UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1038/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 17 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG
NGHIỆP VĂN HOÁ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1755/QĐ-TTg, ngày 08/9/2016
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp
văn hoá Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 322/SVHTTDL, ngày 22/3/2017 của
Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch
thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hoá đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với
thủ trưởng các sở, ban ngành, địa phương liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch
và báo cáo kết quả về Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài
chính, Sở Xây dựng, Sở Công thương, Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông
tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long, Chủ tịch Hội Văn
học nghệ thuật, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ngành liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP VĂN
HOÁ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1038/QĐ-UBND ngày 17/5/2017của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Quyết định số 1755/QĐ-TTg, ngày 08/9/2016
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn
hoá Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 413/BVHTTDL-BQTG, ngày
13/02/2017 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc xây dựng Kế hoạch thực
hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hoá Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030;
Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch
thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hoá đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
- Các ngành công nghiệp văn hoá là bộ phận cấu
thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Tỉnh Vĩnh Long tạo điều kiện thuận lợi
nhằm thu hút tối đa nguồn lực từ các doanh nghiệp và xã hội để phát triển các
ngành công nghiệp văn hoá dựa trên sự sáng tạo, khoa học công nghệ và bản quyền
trí tuệ; khai thác tối đa yếu tố kinh tế của các giá trị văn hoá góp phần đắc lực
trong thực hiện xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho nhân dân.
- Phát triển các ngành công nghiệp văn hoá có trọng
tâm, trọng điểm, có lộ trình phù hợp với quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế
- xã hội của tỉnh, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ giữa các ngành, các cấp gắn
liền với việc quảng bá hình ảnh, con người tỉnh Vĩnh Long đến với nhân dân
trong và ngoài nước.
- Các cơ quan, đơn vị các cấp căn cứ vào điều kiện
thực tế tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này theo đúng chức
năng, nhiệm vụ được giao.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Phát triển các
ngành công nghiệp văn hoá bao gồm: Quảng cáo; kiến trúc; phần mềm và các trò
chơi giải trí; thủ công mỹ nghệ; thiết kế; điện ảnh; xuất bản; thời trang; nghệ
thuật biểu diễn; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; phát thanh và truyền hình; du lịch văn hoá trở thành những ngành kinh tế dịch vụ quan
trọng, phát triển rõ rệt về chất và lượng, đóng góp tích cực vào tăng trưởng
kinh tế và giải quyết việc làm thông qua việc sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm,
dịch vụ văn hoá đa dạng, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ,
tiêu dùng văn hoá của người dân trong tỉnh và xuất khẩu; góp phần quảng bá hình ảnh, con người tỉnh Vĩnh
Long; xác lập được các thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hoá; ưu
tiên phát triển các ngành có nhiều lợi thế, tiềm năng của tỉnh.
- Đi đôi với việc tăng trưởng đầu
tư của Nhà nước, cần đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hoá các hoạt động văn
hoá, huy động mọi nguồn lực cho phát triển các ngành công nghiệp văn hoá gắn kết
giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế với phát triển các ngành công nghiệp văn hoá.
Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có chất lượng, trình độ chuyên môn để quản
lý, điều hành các ngành công nghiệp văn hoá trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ
thể.
a) Mục tiêu đến
năm 2020
- Phấn đấu doanh
thu của các ngành công nghiệp văn hoá tăng dần qua từng năm, góp phần
thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, xã hội của tỉnh và tạo thêm nhiều việc làm cho
xã hội.
- Tập trung phát
triển một số ngành sẵn có lợi thế, tiềm năng của tỉnh như:
Quảng cáo; Phát thanh và truyền hình;
Du lịch văn hoá; Nghệ thuật biểu diễn;
Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm.
- Định hướng và từng
bước phát triển các ngành: Kiến trúc; Thiết kế; Xuất bản; Thủ công mỹ nghệ; Phần
mềm và các trò chơi giải trí; Điện ảnh; Thời trang trở
thành những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, đóng góp tích cực, hiệu quả vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Mục tiêu đến năm 2030
- Phấn đấu doanh
thu của các ngành công nghiệp văn hoá tăng nhanh, bền vững và tiếp tục tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội.
- Phát triển đa dạng,
đồng bộ và hiện đại tất cả các ngành công nghiệp văn hoá một cách bền vững, được
ứng dụng công nghệ tiên tiến; các sản phẩm, dịch vụ văn hoá có thương hiệu uy
tín trong nước và ngoài nước.
