UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1064/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 17 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 673/QĐ-TTG NGÀY
10/5/2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC HỘI NÔNG DÂN TRỰC TIẾP THỰC HIỆN VÀ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VĂN HOÁ, XÃ HỘI
NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày
10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Hội Nông dân trực tiếp thực hiện và
phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội
nông thôn giai đoạn 2011 - 2020;
Xét Công văn số 11/CV-HNDT, ngày 20/5/2013 của
Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh về việc tham mưu dự thảo Kế hoạch thực hiện Quyết định
số 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Kế hoạch thực hiện
Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Hội
Nông dân trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội nông thôn giai đoạn 2011 - 2020 trên địa
bàn tỉnh".
Điều 2. Giao Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh chủ trì, phối hợp với đơn vị
có liên quan triển khai thực hiện các nội dung tại Điều 1 của Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh, Giám
đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Lao động, Thương binh và Xã hội; Công thương; Tài nguyên và Môi trường; Thông
tin và Truyền thông; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư và Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Anh Vũ
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 673/QĐ-TTG NGÀY 10/5/2011 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC HỘI NÔNG DÂN TRỰC TIẾP THỰC HIỆN VÀ PHỐI HỢP THỰC HIỆN MỘT SỐ
CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VĂN HOÁ, XÃ HỘI NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN
2011 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1064/QĐ-UBND, ngày 17/6/2013 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của
Thủ tướng Chính phủ về việc Hội Nông dân trực tiếp thực hiện và phối hợp thực
hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hoá xã hội nông thôn
giai đoạn 2011 - 2020;
Để triển khai thực hiện nội dung Quyết định số
673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Hội Nông dân trực tiếp
thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế,
văn hoá xã hội nông thôn giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh xây
dựng Kế hoạch thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU:
1. Quan điểm:
- Tạo điều kiện để Hội Nông dân tỉnh trực tiếp
thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế,
văn hoá xã hội nông thôn giai đoạn 2011 - 2020 một cách có hiệu quả.
- Bảo đảm nguồn lực tài chính và những điều kiện
cần thiết để Hội Nông dân tỉnh trực tiếp và phối hợp hỗ trợ nông dân phát triển
kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nông dân.
2. Mục tiêu:
- Tạo cơ chế, chính sách thích hợp để Hội Nông
dân tỉnh thực hiện vai trò trung tâm và nòng cốt trong phong trào nông dân và
công cuộc xây dựng nông thôn mới; là thành viên tích cực của các chương trình
phát triển về kinh tế - xã hội ở nông thôn.
- Nâng cao trách nhiệm các sở, ngành có liên
quan tạo điều kiện và phát huy vai trò của Hội Nông dân tỉnh tham gia quá trình
xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án liên quan đến
lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
II. NHIỆM VỤ VÀ PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM:
1. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh:
a) Chủ trì, trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Xây dựng cụ thể đề án đầu tư nâng cấp Trung
tâm Hỗ trợ nông dân thành Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân là đơn vị sự
nghiệp thuộc Hội Nông dân tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trực tiếp tổ
chức các hoạt động hỗ trợ, dịch vụ và dạy nghề cho nông dân; làm đầu mối tham
gia với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tổ chức dạy nghề cho lao động nông
thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
- Hàng năm chỉ đạo Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ
nông dân tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức các lớp bồi dưỡng, đào tạo nghề nông
(trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản…) theo tiêu chuẩn học nghề ngắn hạn (trình độ
sơ cấp, dạy nghề dưới 3 tháng hoặc dạy nghề tại chỗ theo hình thức “cầm tay chỉ
việc”) cho các đối tượng là hội viên, nông dân trực tiếp làm nông nghiệp.
