ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1048/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 18 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới
ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
70/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Bình đẳng giới;
Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 03 tháng 3
năm 2021 của Chính phủ về việc ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới
giai đoạn 2021-2030;
Xét đề nghị của Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số
1039/TTr-SLĐTBXH ngày 11 tháng 5 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược về bình đẳng giới giai đoạn
2021-2030.
Điều 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này; theo dõi
và định kỳ báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Phước
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 1048 ngày 18/5/2021 của UBND tỉnh An Giang)
Trên cơ sở kế thừa Kế hoạch thực
hiện về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020, tiếp tục thực hiện sự chỉ đạo của Đảng,
Nhà nước về thực hiện mục tiêu bình đẳng giới, góp phần đạt được các Mục tiêu
phát triển bền vững đến năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quyết định về Kế hoạch thực hiện
Chiến lược về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 với
những nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát
Tiếp tục thu hẹp khoảng cách
giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của
đất nước.
Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, nhằm thúc đẩy toàn xã hội thay đổi
hành vi thực hiện đối với công tác bình đẳng giới, phấn đấu đến năm 2030
thực hiện bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ về cơ hội,
sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội,
góp phần vào sự phát triển nhanh, bền vững của tỉnh.
Thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu Chiến lược
về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực
chính trị
Chỉ tiêu: Đến năm 2025 đạt 60%
và đến năm 2030 đạt 75% các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương
các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
2.2. Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực
kinh tế, lao động
- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao động
nữ làm công hưởng lương lên đạt 50% vào năm 2025 và khoảng 60% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trọng
lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc
làm xuống dưới 30% vào năm 2025 và dưới 25% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ giám đốc/chủ
doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất 22% vào năm 2025
và 25% vào năm 2030.
2.3. Mục tiêu 3: Trong đời sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ
sở giới.
- Chỉ tiêu 1: Giảm số giờ
trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công
của phụ nữ còn 1,7 lần vào năm 2025 và 1,4 lần vào năm 2030 so với nam giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2025 đạt
80% và đến 2030 đạt 90% người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được
phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; đến năm
2025 đạt 50% và đến năm 2030 đạt 70% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên
cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn,
tham vấn.
- Chỉ tiêu 3: Từ năm 2025 trở
đi, 100% số nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng
các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2025 có
70% và năm 2030 có 100% cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động
trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
2.4. Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực
y tế
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính
khi sinh ở mức 111 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2025 và 109 bé
trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử vong bà
mẹ liên quan đến thai sản giảm còn 42/100.000 trẻ sinh sống vào năm 2025 và xuống
dưới 42/100.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất sinh ở vị
thành niên giảm từ 23 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 18/1.000 vào năm 2025 và dưới
18/1.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Có ít nhất 01 cơ sở y tế cung cấp thí điểm dịch
vụ chăm sóc sức khỏe dành cho người đồng tính, song tính và chuyển giới.
2.5. Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo
- Chỉ tiêu 1: Nội dung về giới,
bình đẳng giới được đưa vào chương trình giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc
dân và được giảng dạy chính thức ở các trường đại học, cao đẳng từ năm 2025 trở đi.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em
trai và trẻ em gái vùng dân tộc hoàn thành giáo dục tiểu
học đạt trên 90% vào năm 2025 và khoảng 99% vào năm 2030; tỷ lệ hoàn thành cấp
trung học cơ sở đạt khoảng 85% vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ học
viên, học sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp đạt
trên 30% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ thạc sĩ
trong tổng số người có trình độ thạc sĩ đạt không dưới 50% từ năm 2025 trở đi.
Tỷ lệ nữ tiến sĩ trong tổng số người có trình độ tiến sĩ đạt 30% vào năm 2025
và 35% vào năm 2030.
2.6. Mục tiêu 6: Trong lĩnh vực
thông tin, truyền thông
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt 60%
vào năm 2025 và 80% vào năm 2030 dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình
đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Từ năm 2025 trở
đi 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể các
cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện
bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 3. Từ năm 2025 trở
đi 100% xã, phường, thị trấn mỗi quý có ít nhất 04 tin, bài về bình đẳng giới
trên hệ thống thông tin cơ sở.