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhiệm vụ và
giải pháp chung phát triển các ngành công nghiệp văn hoá
- Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các
ngành, địa phương và toàn xã hội về vị trí, vai trò của các ngành công nghiệp
văn hoá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; nâng
cao nhận thức của các doanh nghiệp trong việc đầu tư cho văn hoá như là một phần
chiến lược kinh doanh và thể hiện trách nhiệm với xã hội, cộng đồng; Huy động sự
tham gia rộng rãi, có hiệu quả của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc
tuyên truyền, phổ biến các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển
các ngành công nghiệp văn hoá.
- Hoàn thiện các
cơ chế, chính sách đối với các ngành công nghiệp văn hoá: Đề xuất, điều
chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách nhằm cải thiện điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ văn hoá, nâng cao hiệu quả việc
thực thi quyền sở hữu trí tuệ và các quyền liên quan; Rà
soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách phối hợp có hiệu quả giữa các Sở, ngành, địa phương nhằm bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, tránh chồng chéo, trùng lặp trong công tác quản lý nhằm thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp văn hoá; Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch,
đề án quy hoạch phát triển các ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đẩy mạnh phát triển nguồn
nhân lực: Xây dựng kế hoạch đào tạo (đào tạo lại) nguồn nhân
lực chuyên nghiệp phục vụ cho các ngành công nghiệp văn hoá; đổi
mới nội dung, chương trình đào tạo nhằm nâng cao năng lực và cải thiện kỹ năng
quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp làm việc đến các
ngành công nghiệp văn hoá; có chế độ đãi ngộ phù hợp đối với một số lĩnh vực đặc
thù.
- Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ: Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại trong sáng tạo,
sản xuất, phổ biến, lưu giữ các sản phẩm văn hoá và nâng cao chất lượng dịch vụ
văn hoá; thực hiện đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các ngành công
nghiệp văn hoá gắn với ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại;
nâng cao hàm lượng khoa học kỹ thuật trong chuỗi sản xuất sản phẩm, dịch vụ của
các ngành công nghiệp văn hoá; Tăng cường hợp tác, tranh
thủ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến các tỉnh, thành.
- Vận động kêu gọi thu hút và hỗ
trợ đầu tư: Xây dựng các chính sách ưu đãi, đẩy mạnh tuyên
truyền, xúc tiến đầu tư phát triển các ngành công nghiệp văn hoá sẵn có lợi thế, tiềm năng như: Du lịch văn
hoá, Quảng cáo, phát thanh và truyền hình, nghệ thuật biểu diễn, thủ công mỹ nghệ, các trò chơi giải trí…; Khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước tăng cường đầu tư
vào các hoạt động sáng tạo văn hoá, sản xuất các sản phẩm và dịch vụ văn hoá; khuyến
khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào Vĩnh Long; Tăng
cường vai trò của các tổ chức hiệp hội ngành nghề trong việc đầu tư, hỗ trợ
phát triển các hoạt động sáng tạo, sản xuất, phân phối, phổ biến và tiêu dùng
các sản phẩm và dịch vụ văn hoá.
- Phát triển thị trường và
tăng cường giao lưu, hợp tác quốc tế: Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm quảng
bá, nâng cao khả năng tiếp cận, sử dụng các sản phẩm dịch vụ văn hoá của công
chúng từng bước hình thành cộng đồng người tiêu dùng sử dụng sản phẩm dịch vụ
văn hoá; xây dựng và phát triển thị trường sản phẩm dịch vụ văn
hoá của tỉnh ở trong và ngoài nước;
có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc quảng bá, xúc tiến để tham gia và phát triển thị trường trong và ngoài nước.
