ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2023/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 24 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MÔ HÌNH QUẢN LÝ KHU DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Du lịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Du lịch
tại Tờ trình số 16/TTr-SDL ngày 20/12/2022 và Văn bản số 164/SDL-QLDL ngày 16/02/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mô
hình quản lý Khu du lịch của thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 3 năm 2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám
đốc Sở Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,
huyện và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Tư pháp;
- Cục KTVB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ VHTTDL;
- TT TU, TT HĐNDTP;
- Đoàn ĐBQH và HĐND TP;
- CT, các PCT UBNDTP;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 3;
- CVP, các PCVP UBND TP;
- Cổng TTĐT TP, Công báo TP, Đài PTTHHP, Báo HP;
- Các phòng VX,
NC&KTGS, KSTTHC;
- Các CV: VH1;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY ĐỊNH
MÔ HÌNH QUẢN LÝ KHU DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Kèm theo Quyết định số 11/2023/QĐ-UBND
ngày 24/02/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải
Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về mô hình
quản lý Khu du lịch của thành phố Hải Phòng bao gồm: các hình thức tổ chức quản
lý Khu du lịch; nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức quản lý Khu du lịch; trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý Khu du lịch.
2. Mô hình quản lý Khu du lịch của
thành phố Hải Phòng tại Quy định này chỉ điều chỉnh đối với các khu du lịch cấp
tỉnh thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các Sở, ban, ngành
được Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng công nhận theo quy định tại Điều 27 Luật
Du lịch.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh
thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các Sở, ban, ngành thành
phố Hải Phòng.
Điều 3 . Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Khu du lịch của thành phố Hải
Phòng là khu du lịch cấp tỉnh thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các Sở, ban, ngành được Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng công nhận theo
quy định tại Điều 27 Luật Du lịch (sau đây gọi tắt là Khu du lịch).
2. Ban quản lý chuyên ngành là các
Ban quản lý được thành lập theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa, lâm
nghiệp, đa dạng sinh học, thủy sản và các ngành, lĩnh vực khác có liên quan
trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Chương II
TỔ CHỨC QUẢN LÝ
KHU DU LỊCH
Điều 4. Tổ chức
quản lý Khu du lịch
1. Căn cứ tình hình thực tế và yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân các quận, huyện
(sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) tổ chức lại Ban quản lý chuyên ngành để quản lý Khu
du lịch theo nguyên tắc không làm tăng đơn vị sự nghiệp công lập của thành phố.
2. Đối với Khu du lịch nằm trên địa
bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên, Sở Du lịch lập hồ sơ đề nghị công
nhận Khu du lịch, Ủy ban nhân dân thành phố thành lập hội đồng thẩm
định, quyết định công nhận Khu du lịch; đồng thời giao Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có phần diện tích Khu du lịch lớn hơn tổ chức lại Ban quản lý chuyên ngành
để quản lý Khu du lịch theo nguyên tắc không làm tăng đơn
vị sự nghiệp công lập của thành phố.
3. Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao cho Ban quản lý Khu du lịch
quản lý một hoặc nhiều khu du lịch trên địa bàn.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA TỔ CHỨC QUẢN LÝ KHU DU LỊCH
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban quản lý Khu du lịch thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân
cấp huyện
1. Nhiệm vụ, quyền hạn phục vụ quản
lý nhà nước
a) Nghiên cứu, xây dựng trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành theo thẩm quyền kế hoạch phát triển Khu du lịch dài
hạn, trung hạn, hàng năm và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; các
chương trình, dự án đầu tư phát triển trong Khu du lịch bảo đảm phù hợp với các
quy hoạch quốc gia, thành phố và các quy hoạch khác có liên quan.