- Tham gia dạy nghề, liên kết dạy nghề và phối hợp
đào tạo liên thông giữa các trình độ nghề cho lao động nông thôn, góp phần đáp ứng
nhu cầu thị trường lao động.
b) Củng cố và nâng chất lượng hoạt động Quỹ hỗ
trợ nông dân thành một Ban chuyên trách thuộc Hội Nông dân tỉnh, hoạt động
không vì mục đích lợi nhuận, có tư cách pháp nhân, có điều lệ hoạt động, có con
dấu và tài khoản riêng.
c) Phối hợp với các sở, ngành để thực hiện các
chương trình, đề án của Nhà nước trong chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn, cụ thể:
- Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế tham gia các hoạt
động theo tinh thần Quyết định số 17/1998/QĐ-TTg ngày 24/01/1998 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành quy định trách nhiệm của các bộ, các cấp chính quyền
trong việc tạo điều kiện để các cấp Hội Nông dân Việt Nam hoạt động có hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ và nhân rộng một số mô hình giảm nghèo bền vững
cho nông dân.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện các hoạt động khuyến nông bằng nguồn ngân sách nhà nước. Hướng dẫn
và phát triển các hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng
và nhân rộng mô hình kinh tế hợp tác sản xuất nông nghiệp và tiêu thụ nông sản.
- Phối hợp với Sở Công thương thực hiện chính
sách của Chính phủ về tiêu thụ nông sản hàng hoá cho nông dân.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường nông
thôn; nâng cao năng lực thích ứng cho nông dân đối với biến đổi khí hậu và nước
biển dâng.
- Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổ
chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cán bộ hội
viên, nông dân về văn hoá và nhiệm vụ phát triển văn hoá nông thôn.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ
chức các hoạt động truyền thông ứng dụng công nghệ thông tin cho nông dân.
2. Trách nhiệm cụ thể của các ngành, các cấp:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp
Hội Nông dân tỉnh tổ chức các hoạt động hướng dẫn và phát triển các hình thức
kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn; xây dựng và nhân rộng mô hình
kinh tế hợp tác trong sản xuất nông nghiệp và tiêu thụ nông sản bằng nguồn kinh
phí sự nghiệp kinh tế và kinh phí thực hiện đề án phát triển mô hình liên kết sản
xuất giữa hộ nông dân với các thành phần kinh tế ở nông thôn. Hàng năm cân đối,
trích một phần từ nguồn kinh phí khuyến nông giao Hội Nông dân tỉnh thực hiện.
b) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tạo điều kiện
để Hội Nông dân tỉnh tham gia thực hiện đề án phát triển văn hoá nông thôn theo
kế hoạch thống nhất giữa hai ngành.
c) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội hàng năm
phân bổ chỉ tiêu dạy nghề cho Hội Nông dân tỉnh thực hiện Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; phối hợp với Hội Nông dân
tỉnh, Sở Kế hoạch - Đầu tư và các ngành liên quan đề xuất Hội Nông dân Việt
Nam, UBND tỉnh đầu tư, xây dựng Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân có cơ sở
vật chất và các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới.
d) Sở Công thương phối hợp Hội Nông dân tỉnh thực
hiện các giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư thông qua
hợp đồng.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, hỗ trợ
Hội Nông dân tỉnh xây dựng dự toán chi sự nghiệp môi trường hàng năm để tham
gia thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường nông thôn và Chương trình mục tiêu quốc
gia về thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng theo kế hoạch thống nhất
giữa hai ngành.
e) Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, hỗ trợ
Hội Nông dân tỉnh các hoạt động truyền thông và các hoạt động trong ngành, lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của sở liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông
thôn; hỗ trợ Hội Nông dân tỉnh đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, nghiệp vụ
truyền thông cho cán bộ của hội. Hàng năm, bố trí một phần kinh phí sự nghiệp
kinh tế do sở quản lý để hội tổ chức các hoạt động truyền thông, ứng dụng công
nghệ thông tin cho nông dân.
g) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư hàng năm
phối hợp với các sở, ngành liên quan cân đối ngân sách và các nguồn tài trợ
khác, tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí giao Hội Nông dân tỉnh chủ trì thực
hiện hoặc phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ trong các chương trình, đề án phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội nông thôn.
h) Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành
phố:
- Trên cơ sở nội dung kế hoạch của tỉnh và tình
hình thực tế tại địa phương xác định những nội dung cụ thể và cân đối hỗ trợ
kinh phí để giao cho Hội Nông dân cùng cấp thực hiện.
