đầu tư phát triển mạng lưới y tế
dự phòng có đủ khả năng dự báo, giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh; xây
dựng các Trung tâm Y tế Dự phòng đạt chuẩn quốc gia; Hoàn thành xây dựng 05
bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh (Bệnh viện tâm thần; Đa khoa 1000 giường, Sản
Nhi, Lao - Phổi và Ung bướu); 08 bệnh viện đa khoa tuyến huyện; triển khai xây
dựng Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Nội tiết; các Trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện
có phòng xét nghiệm đạt chuẩn an toàn sinh học cấp I.
Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát
triển hạ tầng trong lĩnh vực y tế, phát triển mạng lưới y tế ngoài công lập,
phấn đấu đến năm 2015 có 5 bệnh viện tư nhân với tổng số giường bệnh là 200 -
300 giường, đến năm 2020 có 6 - 7 bệnh viện tư nhân với tổng số khoảng 500
giường bệnh.
X. Về phát triển
hạ tầng văn hóa, thể thao, du lịch
1. Mục tiêu, nhiệm vụ đến năm
2020
Phát triển toàn diện các lĩnh vực
văn hóa, thể thao và du lịch; Tiếp tục xây dựng nền văn hóa tiên tiến, mang đậm
truyền thống văn hóa Bắc Ninh. Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi
vật thể đại diện của nhân loại - dân ca Quan họ Bắc Ninh
và ca trù. Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động, tăng cường cơ sở vật chất
kỹ thuật, trang bị, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động văn hóa, thể thao
và du lịch. Tăng cường đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng thể dục, thể thao nhằm
phát triển mạnh phong trào thể dục, thể thao quần chúng và nâng cao thành tích
các môn thể thao của tỉnh.
2. Các chương trình cụ thể
Đầu tư thực hiện Đề án bảo tồn và
phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại Dân ca Quan
họ Bắc Ninh và Ca trù giai đoạn 2; lập hồ sơ khoa học đề nghị UNESCO công nhận
Tranh dân gian Đông Hồ là di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp;
lập hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ công nhận các di tích: Chùa Dâu, Chùa Bút
Tháp, Chùa Phật Tích, Đền Đô, Lăng và Đền thờ Kinh Dương Vương, quần thể khu
lưu niệm Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ là di tích cấp quốc gia đặc biệt; một số xã
trên địa bàn tỉnh là xã ATK1. Xây dựng và hoàn thiện các thiết chế văn hóa, thể
thao từ tỉnh xuống cơ sở, khắc phục tình trạng chênh lệch về mức hưởng thụ văn
hóa, điều kiện luyện tập thể dục, thể thao giữa khu vực
nông thôn với thành thị.
Đầu tư, nâng cấp mở rộng Nhà thi
đấu đa năng của tỉnh thành khu liên hợp thể thao cấp tỉnh;
đầu tư xây dựng Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật và du lịch tỉnh và từng
bước nâng cấp thành trường cao đẳng; đầu tư xây dựng nhà hát Dân ca Quan họ Bắc
Ninh; Sân khấu thực cảnh tại đồi Lim và hạ tầng cho các làng Quan họ; Cải tạo,
nâng cấp Trung tâm huấn luyện Thể thao Suối Hoa; Cải tạo, nâng cấp trung tâm
phát hành phim và chiếu bóng Bắc Ninh; nâng cấp Thư viện tỉnh thành thư viện
khoa học tổng hợp và đẩy mạnh tin học hóa thư viện; đầu tư xây dựng dự án mỹ
thuật nội, ngoại thất Bảo tàng Bắc Ninh.
Thực hiện có hiệu quả Chương trình
phát triển Du lịch; Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu du lịch sinh thái núi
Thiên Thai, khu du lịch văn hoá - lễ hội đền Bà Chúa Kho, văn hóa Quan họ Cổ
Mễ, Quần thể khu du lịch văn hóa Đền Đầm; Khu du lịch tâm linh và vui chơi giải
trí Núi Dạm; Hạ tầng khu du lịch làng Quan họ Bắc Ninh; Khu du lịch làng quê
Việt - Vạn Ninh; Cải tạo, nâng cấp khu di tích Lăng và đền thờ Kinh Dương
Vương; Cao Lỗ Vương; Chùa Bút Tháp. Thu hút các nhà đầu tư xây dựng từ 1 - 2
khách sạn 4 sao, tiếp tục thu hút đầu tư mới từ 3 - 4 khách sạn 3 sao và 30 -
35 khách sạn từ 1 đến 2 sao.