2. Nhiệm vụ và
giải pháp phát triển một số ngành công nghiệp văn hoá cụ thể của tỉnh
a) Quảng cáo
- Tiếp tục hoàn
thiện cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi để hoạt
động quảng cáo phát triển; thúc đẩy xã hội hoá các hoạt động quảng cáo ngoài trời;
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, hiện đại trong quảng cáo, đặc biệt trong lĩnh
vực kỹ thuật số, công nghệ di động; xây dựng Đề án Quy hoạch
quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh; Tăng cường quảng
cáo ở các sự kiện văn hoá, thể thao, du lịch trong và ngoài nước. Đa dạng hoá các hình thức quảng cáo trên các
phương tiện thông tin đại chúng, ngoài trời và trên sản phẩm, dịch vụ văn hoá, du lịch của
tỉnh.
b) Phát thanh và truyền
hình
- Đẩy mạnh sản xuất nội dung
chương trình có chất lượng; Phát triển Truyền hình Vĩnh Long thành thương hiệu
mạnh, mang nét đặc sắc riêng, có uy tín trong và ngoài nước; Đầu tư phim trường
truyền hình rộng gần 100ha kết hợp du lịch sinh thái với nhiều hạng mục.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách
nhằm nâng cao hiệu quả thực thi quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực sản xuất
chương trình truyền hình, kênh truyền hình, cải thiện điều kiện kinh doanh sản
phẩm dịch vụ phát thanh - truyền hình, phát triển nguồn nhân lực ngành, kêu gọi
thu hút và hỗ trợ đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để đưa các chương trình truyền
hình mang nét văn hoá đặc sắc để phục vụ kiều bào nước ngoài, góp phần phục vụ
công tác thông tin đối ngoại của Đảng và Nhà nước, tạo thêm nguồn thu đóng góp
vào nền kinh tế tỉnh nhà.
c) Du lịch văn
hoá
- Khuyến khích
phát triển các loại hình du lịch văn hoá; Xây dựng và hoàn
thiện cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kinh doanh dịch vụ du lịch tại các địa điểm tham quan du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Quan tâm, chú
trọng trong việc phối hợp liên ngành, tỉnh, thành
trong khu vực trong việc quản lý, khai thác và phát huy một cách
phù hợp các giá trị văn hoá trong quá trình phát triển sản phẩm du lịch văn
hoá, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững; Đẩy mạnh xúc tiến,
quảng bá rộng rãi sản phẩm du lịch văn hoá của
tỉnh trong và ngoài nước; đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm văn hoá đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách
du lịch.
- Đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực du lịch văn hoá, đặc biệt đối với nhân lực quản lý, hướng dẫn viên, thuyết minh viên và nhân lực phục vụ trực
tiếp khách du lịch.
- Nâng cao chất lượng tác phẩm
văn hoá, văn nghệ dân gian như: làng nghề, lễ hội, di tích…; chất lượng tác phẩm
văn hoá, văn nghệ các dân tộc thiểu số nhằm từng bước đưa các loại hình này
thành sản phẩm du lịch để phục vụ khách tham quan. Quan tâm, chú trọng công tác
đào tạo nguồn nhân lực, người quản lý.
d) Điện ảnh
- Tăng dần tỷ trọng
phim truyện Việt Nam chiếu trên Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long; phổ biến các tác phẩm điện ảnh có giá trị nghệ thuật cao, đồng
thời có tính thương mại cao đúng quy định của Luật Điện ảnh và các văn bản khác của Trung ương, của tỉnh phù hợp với
thực tiễn phát triển các ngành công nghiệp văn hoá của Việt Nam; đẩy
mạnh việc liên kết sản xuất phim truyện Việt Nam, phim quảng
bá nét đẹp văn hoá, hình ảnh, con người tỉnh Vĩnh Long.
- Khuyến khích xã hội
hoá xây dựng rạp chiếu phim tại thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh góp phần
phục vụ tuyên truyền nhiệm vụ chính trị, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ đời sống tinh
thần của người dân trong và ngoài tỉnh.
- Quan
tâm, chú trọng đào tạo những ngành nghề: Đạo diễn, biên kịch, biên
tập, lý luận phê bình, quay phim, thiết kế mỹ thuật (sân khấu), kỹ thuật - công nghệ,
diễn viên…; Khuyến khích các nhà biên kịch, đạo diễn phát
huy tối đa tính sáng tạo trong quá trình xây dựng tác phẩm điện ảnh.
đ) Mỹ thuật, nhiếp
ảnh và triển lãm
- Về Mỹ thuật: Quan
tâm, chú trọng đào tạo đội ngũ họa sĩ, nhà điêu khắc, nhà thiết kế mỹ thuật công nghiệp, mỹ thuật ứng dụng có trình độ chuyên môn cao, có
tính chuyên nghiệp, phát triển đội ngũ nghiên cứu phê bình
trong lĩnh vực mỹ thuật.