- Chỉ đạo các phòng, ban có liên quan xây dựng
cơ chế phối hợp để Hội Nông dân cùng cấp trực tiếp thực hiện các chương trình,
đề án, dự án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội nâng cao đời sống nông dân.
- Chỉ đạo việc cấp một phần kinh phí khuyến nông
cho các cấp Hội Nông dân thực hiện. Hỗ trợ vốn cho Quỹ hỗ trợ nông dân ở địa
phương; tạo điều kiện cho Hội Nông dân tỉnh mở rộng mạng lưới Trung tâm Dạy nghề
và hỗ trợ nông dân trên địa bàn.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
Từ nguồn kinh phí sự nghiệp hàng năm và từ nguồn
kinh phí thực hiện các chương trình, dự án của tỉnh trong Chương trình thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần 7 BCH Trung ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn của UBND tỉnh, cụ thể:
- Đối với các chương trình, dự án, nhiệm vụ của
Nhà nước giao cho Hội Nông dân tỉnh chủ trì; kinh phí được giao trực tiếp trong
dự toán kinh phí hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Đối với các chương trình, nhiệm vụ của Nhà nước
giao cho các sở, ngành chủ trì thì có trách nhiệm thống nhất với Hội Nông dân tỉnh
trích lập dự toán kinh phí tương ứng với phần nhiệm vụ giao cho hội thực hiện.
- Riêng năm 2012, ngân sách tỉnh hỗ trợ cho Quỹ
hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân tỉnh là 01 tỷ đồng; từ năm 2013 - 2020, mỗi
năm căn cứ vào tình hình cụ thể, ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm để tăng nguồn Quỹ
hoạt động.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Hội Nông dân tỉnh chủ trì, tổ chức thực hiện
Kế hoạch này, có nhiệm vụ:
- Hội Nông dân tỉnh xây dựng cụ thể chương
trình, kế hoạch thực hiện trong hệ thống hội. Chủ động phối hợp với các ngành
có liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch phối hợp hoạt động hàng năm, 5 năm
để thực hiện các chương trình, đề án của nhà nước trong Chương trình thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần 7 BCH Trung ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn và trong mục tiêu của Kế hoạch này.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành tỉnh,
các huyện, thành phố việc thực hiện kế hoạch. Định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết,
đánh giá rút kinh nghiệm, tổng hợp báo cáo kết quả, tiến độ cho UBND tỉnh và Hội
Nông dân Việt Nam.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Hội Nông dân tỉnh cân đối bố trí vốn từ ngân sách và các
nguồn huy động khác để thực hiện có hiệu quả các nội dung của kế hoạch. Nghiên
cứu, tham mưu UBND tỉnh phần kinh phí hỗ trợ cho Quỹ hỗ trợ nông dân thuộc Hội
Nông dân tỉnh trong năm 2012.
3. Các sở, ngành tỉnh theo chức năng, nhiệm
vụ có trách nhiệm phối hợp với Hội Nông dân tỉnh, các huyện, thành phố để tổ chức
thực hiện Kế hoạch này.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố xây
dựng kế hoạch thực hiện theo nội dung Kế hoạch này trên địa bàn quản lý.
Trong quá trình thực hiện, có vướng mắc, cần chỉnh
sửa bổ sung, đề nghị thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị
xã, thành phố chủ động báo cáo và gửi về Hội Nông dân tỉnh tổng hợp, đề xuất
UBND tỉnh xem xét, quyết định./.