Đầu tư xây dựng sân vận động từ
5.000 chỗ ngồi ở các huyện, thị xã, thành phố và phấn đấu 50% các huyện có nhà
luyện tập, thi đấu từ 1.000 chỗ ngồi; 100% các thư viện hoạt động có hiệu quả;
mỗi huyện có ít nhất một khu vui chơi giải trí cho thiếu nhi; Các xã, phường,
thị trấn, thôn quy hoạch quỹ đất để xây dựng 100% cấp xã có Trung tâm văn hóa -
thể thao, sân vận động đơn giản; 100% làng, khu phố xây dựng nhà văn hóa.
C. CÁC GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, quản lý, điều hành của chính
quyền trong phát triển kết cấu hạ tầng
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp
Uỷ Đảng, chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền và tuyên truyền nâng cao
nhận thức của người dân, phối hợp tốt giữa các cấp, các
ngành với Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể nhân dân nhằm tạo sự thống nhất về nhận
thức và hành động, tạo sự đồng thuận trong xã hội để mọi người dân ủng hộ và
chia sẻ trách nhiệm với Nhà nước trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Trên
cơ sở đó, các cấp chính quyền thường xuyên quan tâm, tập trung cao cho việc
lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kết cấu hạ tầng.
2. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, tổ chức thực
hiện và quản lý quy hoạch
Các ngành tiếp tục tổ chức rà soát
lại quy hoạch ngành đã được phê duyệt, đánh giá kết quả thực hiện để điều chỉnh
bổ sung các nội dung quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội của
các ngành, vùng, địa phương, bảo đảm tính đồng bộ, kết nối trong nội bộ ngành,
liên ngành, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Lựa chọn một số công
trình quan trọng có sức lan toả, tạo sự đột phá lớn trong phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh để tập trung đầu tư.
Bố trí đủ các nguồn lực cho công
tác lập và điều chỉnh quy hoạch, thực hiện tốt công tác quản lý và thực hiện
theo quy hoạch.
Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về quy hoạch, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong xây dựng và tổ
chức thực hiện quy hoạch, bảo đảm hiệu quả và tính khả thi. Coi trọng công tác
giám sát, kiểm tra, thanh tra thực hiện quy hoạch và xử lý nghiêm các vi phạm
quy hoạch.
3. Tăng cường thu hút đầu tư, quản lý và giám sát đầu
tư, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng
Nghiêm túc rút kinh nghiệm và khắc
phục dứt điểm những tồn tại trong đầu tư xây dựng cơ bản; tăng cường, nâng cao
chất lượng công tác quản lý xây dựng cơ bản, quản lý, bố trí, huy động và sử
dụng có hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ. Xây
dựng kế hoạch đầu tư trung hạn, trong đó ưu tiên cho những công trình trọng
điểm, công trình cấp bách; thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực đầu tư. Đẩy mạnh
xúc tiến đầu tư; tranh thủ sự hỗ trợ của các bộ, ngành Trung ương và của nước
ngoài, ưu tiên bố trí đủ vốn đối ứng; tập trung đầu tư các công trình trọng
điểm, không đầu tư dàn trải.
Tranh thủ và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn ODA, ưu tiên bố trí vốn đối ứng và tháo gỡ khó khăn để đẩy nhanh tiến
độ giải ngân, hoàn thành các dự án; thu hút mạnh các thành phần kinh tế theo
hình thức xã hội hoá, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng, bảo đảm lợi ích thoả đáng của nhà đầu tư.
Tuỳ theo từng dự án và tình hình
thực tế của địa phương vận dụng chế độ chính sách và hình thức đầu tư: BT (xây
dựng - chuyển giao), BOT (xây dựng - kinh doanh - chuyển giao), BTO (xây dựng -
chuyển giao - kinh doanh), PPP (hợp tác công - tư) cho phù hợp. Xây dựng danh mục các dự án đầu tư theo hình thức BT
giai đến năm 2015 và giai đoạn 2016 - 2020; khuyến khích, vinh danh các tổ chức,
cá nhân có nhiều đóng góp cho xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là trên địa bàn nông
thôn; có cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút đầu tư vào các lĩnh vực kết cấu
hạ tầng.