- Về Nhiếp ảnh: Thường
xuyên mở các cuộc thi nhiếp ảnh về nét đẹp văn hoá, du lịch, con người… tỉnh
Vĩnh Long góp phần triển lãm, tuyên truyền quảng bá hình ảnh, con người tỉnh
Vĩnh Long đến bạn bè trong nước và quốc tế. Ứng dụng công nghệ hiện
đại tạo ra các tác phẩm nhiếp ảnh hấp dẫn, đa dạng. Đưa nhiếp ảnh của tỉnh
hội nhập sâu rộng với nhiếp ảnh trong và ngoài nước.
- Về Triển lãm: Tạo
điều kiện để các sản phẩm, dịch vụ văn hoá, du lịch…của
tỉnh tham gia các cuộc triển lãm, hội chợ có
uy tín trong và ngoài nước.
e) Nghệ thuật biểu
diễn.
- Bảo tồn và phát
huy các giá trị nghệ thuật truyền thống dân tộc kết hợp với
các loại hình nghệ thuật đương đại, tạo ra nhiều tác phẩm
chất lượng cao, thể hiện được tính sáng tạo, độc đáo của nghệ thuật truyền thống.
- Khuyến khích
thành lập, phát triển đơn vị nghệ thuật ngoài công lập;
các doanh nghiệp, ưu tiên các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực âm nhạc,
chương trình biểu diễn, tổ chức sự kiện.
- Quan
tâm, chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực những ngành nghề:
Đạo diễn, nhạc sĩ, họa sĩ thiết kế sân khấu, nhà sản xuất, nhà kinh doanh, biên
kịch, nghệ sĩ biểu diễn, người dẫn chương trình... để
phục vụ ngành công nghiệp văn hoá của tỉnh; Khuyến khích những
người có năng lực, sáng tạo, ưu đãi văn nghệ
sĩ và có chính sách đãi ngộ; chính sách xã hội hoá nghệ
thuật biểu diễn.
- Nâng cao chất lượng sáng tác
tác phẩm sân khấu, âm nhạc (kể cả phần chung và phần mang tính đặc thù của tỉnh)
để trở thành sản phẩm thu hút khách du lịch. Trong đó, chú trọng đầu tư cho
công tác đào tạo nguồn nhân lực, người quản lý.
IV. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
- Nguồn vốn xã hội
hoá của các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển sản xuất các sản
phẩm, dịch vụ của các ngành công nghiệp văn hoá.
- Ngân sách của
Trung ương, tỉnh cân đối trong từng thời kỳ, tham gia hỗ trợ đầu
tư cho hạ tầng, cơ sở vật chất thiết yếu phục vụ các ngành công nghiệp văn hoá,
đào tạo nguồn nhân lực, quảng bá thương hiệu các sản phẩm, dịch vụ văn hoá.
- Nguồn huy động
của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác đầu tư cho
các công trình, dự án ứng dụng, triển khai công nghệ vào sản xuất, kinh doanh các
sản phẩm, dịch vụ văn hoá.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
- Rà soát, nghiên cứu, đề xuất
và thực hiện các mục tiêu phát triển ngành: Du lịch văn hoá, quảng cáo ngoài trời,
nghệ thuật biểu diễn.
- Phối hợp
với các sở, ban, ngành các cấp tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp phát triển các ngành công nghiệp văn hoá: Điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn,
mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm, quảng cáo, du lịch văn hoá; tổ chức tuyên
truyền kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hoá đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh nhằm tạo sự đồng thuận cao
trong xã hội.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan rà soát, đề xuất
hoặc kiến nghị các cơ quan liên quan đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung để ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách,
đặc biệt cơ chế phối hợp liên ngành, các chính sách ưu đãi về vốn, thuế, đất
đai, khuyến khích sáng tạo đối với văn nghệ sỹ, các tổ chức, doanh nghiệp khởi
nghiệp; theo dõi, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết những khó
khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch.
