UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10352/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 02 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Người khuyết tật đã
được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011 -
2015 với các nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Đẩy mạnh thực thi Luật Người
khuyết tật (sau đây gọi tắt là NKT) nhằm bảo đảm quyền và nghĩa vụ của NKT;
nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng dân cư về bảo vệ, chăm
sóc và trợ giúp NKT nhằm tạo môi trường thuận lợi, thân thiện để NKT có khả
năng tiếp cận các chính sách và các dịch vụ, từng bước tạo điều kiện cho NKT
tham gia bình đẳng vào các hoạt động của xã hội, góp phần cải thiện chất lượng
cuộc sống của NKT.
2. Mục tiêu cụ
thể
2.1. 100% NKT đủ điều kiện theo
quy định của Nhà nước được giải quyết hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội (sau đây gọi
tắt là BTXH) thường xuyên và các chế độ trợ giúp khác; 100% trẻ em khuyết tật
thuộc gia đình nghèo, gia đình khó khăn được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.
2.2. 100% NKT là đối tượng BTXH
không nơi nương tựa được tiếp nhận, quản lý, chăm sóc tại các cơ sở BTXH.
2.3. 100% gia đình có NKT đang ở
nhà tạm được hỗ trợ xây nhà Đại đoàn kết. Trên 50% nhà cấp 4 xuống cấp hư hỏng
nặng được hỗ trợ sửa chữa.
2.4. Trên 95% trẻ em khuyết tật
có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục dưới mọi hình thức.
2.5. 90-95% giáo viên trong các
cơ sở giáo dục khuyết tật và giáo dục hòa nhập được bồi dưỡng, nâng cao trình độ
về giáo dục khuyết tật.
2.6. 100% cơ sở y tế tuyến thành
phố, 50% cơ sở y tế tuyến quận, huyện có năng lực thực hiện phát hiện sớm các
khiếm khuyết ở trẻ sơ sinh và sàng lọc khuyết tật trước sinh; 100% trẻ em được
khám và phát hiện tật sớm.
2.7. 90% NKT có nhu cầu được can
thiệp phẫu thuật chỉnh hình và phục hồi chức năng tại cơ sở y tế và cung cấp
các dịch vụ trợ giúp.
2.8. 100% quận huyện, xã phường
duy trì công tác phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng;
2.9. Trên 90% NKT có nhu cầu và
đủ điều kiện được đào tạo nghề và giới thiệu việc làm; 100% gia đình NKT có nhu
cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ sinh kế. 100% hộ NKT có nhu cầu và đủ điều kiện
được vay vốn giải quyết việc làm.
2.10. 100% cơ sở dạy nghề và cơ
sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho NKT có nhu cầu và đủ điều kiện được giải
quyết vay vốn để sản xuất, kinh doanh và các chính sách ưu tiên khác theo quy định
của pháp luật.
2.11. 60-70% NKT được tham gia
các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí, trong đó 35-40% NKT có năng
khiếu về văn hóa, nghệ thuật, thể thao được phát triển tài năng.
2.12. 100% các công trình kiến
trúc công cộng khi xây dựng mới phải phù hợp với NKT; 50 – 60% các công trình
kiến trúc công cộng cũ được cải tạo phù hợp với việc tiếp cận của NKT.
2.13. 100% NKT cóa khả năng tiếp
cận và tham gia phương tiện giao thông trên một số tuyến đường công cộng trong
nội thành.
2.14. 60-70% NKT có khả năng được
tiếp cận các dịch vụ truyền thông và công nghệ thông tin; 100% tổ chức về NKT
được tiếp cận sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và viễn thông;
2.15. Trên 90% cán bộ, nhân viên
thuộc các cơ quan, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực trợ giúp NKT được đào tạo
nâng cao năng lực, kiến thức về trợ giúp NKT.
II. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- Người khuyết tật không phân biệt
nguồn gốc gây ra khuyết tật, ưu tiên NKT nghèo, trẻ em, phụ nữ;
- Hộ gia đình có NKT.