- Chỉ tiêu 4: Duy trì đạt 100%
đài phát thanh và đài truyền hình ở địa phương có chuyên mục, chuyên đề nâng
cao nhận thức về bình đẳng giới hằng tháng.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp ủy Đảng, trách nhiệm quản lý của chính
quyền các cấp trong việc nâng cao nhận thức, triển khai thực hiện và hoàn thiện
thể chế về bình đẳng giới. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong
việc thực hiện các quy định về bình đẳng giới.
2. Hoàn thiện hệ thống chính
sách, pháp luật bảo đảm các nguyên tắc bình đẳng giới trên các lĩnh vực có liên
quan. Thực hiện lồng ghép các nội dung bình đẳng giới trong xây dựng chính
sách, pháp luật và các chương trình, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội.
3. Xây dựng và triển khai các
Chương trình nhằm thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với
bạo lực trên cơ sở giới: Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về
bình đẳng giới; đưa nội dung về bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng chính thức
trong các cấp học; phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; nâng cao
năng lực về bình đẳng giới cho cán bộ làm công tác pháp chế, tăng cường lồng
ghép giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường sự tham gia
bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định
chính sách.
4. Đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao nhận thức cho các tầng
lớp nhân dân về bình đẳng giới. Hằng năm, tổ chức triển
khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên
cơ sở giới từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12.
5. Tăng cường năng lực bộ máy
quản lý nhà nước về bình đẳng giới các cấp; tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra liên ngành việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; xây dựng Cơ sở dữ liệu
thống kê về giới của tỉnh.
6. Chủ động, tăng cường hợp
tác quốc tế trong thực hiện các mục tiêu bình đẳng giới; tranh thủ sự hỗ trợ kỹ
thuật, tài chính, chuyên môn của các nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong
lĩnh vực bình đẳng giới.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHIẾN
LƯỢC
1. Kinh phí thực hiện Chiến lược
bao gồm:
Ngân sách nhà nước bố trí
trong dự toán ngân sách hằng năm của các Sở,
ban, ngành, cơ quan, địa phương; các
chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
(có bảng dự trù kinh phí đính kèm).
Tài trợ, viện trợ quốc tế và
huy động từ xã hội, cộng đồng;
Các nguồn hợp pháp khác.
2. Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể và địa phương lập dự toán ngân sách hằng năm để thực hiện Chiến lược và quản lý, sử dụng kinh phí theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân
công trách nhiệm
1.1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
- Tổ chức triển khai Chiến lược
trên phạm vi toàn tỉnh;
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung
theo thẩm quyền các nội dung chính sách, pháp luật liên quan đến công tác bình
đẳng giới;
- Hướng dẫn và tổ chức triển
khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên
cơ sở giới hằng năm;
- Xây dựng và triển khai
Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới và truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới;
lồng ghép các dự án về bình đẳng giới trong các chương trình an sinh xã hội;
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp
tình hình thực hiện Chiến lược và định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội; tổ chức sơ kết và tổng kết Chiến lược;
- Hướng dẫn lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của ngành, địa phương;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 1,2 của mục tiêu 2; chỉ
tiêu 2 (số liệu về bạo lực trên cơ sở giới), chỉ tiêu 1, 3, 4 của mục tiêu 3; chỉ tiêu 3 của mục tiêu 5; chỉ tiêu 1, 2 của mục
tiêu 6 Chiến lược này.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và các đơn vị có liên quan lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về
bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và 05 năm ở địa phương;
- Chịu trách nhiệm thu thập và
báo cáo số liệu liên quan tới thực hiện chỉ tiêu 3 của Mục tiêu 2.
1.3. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và các Sở, ban, ngành có liên quan và địa phương tham mưu cấp thẩm quyền bố trí
kinh phí thực hiện kế hoạch này trên cơ sở lồng ghép với các chương trình, dự
án và các nguồn hợp phap khác theo quy định về phân cấp của Luật Ngân sách nhà
nước.
- Hướng dẫn và thanh tra, kiểm
tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án về bình đẳng giới
đã được phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định
pháp luật liên quan.
1.4. Sở Tư pháp:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thực hiện việc hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; thẩm định việc lồng ghép vấn đề bình
đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
1.5. Sở Nội vụ:
- Rà soát, kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về tuổi
bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức;
- Thực hiện việc lồng ghép kiến
thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức;
- Xây dựng và thực hiện chương
trình tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản
lý ở các cấp hoạch định chính sách;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu của mục tiêu 1, chỉ
tiêu 4 của mục tiêu 5 kế hoạch này.
