ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1075/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 30
tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN TAEKWONDO TỈNH
BÌNH PHƯỚC KHÓA I, NHIỆM KỲ 2023 - 2028
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số
03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị
định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động
và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số
01/2022/TT-BNV ngày 16/01/2022 của Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ- CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy
định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Theo đề nghị của Liên
đoàn Taekwondo tỉnh Bình Phước tại Công văn số 01/BPTF ngày
29/5/2023 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ Trình số 1292/TTr-SNV ngày
27/6/2023.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Liên đoàn Taekwondo tỉnh Bình Phước khóa
I, nhiệm kỳ 2023 - 2028 đã được Đại hội Liên đoàn Taekwondo tỉnh Bình Phước
thông qua ngày 26/5/2023.
Điều 2. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Chủ tịch Liên đoàn Taekwondo tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
CT, các
PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Sở Nội vụ;
- LĐVP, PNC;
- Lưu: VT, (T117QĐ).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tuyết Minh
|
ĐIỀU
LỆ
LIÊN ĐOÀN TAEKWONDO TỈNH BÌNH PHƯỚC KHÓA I,
NHIỆM KỲ 2023-2028
(Phê
duyệt kèm theo Quyết định số 1075/QĐ-UBND ngày 30/6/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh
Bình Phước)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên gọi: Liên đoàn
Taekwondo tỉnh Bình Phước.
2. Tên giao dịch quốc
tế: BINH PHUOC TAEKWONDO FEDERATION.
3. Tên viết tắt:
BPTF.
4. Biểu tượng:
Điều
2. Tôn chỉ, mục đích
Liên đoàn Taekwondo
tỉnh Bình Phước (sau đây gọi tắt là Liên đoàn) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp
về thể thao do các cá nhân , tổ chức trên địa bàn tỉnh Bình Phước yêu thích và
quan tâm đến môn võ Taekwondo tự nguyện thành lập.
Mục đích của Liên
đoàn là tuyên truyền, vận động, hướng dẫn quần chúng tham gia tập luyện , tổ
chức thi đấu các giải Taekwondo nhằm phát triển phong trào rèn luyện ý chí, thể
chất, tăng cường sức khỏe, giáo dục nhân cách nâng cao phẩm chất đạo đức cho
người tập, phát triển tài năng võ thuật, từng bước nâng cao trình độ chuyên môn
góp phần phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Địa vị pháp
lý, trụ sở
1. Địa vị pháp lý:
Liên đoàn có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng và có biểu tượng
riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Liên đoàn được UBND
tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở: Trụ sở của
Liên đoàn đặt tại: Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao tỉnh Bình
Phước (địa chỉ: Quốc lộ 14, phường Tân Bình, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình
Phước).
Điều 4. Lĩnh vực và
phạm vi hoạt động
Lĩnh vực hoạt động
của Liên đoàn: Môn võ Taekwondo.
Phạm vi hoạt động của
Liên đoàn: Trên địa bàn tỉnh Bình Phước và đặt quan hệ với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động võ Taekwondo.
Liên đoàn Taekwondo
tỉnh Bình Phước là thành viên của Liên đoàn Taekwondo Việt Nam, hoạt động theo
Điều lệ của Liên đoàn được UBND tỉnh phê duyệt. Liên đoàn chịu sự quản lý nhà
nước của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan đến lĩnh
vực hoạt động của Liên đoàn, đồng thời chịu sự quản lý về chuyên môn theo quy
định của Liên đoàn Taekwondo Việt Nam.
Điều 5. Nguyên tắc
hoạt động
1. Tự nguyện, tự
quản.
2. Dân chủ, bình
đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh
phí hoạt động.
4. Không vì mục đích
lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến
pháp, pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
Chương
II
NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy
định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Liên đoàn; Tổ chức,
hoạt động theo Điều lệ Liên đoàn đã được UBND tỉnh phê duyệt. Không lợi dụng
hoạt động của Liên đoàn để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội,
đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết
hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của
hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn nhằm tham gia phát triển
lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Liên đoàn, góp phần xây dựng và phát triển
đất nước.
3. Phổ biến, huấn
luyện, nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn Taekwondo cho hội viên; Hướng
dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của nhà nước và Điều lệ,
Quy chế, Quy định của Liên đoàn cấp trên.