Phấn đấu thu ngân sách vượt kế
hoạch và tiết kiệm chi để bổ sung vốn đầu tư phát triển; đồng thời phát động
mạnh mẽ phong trào huy động vốn trong nhân dân và các tổ chức kinh tế - xã hội
để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Phát động phong trào hiến đất để xây
dựng kết cấu hạ tầng với quy mô phù hợp, có tầm nhìn xa.
Nâng cao trách nhiệm của các cấp,
các ngành trong việc tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền để
thực hiện kiểm tra, giám sát và quản lý các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng, đô
thị có hiệu quả.
Tăng
cường quản lý chất lượng công trình và quản lý khai thác sử dụng sau đầu tư,
thực hiện tốt việc duy tu bảo dưỡng, bảo trì công trình xây dựng để phát huy
tính năng sử dụng, duy trì độ bền vững và đảm bảo kiến trúc cảnh quan môi
trường.
Rà soát, hoàn thiện các quy định
của pháp luật về đầu tư công, mua sắm công. Sửa đổi cơ chế phân cấp đầu tư và
nâng cao năng lực quản lý đầu tư theo hướng người quyết định đầu tư phải cân
đối khả năng bố trí vốn trước khi phê duyệt dự án đầu tư, chịu trách nhiệm
quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu và chất lượng, hiệu quả của dự án.
4. Tiếp tục cải
cách thủ tục hành chính và duy trì, nâng cao chỉ số PCI để thu hút đầu tư của
các thành phần kinh tế
Tiếp tục thực hiện chương trình
cải cách hành chính theo hướng bộ máy công quyền phải tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho mọi người, mọi tổ chức phát triển. Cụ thể hóa các chế độ chính sách
của Trung ương áp dụng tại địa phương, các chính sách ưu đãi đầu tư để tạo điều
kiện thuận lợi trong cấp giấy chứng nhận đầu tư, các thủ tục giao đất, cho thuê
đất. Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng chuẩn bị đất sạch cho thực hiện
dự án.
Nghiên cứu và từng bước chuyển
giao những công việc Nhà nước nhất thiết không phải làm cho các tổ chức xã hội,
tạo cơ sở cho việc tinh giản bộ máy Nhà nước, tập trung nguồn lực vào một số
lĩnh vực quan trọng nhất trong phát triển kinh tế - xã hội.
Các ngành, các cấp công bố công
khai quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch phát triển đô thị, các khu, cụm công
nghiệp và tiềm năng kinh tế - xã hội của địa phương trên các phương tiện thông
tin đại chúng để thu hút đầu tư.
Rà soát nâng cao chất lượng phục
vụ doanh nghiệp trong đăng ký kinh doanh, giảm phiền hà doanh nghiệp, phối hợp
với các cơ quan có liên quan giải quyết kịp thời vướng mắc cho doanh nghiệp;
tăng cường trợ giúp pháp lý cho các doanh nghiệp; xây dựng chương trình định
hướng và trợ giúp đầu tư...
5. Đẩy mạnh phát
triển đô thị, hạ tầng khu, cụm công nghiệp; Nâng
cao năng lực quản lý xây dựng và đô thị
Tập trung đầu tư xây dựng các khu
đô thị mới, trên cơ sở hoàn chỉnh các khu đô thị đã có, đầu tư phát triển khu,
cụm công nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở phát triển KT
- XH của địa phương.
Rà
soát các danh mục đầu tư để bố trí theo thứ tự ưu tiên, đồng thời phân kỳ đầu
tư cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương
trong tỉnh. Nhà nước ưu tiên tập trung đầu tư các công trình hạ tầng trọng điểm
để tạo động lực cho các đô thị phát triển.
Phát triển nguồn nhân lực làm công
tác quản lý, xây dựng, vận hành, khai thác các công trình kết cấu hạ tầng. Nâng
cao nhận thức, năng lực quản lý, điều hành cho cán bộ, công chức đủ sức quản lý
và xây dựng chính quyền đô thị.
D. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1.