2. Phạm vi :
Triển khai thực hiện trên địa bàn toàn thành phố.
3. Thời gian thực
hiện : Từ năm 2011 đến năm 2015.
III. CÁC HOẠT
ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH
1. Công tác
tuyên truyền, giáo dục
a) Mục đích:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và thành phố về NKT, làm
chuyển biến một cách cơ bản nhận thức của xã hội, gia đình và bản thân NKT về vấn
đề khuyết tật và NKT; phòng chống phân biệt đối xử đối với NKT, đặc biệt là đối
với trẻ em gái và phụ nữ khuyết tật; đồng thời giúp NKT hiểu rõ quyền, nghĩa vụ
và phát huy vai trò, trách nhiệm của mình với gia đình và xã hội.
b) Nội dung hoạt động:
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi
trong cộng đồng dân cư những nhận thức về vấn đề khuyết tật, giáo dục bình đẳng
giới và phòng chống bạo lực gia đình quyền và lợi ích hợp pháp của NKT, chống kỳ
thị, phân biệt đối xử với NKT, các biện pháp phòng ngừa khuyết tật và các loại
hình dịch vụ đối với NKT nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về vấn đề
khuyết tật. Thông qua hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin
báo, đài, duy trì chuyên mục “Vì người khuyết tật” trên Đài Phát thanh - Truyền
hình, tổ chức tuyên truyền trực quan, tuyên truyền trực tiếp, panô, áp phích và
xây dựng tủ sách liên quan đến NKT tại phường, xã…;
- Tổ chức các hoạt động kỷ niệm
Ngày NKT Việt Nam 18/4 và Ngày Quốc tế về NKT 3/12 hàng năm;
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo
giữa các tổ chức, cá nhân và gia đình NKT chia sẻ kinh nghiệm chăm sóc, hỗ trợ NKT;
khuyến khích người dân và bản thân NKT tham gia vào các hoạt động của Kế hoạch;
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng
cao nhận thức cho các cấp lãnh đạo chính quyền, hội, đoàn thể, đội ngũ cán bộ
xã hội về thái độ, cách ứng xử, làm việc với NKT và các phương pháp trợ giúp
NKT;
- Tổ chức Hội nghị tuyên dương
các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc trợ giúp NKT và những
NKT vượt khó học tập, lao động, tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục
thể thao.
2. Hoàn thiện
cơ sở dữ liệu, sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ NKT
a) Mục đích:
Hoàn thiện phần mềm và duy trì
hoạt động hệ thống quản lý NKT của thành phố để phục vụ công tác quản lý nhà nước
và lập kế hoạch hỗ trợ NKT của các ngành, đoàn thể và các địa phương. Đồng thời,
sửa đổi, bổ sung chính sách trợ giúp NKT phù hợp với tình hình thực tế của
thành phố theo từng giai đoạn.
b) Nội dung:
- Tổ chức điều tra thu thập, cập
nhật biến động thông tin NKT hàng năm;
- Tổ chức các Hội nghị tập huấn
kỹ năng cho các điều tra viên tại các địa phương;
- Cung cấp đầu tư trang thiết bị
công nghệ thông tin duy trì hoạt động hệ thống quản lý NKT cho các đơn vị có
liên quan tại 7 quận, huyện và 56 phường, xã;
- Sửa đổi, bổ sung nâng mức trợ
cấp BTXH cho NKT, tăng định mức kinh phí hỗ trợ học nghề ngắn hạn tại các cơ sở
dạy nghề, các doanh nghiệp và định mức hỗ trợ chỉnh hình phục hồi chức năng phù
hợp với tình hình kinh tế - xã hội của thành phố.