4. Đại diện hội viên
tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật như:
Xây dựng cơ sở vật chất, tuyển chọn, đào tạo vận động viên có năng khiếu tham
gia đội tuyển tỉnh, tham dự các giải đấu quốc gia, quốc tế, mở rộng… đề xuất về
chế độ, chính sách đãi ngộ, bồi dưỡng trọng tài, huấn luyện viên, vận động viên
có thành tích xuất sắc nhằm động viên, khuyến khích nâng cao trình độ.
5. Hòa giải, tranh
chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Liên đoàn theo quy định của
pháp luật.
6. Xây dựng và ban
hành quy tắc đạo đức, các quy định, quy chế trong hoạt động của Liên đoàn.
7. Quản lý và sử dụng
các nguồn kinh phí của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các
nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
9. Định kỳ báo cáo
tháng (trước ngày 25), quí, năm về tình hình tổ chức và hoạt động của Liên đoàn
về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ và Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch tỉnh).
10. Chấp hành sự kiểm
tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điêu 7. Quyền hạn
1. Tuyên truyền về
mục đích của Liên đoàn.
2. Đại diện cho hội
viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của Liên đoàn.
3. Bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn theo
quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương
trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề
nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực
hoạt động của Liên đoàn (nếu có).
5. Tham gia ý kiến vào
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên
đoàn theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đối với các vấn đề liên quan đến hoạt động của Liên đoàn.
6. Được tổ chức các
lớp tập huấn chuyên môn cho huấn luyện viên, trọng tài các huyện, thị, ngành;
được cấp chứng nhận đẳng cấp, thẻ hội viên, giấy chứng nhận, chứng thư, chứng
chỉ, văn bằng chuyên môn cho hội viên, võ sinh, hướng dẫn viên và huấn luyện viên
theo quy chế của Liên đoàn; được xây dựng kế hoạch tổ chức các giải đấu, Hội
thi, Hội diễn, Liên hoan, thi thăng cấp đai, thăng đẳng và phối hợp đăng cai tổ
chức các giải đấu trong tỉnh, cụm, khu vực và toàn quốc khi được sự đồng ý của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
7. Phối hợp với cơ
quan truyền thông, xuất bản và tổ chức có liên quan để phát hành tài liệu giảng
huấn, video kỹ thuật, tuyên truyền, quảng bá phong trào, thực hiện nhiệm vụ của
Liên đoàn theo quy định.
8. Được giám sát các
hoạt động chuyên môn ở các chi hội, câu lạc bộ, đơn vị đang tham gia sinh hoạt
theo quy định của pháp luật.
9. Được gây quỹ Liên
đoàn trên cơ sở hội phí của hội viên, hội phí thường niên của các chi hội, câu
lạc bộ trực thuộc hội (nếu có); lệ phí thi thăng cấp và các nguồn thu từ vận
động tài trợ hợp pháp khác; hoạt động kinh doanh, dịch vụ, các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động. Được nhà
nước hỗ trợ kinh phí đối với các hoạt động gắn với nhiệm vụ nhà nước giao (nếu
có).
10. Được nhận các
nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh theo quy
định của pháp luật.
Chương
III
HỘI
VIÊN
Điều 8. Hội viên và
tiêu chuẩn hội viên
1. Tiêu chuẩn hội
viên: Là công dân Việt Nam, không phân biệt nghề nghiệp, dân tộc, tôn giáo, tín
ngưỡng, giới tính, có đủ quyền công dân, không tiền án, tiền sự yêu thích môn
võ Taekwondo và tán thành Điều lệ của Liên đoàn, tự nguyện xin gia nhập, đóng
hội phí đầy đủ đều được kết nạp hội viên.
2. Hội viên chính
thức: là những võ sư, huấn luyện viên, võ sinh, cựu môn sinh tán thành Điều lệ
Liên đoàn, tự nguyện gia nhập Liên đoàn đều được xét công nhận là hội viên
chính thức của Liên đoàn.
3. Hội viên danh dự:
Là công dân, tổ chức trên địa bàn tỉnh không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu
chuẩn để trở thành hội viên chính thức của Liên đoàn, tán thành Điều lệ Liên
đoàn, tự nguyện xin vào Liên đoàn, được Liên đoàn công nhận là hội viên danh
dự.
Điều 9. Quyền của hội
viên
1. Được Liên đoàn bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Liên đoàn
cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn và được tham
gia các hoạt động do Liên đoàn tổ chức.
3. Được tham gia thảo
luận, tham gia ý kiến xây dựng, Hội viên từ 18 tuổi trở lên có quyền đề cử, ứng
cử, bầu cử Ban Chấp hành Liên đoàn và biểu quyết các công việc của Liên đoàn;
được đề xuất kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan
đến lĩnh vực hoạt động.
