UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2002/UB-QĐ
|
Lạng sơn, ngày 04
tháng 03 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT: "CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU XOÁ ĐÓI
GIẢM NGHÈO VÀ VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2001-2005" CỦA TỈNH LẠNG SƠN.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND các cấp ngày 21/6/1994;
Căn cứ Quyết định số 143/QĐ-TTg
ngày 27/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt "Chương trình mục tiêu
quốc gia xoá đói giảm nghèo và chương trình việc làm giai đoạn 2001-2005".
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số: 27/LĐTBXH-TT ngày 10/01/2002.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt "Chương trình mục tiêu xoá đói giảm
nghèo và việc làm giai đoạn 2001-2005" của tỉnh Lạng Sơn.
I/ Mục tiêu chương trình:
1. Mục tiêu tổng quát của
Chương trình mục tiêu xoá đói giảm nghèo và việc làm của tỉnh Lạng sơn giai đoạn
2001-2005 là: Tạo điều kiện thuận lợi, phù hợp để hỗ trợ giải quyết việc làm, hỗ
trợ người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập, giảm tỷ
lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động
ở khu vực nông thôn, tạo thêm cơ hội việc làm cho người lao động, nâng cao năng
suất lao động, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống, xoá đói giảm nghèo một cách
vững chắc.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2005:
a) Xoá đói giảm nghèo:
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu
chí mới) xuống dưới 11%, bình quân mỗi năm giảm từ 2% trở lên (tương đương
3.000 hộ/năm), đảm bảo cơ bản không còn hộ đói.
- Các xã nghèo cơ bản có đủ cơ
sở hạ tầng thiết yếu (Thuỷ lợi nhỏ, trường học, trạm y tế, đường dân sinh, điện,
nước sinh hoạt, chợ...).
- Hết năm 2002 không còn hộ
nghèo diện chính sách người có công với cách mạng, đảm bảo mức sống của các hộ
chính sách người có công bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư cùng
địa bàn.
b) Giải quyết việc làm:
- Mỗi năm tạo việc làm cho 8.000
- 10.000 lao động.
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu
vực thành thị từ 6,2% xuống còn 4,8% và nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở
khu vực nông thôn từ 72,1% lên 78%.
II/ Nội dung chương trình:
1. Lĩnh vực xoá đói giảm nghèo:
a) Các chính sách:
Thực hiện các chính sách của
Trung ương và địa phương về hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo trong lĩnh vự
y tế, giáo dục, trợ giúp đối tượng nghèo về nhà ở, chính sách khuyến khích áp dụng
khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, công cụ lao động...
b) Các hoạt động hỗ trợ trực tiếp
xoá đói giảm nghèo:
- Các hoạt động XĐGN chung, gồm:
+ Tín dụng cho hộ nghèo vay vốn
để phát triển sản xuất kinh doanh;
+ Hướng dẫn người nghèo cách
làm ăn, khuyến nông, khuyến lâm...
+ Xây dựng mô hình xoá đói giảm
nghèo ở các xã vùng III, vùng biên giới;
- Các hoạt động XĐGN cho các xã
nghèo (xã có 25% hộ nghèo trở lên và chưa đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu) không thuộc
Chương trình 135.
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết
yếu ở các xã nghèo ( thuỷ lợi nhỏ, trường học, trạm y tế, đường dân sinh, điện,
nước sinh hoạt, chợ );
+ Hỗ trợ sản xuất và phát triển
ngành nghề các xã nghèo;
+ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm
công tác xoá đói giảm nghèo và cán bộ các xã nghèo;
+ Ngăn chặn việc dân di cư, xây
dựng vùng kinh tế mới ở các xã nghèo;
+ Dự án định canh, định cư ở
các xã nghèo;
2 - Lĩnh vực việc làm:
a) Các hoạt động nhằm mục tiêu
phát triển việc làm:
- Phát triển kinh tế xã hội nhằm
ổn định việc làm cho những người đã có việc làm và tạo thêm việc làm mới.
- Tăng cường các hoạt động hỗ trợ
trực tiếp để tạo việc làm bằng các giải pháp cụ thể.
b) Các hoạt động trực tiếp:
- Tổ chức quản lý giải quyết
cho vay theo các dự án nhỏ giải quyết việc làm (GQVL) từ quỹ quốc gia hỗ trợ việc
làm, từ ngân sách tỉnh trích lập quỹ GQVL.