3. Tạo điều
kiện cho NKT tiếp cận các chương trình an sinh xã hội, chương trình giảm nghèo
a) Mục đích:
Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính
sách của Nhà nước đối với NKT là đối tượng BTXH, người nghèo và huy động sự
đóng góp của cộng đồng, tạo điều kiện cho NKT cải thiện, ổn định cuộc sống và
nâng cao chất lượng cuộc sống.
b) Nội dung:
- Tiếp tục rà soát NKT đủ các điều
kiện theo quy định giải quyết hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng và các chế độ trợ
cấp khác. Đưa NKT là đối tượng BTXH không nơi nương tựa vào các Trung tâm BTXH
của thành phố;
- Hỗ trợ gia đình có NKT điều kiện
kinh tế khó khăn đang ở nhà tạm có đất ở ổn định, xây dựng nhà Đại đoàn kết,
nâng cấp sửa chữa nhà, nhà vệ sinh, điện, nước phù hợp với NKT;
- Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất
và cung cấp trang thiết bị phục hồi chức năng cho các Trung tâm BTXH do nhà nước
quản lý và vận động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ nâng cấp các cơ sở BTXH khác có
nuôi dưỡng NKT;
- Triển khai các chương trình hỗ
trợ NKT thông qua chương trình giảm nghèo, chương trình giải quyết việc làm và
lồng ghép các chương trình an sinh xã hội, hỗ trợ và trợ cấp đột xuất kịp thời
cho NKT có hoàn cảnh khó khăn;
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát việc thực hiện chính sách trợ giúp BTXH đối với NKT tại các đơn vị, địa
phương.
4. Trợ giúp tiếp
cận giáo dục
a) Mục đích: Đào tạo nguồn nhân lực
cho giáo dục khuyết tật, tạo điều kiện cho NKT có khả năng và có nhu cầu được
tiếp cận giáo dục.
b) Nội dung:
- Tổ chức tuyên truyền cán bộ,
nhân viên về bảo vệ chăm sóc NKT và vận động phụ huynh có trẻ khuyết tật đồng
thuận trong việc đưa trẻ khuyết tật ra lớp, tạo điều kiện cho trẻ khuyết tật mầm
non được can thiệp giáo dục sớm và trẻ khuyết tật trong độ tuổi đi học được đến
trường;
- Tổ chức khảo sát nhu cầu đào tạo,
bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên tại các cơ sở giáo dục
chuyên biệt và giáo dục hòa nhập (gọi tắt là cơ sở giáo dục) có nuôi, dạy trẻ
khuyết tật;
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức các
lớp đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức kỹ năng cho cán bộ, giáo viên nhân viên tại
các cơ sở giáo dục;
- Cụ thể hóa các chương trình
SGK, thiết bị giáo dục NKT, xây dựng các bộ tài liệu bồi dưỡng giáo viên và các
điều kiện để thực hiện công tác giáo dục NKT;
- Thành lập mỗi quận, huyện 01
Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập NKT;
- Đầu tư, cải tạo, mở rộng cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy học và phục hồi chức năng tại các cơ sở giáo dục
đáp ứng nhu cầu giáo dục hòa nhập và chuyên biệt cho trẻ khuyết tật;
- Tổ chức các hình thức giáo dục
hòa nhập trong các trường phổ thông, các trường chuyên biệt dành cho trẻ em khiếm
thính, khiếm thị, trẻ em bị khuyết tật khác,
tạo môi trường thuận lợi cho các
em hòa nhập, tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật có năng khiếu tham gia các trường
đào tạo bồi dưỡng năng khiếu;
- Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân thành lập cơ sở giáo dục cho trẻ khuyết tật;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát
toàn diện chuyên đề về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.
5. Phát hiện sớm,
can thiệp sớm, nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức
năng cho NKT dựa vào cộng đồng
a) Mục đích:
Đảm bảo trẻ em sinh ra được khoẻ
mạnh, giảm thiểu mức độ khuyết tật. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ và phục
hồi chức năng cho NKT, tạo điều kiện cho NKT hòa nhập cộng đồng.