4. Được sử dụng các
phương tiện tập luyện của Liên đoàn.
5. Được tham gia các
lớp học tập các cuộc hội thảo, các khóa huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng do Liên
đoàn tổ chức.
6. Được hướng dẫn các
phương pháp tập luyện, các hiểu biết về kỹ thuật, kỹ năng, vệ sinh tập luyện và
kiểm tra sức khỏe.
7. Được giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi để tập luyện, huấn luyện, phát triển phong trào và được
khen thưởng (nếu có).
8. Được tham gia các
đoàn đại biểu của Liên đoàn dự họp, hội thảo, thi đấu và biểu diễn ở trong
nước, khu vực và quốc tế (khi có yêu cầu và có đủ điều kiện).
9. Được cấp thẻ hội
viên và được giới thiệu hội viên mới; được đề xuất không tham gia sinh hoạt
Liên đoàn theo nguyện vọng cá nhân.
10. Hội viên danh dự
được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các
vấn đề của Liên đoàn và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra
Liên đoàn.
Điều
10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; chấp hành Điều
lệ, Nghị quyết, quy định và quy chế của Liên đoàn.
2. Tham gia hoạt động
đều đặn và đóng hội phí đầy đủ.
3. Tham gia xây dựng,
thắt chặt tình đoàn kết, tương trợ lẫn nhau trong và ngoài Liên đoàn; vận động,
giới thiệu người tham gia tập luyện võ thuật.
4. Bảo vệ uy tín của
Liên đoàn, không được nhân danh Liên đoàn trong các quan hệ giao dịch (trừ
những hội viên được Liên đoàn phân công nhiệm vụ bằng văn bản).
5. Thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo theo quy định của Liên đoàn.
Điều
11.
Thủ tục, thẩm quyền kết nạp, khai trừ hội viên
1. Thủ tục kết nạp
hội viên: Hội viên chính thức và hội viên danh dự có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy
định tại Điều lệ này, có đơn tự nguyện xin gia nhập thì được Ban Thường vụ Liên
đoàn xem xét kết nạp là hội viên chính thức và hội viên danh dự.
2. Thủ tục khai trừ
Hội viên: Hội viên chính thức và hội viên danh dự có đơn tự nguyện ra khỏi Liên
đoàn hoặc bị khai trừ ra khỏi Liên đoàn do vi phạm Điều lệ, vi phạm pháp luật
thì chấm dứt quyền hội viên chính thức và hội viên danh dự kể từ ngày có Thông
báo của Ban Thường vụ Liên đoàn.
Chương
IV
TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA LIÊN ĐOÀN
Điều
12. Cơ cấu tổ chức của Liên đoàn
1. Đại hội toàn thể
hoặc Đại hội đại biểu.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban kiểm tra.
5. Văn phòng và các
Ban chức năng khác (nếu có)
Điêu
13. Đại Hội
1. Cơ quan lãnh đạo
cao nhất của Liên đoàn là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội
nhiệm kỳ được tổ chức 5 (năm) năm 1 lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi
ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ
hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội Đại biểu. Được tổ
chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
4. Nhiệm vụ của Đại
hội:
- Thảo luận và thông
qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Liên
đoàn.
- Thảo luận và thông
qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia tách, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể Liên đoàn (nếu có).
- Thảo luận, góp ý
kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Liên
đoàn.
- Quyết định những
vấn đề quan trọng về tôn chỉ mục đích, nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn.
- Bầu Ban Chấp hành
và Ban kiểm tra Liên đoàn.
- Thông qua các Nghị
quyết của Đại hội. Nghị quyết của Đại hội phải được biểu quyết bằng hình thức
giơ tay (hoặc bỏ phiếu kín) và có 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu có mặt
tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điêu
14. Ban Chấp hành Liên đoàn
1. Ban Chấp hành Liên
đoàn do Đại hội bầu trong số các hội viên của Liên đoàn. Số lượng, cơ cấu, tiêu
chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành
cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban Chấp hành Liên đoàn:
- Tổ chức triển khai
thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên đoàn, lãnh đạo mọi hoạt động của
Liên đoàn giữa 2 kỳ Đại hội.
- Chuẩn bị và quyết
định triệu tập Đại hội.