1.6. Sở Y tế:
- Triển khai các hoạt động bảo
đảm thực hiện mục tiêu về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế;
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, cảnh báo và chủ động kiểm soát, giải quyết các nguyên nhân sâu xa dẫn đến
mất cân bằng giới tính ở trẻ sơ sinh;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu của mục tiêu 4 kế hoạch này.
1.7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Thực hiện đưa nội dung giáo
dục về giới, bình đẳng giới, giới tính, sức khỏe sinh sản vào giảng dạy tại các
cấp học khi có hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Xây dựng và triển khai
Chương trình đưa nội dung về bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng chính thức
trong các cấp học khi có hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu 5 kế
hoạch này.
1.8. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí,
truyền thông ở địa phương đẩy mạnh và đổi mới các hoạt
động truyền thông, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về bình đẳng giới, tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết
và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương trình,
chuyên trang, chuyên mục;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 3, 4 của mục tiêu 6 kế hoạch này.
1.9. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch:
- Hướng dẫn triển khai các hoạt
động hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình; thu thập, thống kê số liệu liên quan
tới số nạn nhân bị bạo lực gia đình, số nạn nhân và người gây bạo lực gia đình
được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn;
- Truyền thông, giáo dục đạo đức,
lối sống trong gia đình bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới;
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các sản phẩm quảng cáo có nội dung định kiến
giới;
- Chịu trách nhiệm theo dõi, tổ
chức thực hiện và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo lực gia
đình) của mục tiêu 3 kế hoạch này.
1.10. Công an tỉnh:
Chủ trì xây dựng, triển khai
và báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phòng, chống mua bán
người; phối hợp với các Sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ
chức có liên quan phát hiện sớm, can thiệp và xử lý kịp thời các vụ bạo lực
trên cơ sở giới.
1.11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
- Chủ động xây dựng và ban
hành kế hoạch thực hiện kế hoạch cho giai đoạn 5 năm
và hằng năm của địa phương; thực hiện chế độ báo cáo hằng năm việc thực hiện kế hoạch;
- Thực hiện sơ kết, tổng kết kế
hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới tại địa phương, gửi Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh;
- Bố tri kinh phí thực hiện kế
hoạch về bình đẳng giới tại địa phương.
1.12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc tỉnh:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai kế hoạch
này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao
nhận thức về bình đẳng giới trong nhân dân; tham gia xây dựng và giám sát, phản
biện xã hội việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới.
2. Chế độ thông tin, báo
cáo
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao quản lý nhà nước và nội dung Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch,
triển khai thực hiện đạt hiệu quả.
- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của địa phương và nội
dung Kế hoạch này chủ động xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện tại đơn vị, địa
phương.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm đôn đốc, báo cáo thường xuyên với Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình, triển khai thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Chiến lược về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 trên
địa bàn tỉnh An Giang, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban,
ngành, đoàn thể, địa phương có liên quan xây dựng Kế hoạch triển
khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện, các vướng
mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem
xét giải quyết./.
BẢNG DỰ TRÙ KINH PHÍ
Thực hiện Chiến lược bình đẳng giới giai đoạn
2021-2030
Kèm theo Quyết định số 1048/QĐ-UBND,
ngày 18 tháng 5 năm 2021
Đơn vị: Triệu đồng
STT
|
Nội dung thực hiện
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Thành tiền
(2021-2025)
|
1
|
Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực chính
trị
|
300
|
500
|
500
|
800
|
800
|
2.900
|
2
|
Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực kinh
tế, lao động
|
200
|
300
|
400
|
500
|
500
|
1.900
|
3
|
Mục tiêu 3: Trong đời sống gia đình
và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
|
1.000
|
1.300
|
1.500
|
2.000
|
2.000
|
7.800
|
4
|
Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực y tế
|
100
|
200
|
300
|
500
|
500
|
1.600
|
5
|
Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực giáo
dục, đào tạo
|
100
|
300
|
500
|
600
|
600
|
2.100
|
6
|
Mục tiêu 6: Trong lĩnh vực thông
tin, truyền thông
|
300
|
500
|
600
|
700
|
700
|
2.800
|
|
Tổng cộng:
|
2.000
|
3.100
|
3.800
|
5.100
|
5.100
|
19.100
|