Trên cơ sở quán triệt, bám sát nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVIII, Nghị quyết số 13 của TW Đảng, Nghị quyết số 16 của Chính phủ, quy hoạch
các ngành, lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; các Sở, ban, ngành,
các địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể thực
hiện Chương trình. Trong đó, xác định lộ trình thực hiện và huy động nguồn lực
tích cực triển khai thực hiện chi tiết, xây dựng kế hoạch kiểm tra thực hiện nhằm tạo chuyển biến tích cực trong phát triển cơ sở hạ tầng,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm
thực hiện hiệu quả những nội dung của chương trình đề ra; gửi kế hoạch của
ngành, địa phương về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30/11/2012. Giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư theo dõi tình hình thực hiện của các ngành, địa phương, định kỳ
(6 tháng và cả năm) tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh vào các kỳ họp 6 tháng và cuối
năm.
2. Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố,
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về
triển khai, thực hiện các nội dung của Chương trình hành động ở địa phương, cơ
quan, đơn vị mình.
3. Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch bố trí
nguồn kinh phí, hướng dẫn xây dựng dự toán, sử dụng kinh phí thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ được giao trong Chương trình và các công việc liên quan để thực
hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
4. Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, chỉ đạo các cơ quan tuyên truyền tổ chức
thông tin, tuyên truyền phổ biến, rộng rãi Chương trình,
gắn với thực hiện các Nghị quyết 13 của TW Đảng, Nghị quyết 16 của Chính phủ,
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XVIII và nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp, tạo sự đồng thuận cao
trong xã hội để thực hiện có hiệu quả Chương trình, góp phần cùng cả nước xây
dựng cơ sở hạ tầng để đến năm 2020 nước ta cơ bản quy mô và trình độ của nước
công nghiệp theo hướng hiện đại.
5. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh Chương trình, các Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động đề nghị, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
STT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ
trì thực hiện
|
Cơ quan
phối hợp
|
Thời gian
thực hiện
|
I
|
Xây
dựng quy hoạch/đề án
|
1
|
Hoàn thiện dự án rà soát,
điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ
chức công bố rộng rãi quy hoạch ngay sau khi được phê duyệt
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương liên quan
|
2012 - 2013
|
2
|
Hoàn thiện Đồ án Quy hoạch
vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình cấp có thẩm phê
duyệt và tổ chức công bố rộng rãi quy hoạch ngay sau khi được phê duyệt
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương liên quan
|
2012 - 2013
|
3
|
Hoàn thiện các chương
trình, dự án quy hoạch đang triển khai trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và
tổ chức công bố rộng rãi ngay sau khi được phê duyệt; Thực hiện Rà soát, điều
chỉnh các quy hoạch kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực cần phải điều chỉnh
theo yêu cầu
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
|
2013 - 2015
|
4
|
Hoàn thiện và trình UBND
tỉnh ban hành kế hoạch đầu tư trung hạn, trước mắt là kế hoạch đầu tư giai
đoạn 2013 - 2015
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương liên quan
|
2012 - 2013
|
5
|
Tích cực thực hiện các Đề án:
Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Tăng cường quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập; Tăng cường quản lý đầu tư đối với doanh nghiệp
ngoài khu công nghiệp
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương liên quan
|
2013 - 2020
|
II
|
Đối
với hạ tầng giao thông và đô thị
|
1
|
Tập trung thực hiện đầu tư,
nâng cấp và đẩy nhanh tiến độ thi công các tuyến đường tỉnh lộ: 295B; TL 282
- cầu vượt Sông Đuống nối với QL18; Đường dẫn cầu Đông Xuyên…
|
Sở Giao thông
vận tải
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
2013 - 2020
|
2
|
Phối hợp với các cơ quan TW