- Quyết định chương
trình, kế hoạch công tác hàng năm của Liên đoàn như: Quản lý, kiểm tra các hoạt
động về chuyên môn của các hội viên và thành viên thuộc hệ thống của Liên đoàn,
tổ chức thi thăng cấp và soạn thảo và ban hành các văn bản điều hành liên quan
đến nhiệm vụ và quyền hạn của Liên đoàn…
- Quyết định cơ cấu
tổ chức bộ máy của Liên đoàn.
- Ban hành Quy chế
hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và các Ban khác (nếu có); Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên đoàn; Quy chế quản lý, sử dụng con
dấu của Liên đoàn; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Liên
đoàn phù hợp với quy định của Điều lệ Liên đoàn và quy định của pháp luật.
- Bầu, miễn nhiệm Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp
hành, Ban Kiểm tra. Số Ủy viên Ban Chấp hành không được quá 1/3 (một phần ba)
so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Chấp hành:
- Ban Chấp hành hoạt
động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ
Liên đoàn.
- Ban Chấp hành họp
thường kỳ 6 tháng một lần và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của 1/2 (một
phần hai) tổng số Ủy viên Ban chấp hành.
- Các cuộc họp của
Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban chấp
hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành quyết định hình thức biểu quyết bằng cách
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín.
- Các Nghị quyết,
Quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng
số Ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý
kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý
kiến của Chủ tịch Liên đoàn.
Điều
15. Ban Thường vụ Liên đoàn
1. Ban Thường vụ Liên
đoàn do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ
gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các Ủy viên thường trực. Số
lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Ban Thường vụ:
- Giúp Ban Chấp hành
triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên đoàn; tổ chức thực hiện
Nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai
kỳ họp Ban Chấp hành.
- Chuẩn bị nội dung
các kỳ họp của Ban Chấp hành và tổ chức các cuộc họp. Triệu tập đại hội.
- Quyết định thành
lập các tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức, quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Thường vụ:
- Ban Thường vụ hoạt
động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và
Điều lệ Liên đoàn.
- Ban Thường vụ họp
hai tháng một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Liên đoàn
hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ.
- Các cuộc họp Ban
Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Thường
vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc
bỏ phiếu kín.
- Các Nghị quyết,
Quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng
số ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp tán thành. Trong trường hợp số ý kiến
tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến
của Chủ tịch Liên đoàn.
Điều
16. Ban Kiểm tra Liên Đoàn
1. Ban Kiểm tra Liên
đoàn gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số
lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ
của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Ban Kiểm tra:
- Kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Điều lệ Liên đoàn, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Liên đoàn trong hoạt động của
các tổ chức, đơn vị trực thuộc Liên đoàn (nếu có), hội viên.
- Xem xét, giải quyết
đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân gửi đến Liên đoàn.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
Điều
17. Các Ban chức năng của Liên đoàn
Các Ban chức năng của
Liên đoàn được thành lập và hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành,
tuân thủ Điều lệ của Liên đoàn và quy định của pháp luật. Các Ban chức năng
gồm: Ban chuyên môn - kỹ thuật ; Ban tuyên truyền, vận động tài trợ, đối ngoại;
Ban thi đua khen thưởng…
Điều
18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch Liên đoàn
là đại diện pháp nhân của Liên đoàn trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi hoạt động của Liên đoàn. Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành
bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Liên đoàn bằng biểu quyết. Tiêu chuẩn
chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành Liên đoàn quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch Liên đoàn:
- Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn.
- Chịu trách nhiệm
trước cơ quan quản lý nhà nước và Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Liên đoàn về mọi
lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn; Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Liên
đoàn theo quy định Điều lệ Liên đoàn; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn.
- Chủ trì các phiên
họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của
Ban Thường vụ.
- Thay mặt Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Liên đoàn.
- Khi Chủ tịch vắng
mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Liên đoàn được ủy quyền
bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Liên đoàn.
3. Phó Chủ tịch Liên
đoàn do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành. Tiêu chuẩn Phó
Chủ tịch do Ban Chấp hành Liên đoàn quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ
tịch Liên đoàn chỉ đạo, điều hành công tác của Liên đoàn theo sự phân công của
Chủ tịch Liên đoàn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Liên đoàn và trước pháp
luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Liên đoàn phân công hoặc ủy quyền. Phó
Chủ tịch Liên đoàn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn phù hợp với Điều lệ Liên đoàn và quy định
của pháp luật.