b) Nội dung:
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức
của cộng đồng về vai trò và tầm quan trọng của công tác phục hồi chức năng cho
NKT, vai trò của phát hiện sớm, can thiệp sớm và sàng lọc khuyết tật trước sinh
và phòng ngừa khuyết tật thông qua hình thức xây dựng chuyên mục, tờ rơi, pano,
áp phích, sổ tay hướng dẫn...;
- Tăng cường các hoạt động tư vấn
và dịch vụ về chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho phụ nữ khuyết tật;
- Xây dựng kế hoạch chăm sóc sức
khoẻ cho NKT và nâng cao chất lượng chương trình phục hồi chức năng cho NKT dựa
vào cộng đồng;
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
phát hiện sớm - can thiệp sớm ở trẻ từ 0-6 tuổi nhằm đảm bảo trẻ em sinh ra được
khỏe mạnh và giảm thiểu mức độ khuyết tật;
- Đầu tư trang thiết bị cho các
cơ sở y tế tuyến thành phố và quận, huyện nhằm thực hiện tốt các dịch vụ phát
hiện sớm khiếm khuyết ở trẻ sơ sinh và khám sàng lọc khuyết tật trước sinh;
- Nâng cao chất lượng dịch vụ phục
hồi chức năng cho NKT dựa vào cộng đồng; mở rộng mô hình cơ sở giáo dục kết hợp
dạy nghề cho NKT;
- Cung cấp, hỗ trợ dụng cụ phục
hồi chức năng cho NKT có hoàn cảnh khó khăn;
- Đào tạo nâng cao năng lực cho
đội ngũ cán bộ y tế thực hiện chức năng chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng
cho NKT, đặc biệt là kiến thức phát hiện sớm - can thiệp sớm ở trẻ từ 0-6 tuổi;
- Kiện toàn Ban điều hành công
tác phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng các cấp, có chính sách hỗ trợ mạng lưới
cộng tác viên phục hồi chức năng cộng đồng.
6. Trợ giúp dạy
nghề và tạo việc làm
a) Mục đích :
Đào tạo nghề, hướng dẫn kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ giúp cho NKT có nghề và việc làm (hoặc tự tạo việc làm) để
vươn lên tự lập cuộc sống.
b) Nội dung:
- Xây dựng chương trình, giáo
trình, trang thiết bị dạy nghề phù hợp với NKT;
- Tổ chức các phiên giao dịch chợ
việc làm định kỳ hàng tháng, trong đó có hỗ trợ NKT; tư vấn nghề, việc làm và hỗ
trợ NKT tiếp cận các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp để học nghề và tìm kiếm việc
làm phù hợp;
- Đào tạo, tập huấn kỹ năng tìm
việc làm, khởi sự doanh nghiệp, quản lý tài chính, kỹ năng sống cho NKT và kỹ
năng giao tiếp, giảng dạy cho giáo viên, cán bộ dạy nghề;
- Nhân rộng mô hình phục hồi chức
năng lao động cho NKT kết hợp giữa các bệnh viện và các trung tâm giới thiệu việc
làm;
- Tạo điều kiện cho phụ nữ khuyết
tật được tham gia các chương trình dạy nghề, giải quyết việc làm, hỗ trợ sinh kế
để ổn định cuộc sống;
- Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân thành lập cơ sở dạy nghề cho NKT và tạo điều kiện thuận lợi cho NKT có nhu
cầu được học nghề phù hợp;
- Thực hiện các chính sách ưu
đãi hỗ trợ các cơ sở dạy nghề, các doanh nghiệp dạy nghề, các cơ sở sản xuất
dành riêng cho NKT để đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho NKT;
- Khảo sát nhu cầu và triển khai
hoạt động hỗ trợ sinh kế phù hợp với nhu cầu của NKT và gia đình.