đẩy nhanh tiến độ thi công một số các công trình do cơ quan TW làm chủ đầu tư
chạy qua địa bàn như: QL38; Đường sắt Yên Viên - Phả Lại; Đường Vành Đai 4;
QL3…
|
Sở Giao thông
vận tải
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
2013 - 2020
|
3
|
Chương trình giao thông
nông thôn; hoàn thành việc cứng hoá các tuyến đường giao thông nông thôn theo
tiêu chuẩn A, 70% tuyến đường liên xã, đường liên huyện đạt cấp IV, cấp V
đồng bằng
|
Sở Giao thông
vận tải
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
2013 - 2020
|
4
|
Xây dựng kế hoạch và tổ
chức nâng cấp 3 cảng sông là: Cảng Đáp Cầu; Cảng Đức Long; Cảng nhà máy kính
Đáp Cầu
|
Sở Giao thông
vận tải
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
2013 - 2020
|
5
|
Xây dựng, nâng cấp và hoàn
thiện các nút giao liên thông trên hệ thống quốc lộ và tỉnh lộ; các tuyến
đường đô thị, đường nối KCN như nút giao QL1 mới với QL18; QL1 mới với QL38;
Nút nối đường Lý Anh Tông với QL18 đi Nội Bài…
|
Sở Giao thông
vận tải
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
2013 - 2020
|
6
|
Xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện xây dựng một số cầu vượt sông: Cầu Kênh Vàng nối huyện Lương
Tài với huyện Nam Sách - Hải Dương; Cầu Giang Sơn nối huyện Gia Bình với
huyện Quế Võ; Cầu Cảnh Hưng nối huyện Tiên Du với huyện Thuận Thành
|
Sở Giao thông
vận tải
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
2013 - 2020
|
III
|
Đối
với hạ tầng cung cấp điện
|
1
|
Tập trung xây dựng lưới
điện 110kv; 220kv theo mục tiêu Quy hoạch phát triển lưới điện tỉnh Bắc Ninh
đã phê duyệt
|
Công ty Điện
lực Bắc Ninh
|
Sở Công Thương
và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
2013 - 2020
|
2
|
Hoàn thành dự án “Nâng cao
hiệu quả sử dụng lưới điện phân phối” cho 100% số xã trên địa bàn
|
Công ty Điện
lực Bắc Ninh
|
Sở Công Thương và
các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
2013 - 2020
|
IV
|
Hạ
tầng thuỷ lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu
|
1
|
Tập trung đầu tư, cải tạo,
nâng cấp các công trình hiện có; Nạo vét trục tiêu ngòi Tào Khê (kênh tiêu
Hiền Lương); Nạo vét, cải tạo sông Ngũ Huyện Khê; Kiên cố hoá kênh cấp I
thuộc hệ thống Nam Đuống và Bắc Đuống
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
2013 - 2020
|
2
|
Triển khai thực hiện các dự
án đầu tư xây dựng các trạm bơm Tri Phương II, Yên Hậu, Phú Mỹ, Nhất Trai,
Kim Đôi 2, Ngọ Xá, Vạn Ninh, Ngọc Trì;
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
2013 - 2020
|
3
|
Cải tạo, nâng cấp đê sông
tuyến hữu Thái Bình, sông Đuống, hữu Cà Lồ; kè Chi Nhị, Song Hồ và các khu
vực sạt lở; cứng hoá các tuyến đê bối
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
2013 - 2020
|
V
|
Về
Hạ tầng khu công nghiệp
|
|
1
|
Tập trung đầu tư, hoàn
thành hạ tầng kỹ thuật tại các KCN, Cụm CN tập trung, đảm bảo giải quyết cơ
bản tình trạng thiếu nhà ở và các hạ tầng xã hội thiết yếu
|
Ban Quản lý các KCN tỉnh; các cơ quan đơn vị có
liên quan
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
2013 - 2020
|
VI
|
Về
hạ tầng thương mại
|
1
|
Rà soát, tập trung đầu tư
phát triển hạ tầng thương mại, các siêu thị và trung tâm thương mại, chợ đầu
mối; hoàn thành xây dựng chuỗi cửa hàng bán lẻ tiện lợi và thương mại điện tử
trên địa bàn
|
Sở Công Thương,
các đơn vị có liên quan
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
2013 - 2020
|
2
|
Hình thành và phát triển
các trung tâm Logistics cung cấp đồng bộ các dịch vụ hậu cần phân phối
|
Sở Công Thương,
các đơn vị có liên quan
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Giao Thông Vận tải và các sở, ban, ngành, địa phương
liên quan
|
2013 - 2020
|
VII
|
Về
hạ tầng thông tin
|
1
|
Tập trung đầu tư xây dựng
ngầm hoá 100% cáp quang đến trung tâm xã, phường, thị trấn và 60% tới các
thôn trong tỉnh
|
Sở Thông tin và
truyền thông; các đơn vị có liên quan
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
2013 - 2020
|
2
|
Tập trung đầu tư xây dựng
mạng LAN cho 100% sở, ban, ngành, UBND để kết nối mạng truyền số liệu chuyên
dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước; 70% UBND cấp xã triển khai hệ thống
hội nghị truyền hình và tham gia họp trực tuyến với UBND huyện, tỉnh, TW.