Điều
19. Tổng Thư ký
Tổng Thư ký Liên đoàn
do Ban Chấp hành bầu ra, nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành, Tổng Thư
ký giúp Chủ tịch về công tác văn phòng, điều hành công việc thường xuyên của
Liên đoàn. Điều tiết và phối hợp các Ban Chuyên môn. Giúp việc cho Tổng Thư ký
có Phó Tổng thư ký hoặc thư ký và Ủy viên thường trực.
Chương
V
CHIA,
TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều
20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Liên đoàn
Việc chia, tách; sáp
nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Liên đoàn thực hiện theo quy định của Bộ
luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định
pháp luật có liên quan.
Chương
VI
TÀI
SẢN, TÀI CHÍNH CỦA LIÊN ĐOÀN
Điều
21. Tài sản, tài chính
1. Tài sản của Liên
đoàn: Tài sản của Liên đoàn bao gồm trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt
động của Liên đoàn. Tài sản của Liên đoàn được hình thành từ nguồn kinh phí của
Liên đoàn; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh hiến, tặng theo quy định
của pháp luật; được nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với các hoạt động gắn liền với
nhiệm vụ nhà nước giao (nếu có).
2. Tài chính của Liên
đoàn:
* Các nguồn thu của
Liên đoàn:
- Lệ phí gia nhập
Liên đoàn, hội phí hàng năm của hội viên.
- Thu từ các hoạt
động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật như: từ lệ phí thi thăng cấp đai
thường kỳ, từ hoạt động thi đấu giải…
- Từ tiền tài trợ,
ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật.
- Kinh phí đóng góp
hội phí thường niên của các thành viên trực thuộc Liên đoàn (nếu có).
- Nguồn kinh phí hỗ
trợ từ cơ quan quản lý nhà nước (khi được giao nhiệm vụ).
- Các khoản thu khác
phù hợp quy định của pháp luật.
* Các khoản chi của
Liên đoàn:
- Hoạt động hành
chính văn phòng của Liên đoàn.
- Chi hoạt động
chuyên môn và đối ngoại.
- Chi mua sắm dụng cụ
tập luyện.
- Chi tập huấn, bồi
dưỡng chuyên môn.
- Chi thực hiện chế
độ, chính sách đối với những người làm việc tại Liên đoàn theo quy định của Ban
Chấp hành Liên đoàn phù hợp với quy định của pháp luật.
- Chi khen thưởng và
các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
Điều
22. Quản lý sử dụng tài sản, tài chính:
1. Tài sản, tài chính
của Liên đoàn chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Liên đoàn.
2. Tài sản, tài chính
của Liên đoàn khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết
theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Liên
đoàn ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo
nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật
và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên đoàn .
Chương
VII
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều
23. Khen thưởng:
1. Tổ chức, đơn vị,
các nhân có thành tích xuất sắc được Liên đoàn khen thương hoăc được Liên đoàn
đề nghị cơ quan , tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
2. Ban Chấp hành Liên
đoàn quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ
Liên đoàn theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Liên đoàn .
Điều
24. Kỷ luật
1. Tổ chức Liên đoàn,
hội viên vi phạm pháp luật, Điều lệ, Quy chế hoạt động, Nghị quyết Đại hội hoặc
làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự, tài sản, tài chính của Liên đoàn tùy theo
mức độ sai phạm sẽ bị kỷ luật bằng các hình thức như khiển trách, cảnh cáo,
không công nhận là hội viên hoặc theo các quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Liên
đoàn Quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Liên
đoàn theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn
Chương
VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
25. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội Liên
đoàn Taekwondo tỉnh Bình Phước mới có quyền bổ sung và sửa đổi điều lệ này và
phải được 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành
và được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
Điều
26. Hiệu lực thi hành
1. Những vấn đề liên
quan đến hoạt động của Liên đoàn chưa được quy định trong Điều lệ này thì được
căn cứ vào những quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của
Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số
33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2010 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị
định số 45/2010/NĐ-CP ; Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ
quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính
phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP
ngày 13/4/2010 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác hướng dẫn thi hành.
2. Điều lệ này đã
được Đại hội khóa I, nhiệm kỳ 2023 - 2028 của Liên đoàn Taekwondo tỉnh Bình
Phước thông qua ngày 26/5/2023 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được UBND
tỉnh phê duyệt.
3. Điều lệ này không
còn hiệu lực khi Liên đoàn ngừng hoạt động hoặc bị giải thể.
4. Chủ tịch Liên đoàn
có trách nhiệm tổ chức triển khai nội dung Điều lệ này đến các Chi hội, câu lạc
bộ, hội viên của Liên đoàn./.