b) Nghiên cứu, xây dựng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quy chế phối hợp quản lý đối với
Khu du lịch nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp
huyện trở lên; xây dựng và ký kết quy chế phối hợp quản lý Khu du lịch với Ban
quản lý chuyên ngành (nếu có);
c) Chủ động
tham gia ý kiến đối với các dự án đầu tư, điều
chỉnh quy hoạch trong phạm vi Khu du lịch do đơn vị quản
lý;
d) Quản lý và giám sát việc chấp hành
các quy định của pháp luật của các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, các tổ chức,
cá nhân liên quan; giám sát chất lượng dịch vụ du lịch trong phạm vi Khu du lịch;
quản lý hoạt động của hướng dẫn viên du lịch tại điểm;
đ) Xây dựng hoặc phối hợp xây dựng và
triển khai kế hoạch quản lý, đầu tư phát triển, bảo vệ, bảo tồn nâng cao giá trị,
đa dạng hóa tài nguyên du lịch trong phạm vi Khu du lịch theo quy định của pháp
luật;
e) Bảo đảm trật tự, an toàn cho khách
du lịch, phòng cháy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, vệ sinh môi trường; phục vụ
công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh; không để xảy ra sai phạm liên quan tới
công tác quản lý trong phạm vi Khu du lịch;
g) Ban hành và phổ biến, hướng dẫn thực
hiện nội quy, kế hoạch bảo vệ môi trường, phương án ứng phó với sự cố môi trường,
các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch trong Khu du lịch;
h) Nghiên cứu,
đánh giá, xác định sức chứa của Khu du lịch để quản lý và
tổ chức khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên du lịch;
i) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định tại Điều 7 Quy định này.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn cung cấp dịch
vụ công
a) Tổ chức, cung cấp dịch vụ hướng dẫn,
thuyết minh phục vụ khách du lịch; cung cấp dịch vụ hỗ trợ phát triển Khu du lịch;
b) Nghiên cứu, xây dựng, phát triển sản
phẩm, thương hiệu của Khu du lịch; chương trình hợp tác quốc tế; tổ chức hoạt động
xúc tiến, quảng bá Khu du lịch tới thị trường trong nước và quốc tế; ứng dụng
công nghệ thông tin hiện đại để cung cấp thông tin, ấn phẩm
quảng bá du lịch;
c) Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức về nghiệp vụ du lịch, văn hóa, ứng xử, ngoại ngữ cho đội ngũ nhân
viên của Ban quản lý và nhân viên, người lao động của các doanh nghiệp, cơ sở
kinh doanh dịch vụ du lịch trong phạm vi Khu du lịch;
d) Tổ chức hoạt động trung tâm hỗ trợ
du khách, cung cấp thông tin trong phạm vi Khu du lịch; xây dựng hệ thống biển
báo, biển chỉ dẫn; tiếp nhận giải quyết khiếu nại, phản ánh, kiến nghị, đề xuất,
góp ý của khách du lịch trong phạm vi Khu du lịch;
đ) Thu, nộp, quản lý và sử dụng các
loại phí thăm quan theo quy định;
e) Quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao, thực hiện quản lý ngân sách được phân bổ
hàng năm và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện một số nhiệm vụ liên
quan khác theo quy định.
Điều 6. Cơ chế phối
hợp
1. Cơ chế phối hợp của Ban quản lý
Khu du lịch thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp
huyện
a) Ban quản lý làm đầu mối chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để quản lý và phát triển Khu du
lịch;
b) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn phối hợp với Ban quản
lý trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới
công tác quản lý và phát triển Khu du lịch;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa
bàn Khu du lịch phối hợp với Ban quản lý thực hiện công tác bảo đảm an ninh trật
tự, vệ sinh môi trường và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật;
d) Ban quản lý Khu du lịch chủ trì,
phối hợp với Ban quản lý chuyên ngành để xây dựng Quy chế phối hợp quản lý Khu
du lịch.
2. Cơ chế phối hợp trong quản lý Khu
du lịch nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện được
giao quản lý Khu du lịch chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện còn lại xây dựng Quy chế phối hợp quản lý Khu du lịch;
b) Quy chế phối hợp quản lý Khu du lịch
được Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có Khu du lịch ký kết thực hiện sau khi có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Du lịch.
3. Nội dung Quy chế phối hợp quản lý
Khu du lịch gồm phạm vi, đối tượng điều chỉnh, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp,
nguyên tắc và nội dung phối hợp, mối quan hệ công tác giữa
các cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện.
Điều 7. Chế độ
báo cáo
1. Ban quản lý Khu du lịch thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và
báo cáo đột xuất theo quy định của pháp luật gồm:
a) Báo cáo định
kỳ 06 tháng về công tác quản lý Khu du lịch;
b) Báo cáo định kỳ hằng năm về công
tác quản lý Khu du lịch;
c) Báo cáo thống kê cơ sở;
d) Báo cáo đột xuất.