|
Sở Thông tin và
truyền thông; các đơn vị có liên quan
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
2013 - 2020
|
3
|
Đầu tư xây dựng Trung tâm
tích hợp dữ liệu của tỉnh đạt tiêu chuẩn quốc gia
|
Sở Thông tin và
truyền thông; các đơn vị có liên quan
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
2013 - 2020
|
4
|
Đầu tư xây dựng một cửa
liên thông hiện đại ở 100% các cơ quan cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Sở Nội Vụ; các
đơn vị có liên quan
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ban, ngành, địa
phương liên quan
|
2013 - 2020
|
VIII
|
Về
hạ tầng giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ
|
1
|
Hoàn thành chương trình
kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
2012 - 2013
|
3
|
Tập trung đầu tư xây dựng
trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh trở thành trường Đại học Đa ngành
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo; các đơn vị có liên quan
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
2012 - 2013
|
4
|
Tập trung đầu tư xây dựng
và hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng khu đào tạo và ứng dụng khoa học công nghệ của
tỉnh
|
Các Sở, ngành,
doanh nghiệp và các đơn vị có liên quan
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
2012 - 2013
|
5
|
Rà soát, nâng cấp, mở rộng
các trường đại học, cao đẳng và trung học dạy nghề trên địa bàn tỉnh
|
Các Sở, ngành,
doanh nghiệp và các đơn vị có liên quan
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
2012 - 2013
|
6
|
Rà soát, đầu tư xây dựng
đồng bộ, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất của các cơ sở nghiên cứu, thử
nghiệm khoa học và công nghệ
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
2012 - 2013
|
IX
|
Về hạ tầng Y tế
|
1
|
Đầu tư xây dựng đề án Trung
tâm Y tế Dự phòng tỉnh đạt chuẩn quốc gia; Đề án đầu tư nâng cấp Bệnh viện y
học cổ truyền tỉnh; Hoàn thành xây dựng các bệnh viện: BV Tâm thần; BV Đa
khoa 1.000 giường; BV Sản Nhi; BV Lao - Phổi; BV Ung bướu; 08 BV đa khoa tuyến
huyện
|
Sở Y tế
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
2013 - 2020
|
X
|
Về
hạ tầng văn hoá, thể thao và du lịch
|
1
|
Tiếp tục thực hiện Đề án
bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại
Dân ca Quan học Bắc Ninh;
|
Sở Văn hoá Thể
thao và Du lịch
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
2013 - 2020
|
2
|
Trình UNESCO công nhận
Tranh dân gian Đông Hồ là di sản văn hoá phi vật thể cần được bảo vệ khẩn
cấp; lập hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ công nhận các di
tích: Chùa Dâu, Chùa Bút Tháp, Chùa Phật Tích, Đền Đô, Lăng và Đền thờ Kinh
Dương Vương, quần thể khu lưu niệm Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ là di tích cấp
quốc gia đặc biệt; một số xã trên địa bàn tỉnh là xã ATK1
|
Sở Văn hoá Thể
thao và Du lịch
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
2012 - 2014
|
3
|
Rà soát, điều chỉnh, xây
dựng và hoàn thiện các thiết chế văn hoá, thể thao
|
Sở Văn hoá Thể
thao và Du lịch
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
2012 - 2014
|
4
|
Đầu tư, nâng cấp mở rộng
Nhà thi đấu đa năng của tỉnh thành khu liên hợp thể thao; nâng cấp Trường
trung cấp VHNT tỉnh thành trường cao đẳng; Xây dựng nhà hát Quan họ Bắc Ninh;
Sân khấu thực cảnh tại Đồi Lim và hạ tầng các làng quan họ; cải tạo Nâng cấp
Trung tâm huấn luyện Thể thao Suối Hoa; Trung tâm phát hành phim và chiếu
bóng; Thư viện tỉnh thành thư viện khoa học tổng hợp và đẩy mạnh tin học hoá
thư viện
|
Sở Văn hoá Thể
thao và Du lịch
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
2013 - 2020
|
5
|
Hoàn thành đầu tư xây dựng
hạ tầng du lịch sinh thái núi Thiên Thai; Văn hoá quan họ Cổ Mễ; khu du lịch
văn hoá Đền Đềm; khu tâm linh và vui chơi giải trí Núi Dạm; khu di tích Lăng
và Đền thờ Kinh Dương Vương; Cao Lỗ Vương; Thuỷ tổ Quan họ…
|
Sở Văn hoá Thể
thao và Du lịch
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
2013 - 2020
|