- Kiểm tra, giám sát và định kỳ hàng năm báo cáo Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh việc triển khai thực hiện kế hoạch.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Cân đối, bố trí nguồn vốn theo kế hoạch đầu tư
công trình (hàng năm, giai đoạn…) được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện
kế hoạch;
- Phối hợp với các ngành liên quan xây dựng các chính sách ưu đãi, đẩy mạnh tuyên truyền, xúc tiến đầu tư
phát triển các ngành công nghiệp văn hoá sẵn có lợi thế,
tiềm năng tỉnh; Tăng cường vai trò của
các tổ chức hiệp hội ngành nghề trong việc đầu tư, hỗ trợ phát triển các hoạt động
sáng tạo, sản xuất, phân phối, phổ biến và tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ
văn hoá.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học
kỹ thuật và công nghệ hiện đại trong sáng tạo, sản xuất, phổ biến, lưu giữ các
sản phẩm văn hoá và nâng cao chất lượng dịch vụ văn hoá.
4. Sở Tài chính
Cân đối nguồn vốn ngân sách tỉnh
hàng năm và tình hình thực tế của địa phương tham mưu, đề xuất Uỷ ban nhân dân
tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện kế hoạch theo đúng quy định.
5. Sở
Xây dựng, Công thương
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm rà soát, nghiên cứu, đề
xuất việc thực hiện kế hoạch Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp
văn hoá thuộc lĩnh vực ngành quản lý, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6. Sở Nội vụ, Giáo dục và
Đào tạo
Chủ động phối hợp với Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch, các ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố tham mưu, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực trong các ngành công nghiệp văn hoá phù hợp với tình hình chung
của tỉnh.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Rà soát, nghiên cứu, đề xuất
và thực hiện mục tiêu phát triển lĩnh vực phần mềm và các trò
chơi giải trí; Phối hợp với Đài phát thanh và truyền hình Vĩnh Long rà
soát, nghiên cứu, đề xuất giải pháp và thực hiện các mục tiêu phát triển ngành
phát thanh và truyền hình.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin
đại chúng trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền việc thực hiện kế hoạch
phù hợp với từng thời kỳ, giai đoạn, tình hình thực tế.
- Tham mưu phát triển đa dạng hoá các hình thức quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, hiện đại
trong quảng cáo, đặc biệt trong lĩnh vực kỹ thuật số, công nghệ di động.
8. Báo Vĩnh Long
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền việc tổ chức thực
hiện kế hoạch góp phần giáo dục, động viên cán bộ, đảng viên, nhân dân thực hiện
tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch.
9. Đài Phát thanh và Truyền
hình Vĩnh Long
- Phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông rà soát, nghiên cứu, đề xuất giải pháp và thực hiện các mục
tiêu phát triển ngành phát thanh và truyền hình.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền việc tổ chức thực
hiện kế hoạch góp phần giáo dục, động viên cán bộ, đảng viên, nhân dân thực hiện
tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch.
10. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị, xã hội:
Phối hợp với các cơ quan liên
quan tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân hưởng ứng
tham gia thực hiện kế hoạch và giám sát quá trình thực hiện kế hoạch; phối hợp
xây dựng các mô hình hợp tác sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, vận động các tầng lớp
nhân dân tích cực tham gia các mô hình hợp tác xã kiểu mới, gắn với cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào
thi đua yêu nước khác được phát động tại địa phương.
11. Hội Văn học nghệ thuật tỉnh
Xây dựng kế hoạch phát triển
ngành mỹ thuật, nhiếp ảnh và những giải pháp hiệu quả thúc đẩy phát triển thị
trường này trong thời gian tới; Xây dựng kế hoạch cụ thể để phát triển các loại
hình nghệ thuật như: âm nhạc; sân khấu; văn nghệ dân gian; văn nghệ các dân tộc
thiểu số… để từng bước phát triển thành ngành công nghiệp văn hoá, sản phẩm du
lịch đặc trưng của tỉnh để phục vụ khách du lịch trong và ngoài nước.
12. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Chỉ đạo xây dựng và thực
hiện kế hoạch phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương; hàng năm xây dựng
kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện trên địa bàn; định kỳ báo cáo về Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch. Cân đối ngân sách hàng năm, đầu tư ngân sách để thực
hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển các ngành công nghiệp văn hoá theo kế hoạch.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trên địa bàn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
phục vụ hoạt động của các ngành công nghiệp văn hoá đúng định hướng chỉ đạo của
tỉnh.
VI. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Hàng năm các cơ quan, đơn vị, địa
phương gửi báo cáo kết quả triển khai thực hiện kế hoạch về Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch trước ngày 20/11 để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hoá đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, thủ trưởng các Sở, ban ngành, các cơ quan
có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được phân công triển khai thực hiện./.