2. Nội dung báo cáo
a) Nội dung báo cáo định kỳ 06 tháng và
hằng năm gồm đánh giá công tác thực hiện các nội dung quản lý Khu du lịch được
quy định tại Điều 5 Quy định này (kết quả thực hiện, khó khăn, hạn chế, nguyên
nhân, phương hướng hoạt động trong thời gian tiếp theo, kiến nghị và đề xuất);
b) Thời hạn chốt số liệu báo cáo được
thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ báo cáo và thời hạn gửi báo cáo chậm
nhất vào ngày 20 tháng 6 (đối với báo cáo định kỳ 06 tháng) và ngày 15 tháng 12
(đối với báo cáo định kỳ hằng năm). Riêng các chỉ tiêu báo cáo về tài chính được
thực hiện theo quy định của pháp luật về chế độ báo cáo tài chính.
c) Báo cáo định kỳ gửi về Sở Du lịch
(qua Phòng Quản lý Du lịch) và Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua cơ quan chuyên
môn về du lịch cấp huyện).
3. Báo cáo thống kê cơ sở; cơ quan nhận
báo cáo, nội dung, thời hạn, kỳ gửi, phương thức gửi báo cáo thống kê được thực
hiện theo quy định hiện hành về chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với
các cơ sở, doanh nghiệp hoạt động du lịch do ngành du lịch quản lý, cấp phép.
4. Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
Sở Du lịch và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 8. Cơ chế
tài chính
Ban Quản lý Khu du lịch là đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ, Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn một
số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài
sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. Khi Đề án
thành lập Ban Quản lý Khu du lịch được duyệt làm cơ sở xác định mức độ tự chủ của
đơn vị theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành thành phố
1. Trách nhiệm của Sở Du lịch
a) Hướng dẫn triển khai các văn bản
quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan tới công tác quản
lý Khu du lịch;
b) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và
trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định công nhận Khu du lịch (trừ trường hợp
Khu du lịch nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên);
c) Định hướng, quy hoạch phát triển
Khu du lịch; đào tạo nhân lực trong phạm vi Khu du lịch; tham gia thẩm định các
đề án, dự án trọng điểm, quy hoạch phát triển Khu du lịch;
d) Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến đầu
tư, quảng bá Khu du lịch trong chương trình xúc tiến điểm đến thành phố;
đ) Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành quy định của pháp luật trong quản lý và kinh doanh dịch vụ du lịch tại
các Khu du lịch;
e) Tham gia ý kiến đối với Quy chế phối
hợp quản lý Khu du lịch nằm trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên
theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có Khu du lịch.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn
hóa và Thể thao
a) Hướng dẫn triển khai các văn bản
quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thuộc phạm vi ngành quản lý
liên quan tới công tác quản lý Khu du lịch; định hướng công tác bảo tồn và phát
huy giá trị văn hóa trong phạm vi Khu du lịch;
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra về việc
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi ngành quản lý đối với
Khu du lịch;
c) Tham gia ý kiến đối với các đề án,
dự án trọng điểm, quy hoạch phát triển Khu du lịch khi có yêu cầu.
Điều 10. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện
a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý thực hiện quản lý Khu du lịch và bảo
đảm duy trì các điều kiện công nhận Khu du lịch; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ hướng dẫn viên tại điểm;
b) Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến, quảng
bá Khu du lịch trong chương trình xúc tiến du lịch của quận,
huyện;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về du lịch của tổ
chức quản lý Khu du lịch;
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện được
giao quản lý Khu du lịch chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện còn lại
xây dựng, thống nhất ban hành Quy chế phối hợp quản lý Khu du lịch nằm trên địa
bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ
trì xây dựng Quy chế phối hợp quản lý Khu du lịch gửi dự thảo văn bản đến Sở Du
lịch để cho ý kiến;
đ) Chỉ đạo Ban quản lý Khu du lịch
thuộc phạm vi quản lý phối hợp với Ban quản lý chuyên ngành xây dựng và thống
nhất ban hành Quy chế phối hợp quản lý Khu du lịch trên địa bàn.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có Khu du lịch
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có Khu du
lịch có trách nhiệm phối hợp với tổ chức quản lý Khu du lịch thực hiện công tác
bảo đảm an ninh trật tự, vệ sinh môi trường và các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 11. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân
Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ trong Khu du lịch có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật và
nội quy của Khu du lịch; giữ gìn vệ sinh môi trường, an ninh, trật tự và bảo vệ tài nguyên du lịch trong Khu du lịch.
Điều 12. Trách
nhiệm thi hành
11. Các sở, ban, ngành thành phố; Ủy
ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quy định này;
2. Sở Du lịch có trách nhiệm triển
khai, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; định
kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình và kết quả
thực hiện;
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Du
lịch để tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, điều chỉnh, bổ sung theo quy định./.