- Đa dạng hoá các chương trình
đào tạo nghề đồng thời khẩn trương thực hiện dự án đầu tư xây dựng trường dậy
nghề của tỉnh, Trung tâm dạy nghề của tỉnh hội Phụ nữ để đáp ứng yêu cầu học
nghề của người lao động địa phương;
- Nâng cao năng lực và hoạt động
của các trung tâm dịch vụ việc làm thuộc Sở LĐTBXH, Liên đoàn Lao động tỉnh;
- Thực hiện điều tra, thống kê
thực trạng và nhu cầu Lao động - Việc làm trên các lĩnh vực: Nông lâm nghiệp,
công nghiệp và xây dựng, dịch vụ du lịch hàng năm.
- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ làm công tác quản lý lao động, việc làm từ tỉnh đến các xã, phường, thị
trấn;
III/ Thời gian thực hiện:
Chương tình trình mục tiêu quốc
gia xoá đói giảm nghèo và việc làm thực hiện trong 5 năm ( 2001 - 2005 ).
IV/ Nguồn vốn của chương trình:
Dự kiến nguồn vốn huy động của
chương trình khoảng 261,175 tỷ đồng, bao gồm các lĩnh vực sau:
1 - Lĩnh vực xoá đói giảm
nghèo: Dự kiến huy động khoảng 207,75 tỷ.
Gồm các nguồn:
- Ngân sách TW: 175,75 tỷ đồng.
- Ngân sách địa phương: 32 tỷ đồng.
2 - Lĩnh vực việc làm: Dự kiến
khoảng 47,175 tỷ đồng, gồm các nguồn:
- Ngân sách TW:10,675 tỷ đồng.
- Ngân sách địa phương: 36,5 tỷ
đồng.
V/ Tổ chức quản lý và thực hiện
chương trình:
Chương trình mục tiêu xoá đói
giảm nghèo và việc làm vận hành theo cơ chế phối hợp liên ngành dươí sự lãnh đạo,
chỉ đạo của tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và sự điều hành quản lý của UBND tỉnh và
được phân công trách nhiệm như sau:
1 - Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội có trách nhiệm :
Là cơ quan thường trực giúp
UBND tỉnh quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trìmh. Phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị trong tỉnh tổng hợp chung toàn bộ
tình hình thực hiện kế hoạch hành động chương trình XĐGN và việc làm trên phạm
vi toàn tỉnh; chủ trì phối hợp hoạt động với các sở, ban, ngành có liên quan và
UBND các huyện, thị xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chương trình XĐGN và
việc làm cho 5 năm, từng năm. Đồng thời trực tiếp hướng dẫn tổ chức triển khai
thực hiện các nhiệm vụ:
- Xây dựng mô hình XĐGN ở các vùng
đặc biệt (vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng cao, vùng biên giới );
- Đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm
công tác XĐGN và cán bộ các xã nghèo;
- Tổ chức cho vay vốn từ quỹ quốc
gia hỗ trợ việc làm;
- Thực hiện dự án trường đào tạo
nghề;
- Điều tra, thống kê lao động
và xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động;
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm
công tác quản lý Lao động-Việc làm và nâng cao năng lực, hiệu quả các Trung tâm
Dịch vụ-Việc làm.
2 - Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm chủ trì:
- Phối hợp với Sở Tài chính - Vật
giá cân đối, bố trí đảm bảo kế hoạch ngân sách hàng năm để thực hiện chương
trình trên cơ sở thống nhất với Sở LĐTBXH theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với Sở LĐTBXH, các Sở,
ban, ngành liên quan hướng dẫn các huyện thị lồng ghép các chương trình khác có
liên quan với chương trình mục tiêu XĐGN và việc làm trên cùng một địa bàn từ
khâu xây dựng kế hoạch đến chỉ đạo thực hiện.
3 - Sở Tài chính vật giá chủ
trì:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch
& Đầu tư bố trí và bảo đảm ngân sách Nhà nước cấp hàng năm ( bao gồm ngân
sách TW, ngân sách địa phương ) cho chương trình theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước.
- Hướng dẫn và giám sát thực hiện
quản lý tài chính đối với các nguồn vốn huy động cho chương trình đã được duyệt.
- Tổ chức cấp phát đầy đủ, kịp
thời đúng dự toán mục tiêu đã được duyệt.
4 - Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì:
- Cụ thể hoá hướng dẫn thực hiện
chính sách hỗ trợ đối tượng nghèo về công cụ lao động, khoa học kỹ thuật; phối
hợp với các ngành Lao động - TB&XH, Uỷ ban Dân số gia đình và Trẻ em, các
ngành hữu quan khác và UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết
yếu ở các xã nghèo;
- Hỗ trợ phát triển ngành nghề ở
các xã nghèo;
- Hướng dẫn người nghèo cách
làm ăn, xây dựng mô hình trang trại, mô hình VAC... thông qua hệ thống khuyến
nông, khuyến lâm và kinh nghiệm các hộ làm ăn khá, giỏi.
- Định canh, định cư ở các xã
nghèo;
- Ngăn chặn việc dân di cư ,
xây dựng vùng kinh tế mới ở các xã nghèo;
5 - Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì:
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các Sở, Ban, Ngành liên quan và UBND các huyện thị, chỉ
đạo ngân hàng phục vụ người nghèo các huyện, thị; tăng cường hướng dẫn nông dân
cách làm dự án, vay vốn, cách đầu tư có hiệu quả, tổ chức thực hiện dự án tín dụng
cho hộ nghèo vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh.
6 - Kho bạc Nhà nước tỉnh:
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các Sở, Ban, Ngành có liên quan chỉ đạo Kho bạc Nhà nước
các huyện, thị tổ chức quản lý quỹ cho vay vốn các dự án nhỏ GQVL từ Quỹ Quốc
gia GQVL, Quỹ GQVL trích từ ngân sách của tỉnh .
7 - Sở Y tế chủ trì:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các Sở, Ban, Ngành có liên quan; các huyện, thị nghiên cứu triển
khai thực hiện chính sách khám, chữa bệnh cho người nghèo.
8 - Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì:
Phối hợp với các ngành chức năng
liên quan tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ về giáo dục đối với trẻ em thuộc
hộ nghèo, hướng nghiệp cho học sinh phổ thông trung học thông qua việc lồng
ghép và thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia Giáo dục - Đào tạo.
9 - Uỷ ban Dân số - Gia đình và trẻ
em chủ trì:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn trong việc quản lý, tổ chức thực hịên các dự án ổn định
dân cư, xây dựng vùng kinh tế mới ở các xã nghèo.
10 - Sở Khoa học - Công nghệ và
môi trường chủ trì:
Phối hợp với các ngành chức năng
liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện cơ cấu hỗ trợ việc chuyển giao khoa học,
công nghệ để thúc đẩy GQVL phù hợp với việc phát triển vùng nghèo, xã nghèo.
11 - Uỷ ban nhân dân các huyện, thị:
Tổ chức xây dựng và thực hiện các
nội dung của chương trình mục tiêu XĐGN và việc làm tại địa bàn mình; Báo cáo định
kỳ với UBND tỉnh và các sở, ban ngành quản lý chương trình về tình hình thực hiện
chương trình.
12 - Sở Văn hoá thông tin, Đài
phát thanh truyền hình, Báo Lạng Sơn:
Phối hợp thực hiện tốt công tác
tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chủ trương của Đảng, Nhà nước về XĐGN và việc
làm. Tăng cường đưa thông tin về những mô hình làm kinh tế giỏi, về vay vốn tạo
việc làm có hiệu quả...
13 - Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức đoàn thể, chính trị, xã hội:
Phát động phong trào toàn dân tham
gia XĐGN, GQVL, tham gia thực hiện chương trình mục tiêu XĐGN và việc làm từ tỉnh,
huyện đến các xã, phường, thị trấn.
Điều 2: Thành lập Ban quản lý Chương trình mục tiêu XĐGN
và việc làm để giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện chương trình.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 4: Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh và Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
- Bộ Lao động-TB&XH (B/c)
- TT Tỉnh uỷ
- TT HĐND tỉnh
- CT, PCT UBND tỉnh
- Như điều 4
- Các Ban của Đảng, các ĐTND (T/h)
- CPVP, các tổ CV
- Lưu: VT
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
CHỦ TỊCH
Đoàn Bá Nhiên
|