7. Trợ giúp vay
vốn
a) Mục đích:
Tạo điều kiện thuận lợi cho NKT
hoặc gia đình có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn từ Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội, Quỹ hỗ trợ NKT và các nguồn vốn khác của các tổ chức, đoàn
thể để tự tạo việc làm cải thiện cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
b) Nội dung :
- Giải quyết hồ sơ vay vốn giải
quyết việc làm cho những NKT (hoặc gia đình) có nhu cầu và đủ khả năng lao động
để sản xuất kinh doanh nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, trong đó ưu tiên
phụ nữ khuyết tật làm chủ hộ
- Tạo điều kiện cho phụ nữ khuyết
tật được tiếp cận các nguồn vốn, tự tạo việc làm ổn định cuộc sống;
- Hướng dẫn kinh nghiệm làm ăn
như kinh doanh, chăn nuôi, trồng trọt... cho NKT được vay vốn để sử dụng nguồn
vốn có hiệu quả;
- Hỗ trợ và tạo điều kiện cho
các cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh cho NKT được vay vốn để mở rộng sản
xuất, mua sắm trang thiết bị...giải quyết việc làm cho NKT;
- Uỷ thác từ ngân sách thành phố
sang Ngân hàng Chính sách xã hội - chi nhánh tại Đà Nẵng để cho hộ gia đình NKT
vay vốn giải quyết việc làm.
8. Hỗ trợ, tạo
điều kiện cho NKT tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, vui chơi,
giải trí
a) Mục đích:
Hỗ trợ và tạo điều kiện cho NKT
tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ thể thao và vui chơi, giải trí nhằm
nâng cao sức khỏe về thể chất và tinh thần.
b) Nội dung:
- Tổ chức khảo sát, phân loại
nhu cầu văn hoá, văn nghệ, thể thao của NKT;
- Tạo điều kiện cho NKT có nhu cầu
tham gia luyện tập thể dục, thể thao tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao quận, huyện
và các khu thể thao phường, xã;
- Đầu tư cải tạo, sửa chữa các
công trình văn hoá, thể thao, vui chơi giải trí công cộng chưa có lối đi dành
riêng cho NKT;
- Tổ chức các hội thao, hội diễn
văn nghệ cho NKT tại thành phố, hỗ trợ và tạo điều kiện cho NKT tham gia các hội
thao, hội diễn văn nghệ toàn quốc và quốc tế;
- Đầu tư tăng số lượng đầu sách
chữ nổi tại Thư viện Khoa học Tổng hợp thành phố phục vụ cho người khiếm thị;
- Tạo điều kiện và hỗ trợ NKT tiếp
cận du lịch;
9. Trợ giúp tiếp
cận và sử dụng các công trình xây dựng và giao thông công cộng
a) Mục đích:
Từng bước cải thiện hệ thống các
công trình xây dựng và hệ thống giao thông công cộng nhằm giúp cho NKT tiếp cận
và tham gia giao thông thuận lợi.
b) Nội dung:
- Chỉ đạo các đơn vị thi công
các công trình công cộng và phương tiện giao thông thực hiện quy chuẩn quốc gia
về xây dựng công trình để NKT dễ dàng tiếp cận và sử dụng;
- Đào tạo, tập huấn kỹ năng thiết
kế các công trình tiếp cận với NKT cho các kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng và các
đối tượng hành nghề hoạt động trong lĩnh vực xây dựng;
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng công trình đảm bảo NKT tiếp cận sử dụng
trong thiết kế mới hoặc cải tạo các công trình công cộng theo quy định của Luật
NKT;
- Khảo sát các công trình dịch vụ
giao thông công cộng đã đưa vào sử dụng nhưng NKT chưa tiếp cận được để cải tạo,
sửa chữa giúp NKT tham gia thuận lợi;
- Khảo sát nhu cầu đi lại của
NKT bằng phương tiện giao thông, đầu tư 02 xe buýt chuyên dùng để phục vụ NKT
đi lại thuận tiện;
10. Trợ giúp
tiếp cận và sử dụng thông tin, viễn thông
a) Mục đích :
Trợ giúp NKT tiếp cận và sử dụng
công nghệ thông tin, truyền thông, quan tâm phát triển công nghệ thông tin cho
người khiếm thính, kiếm thị nhằm phục vụ đời sống văn hóa tinh thần cho NKT.
b) Nội dung:
- Xây dựng công cụ trợ giúp NKT
tiếp cận, sử dụng, khai thác Internet;
- Xây dựng hệ thống ngôn ngữ hỗ
trợ người khiếm thính, khiếm thị khai thác tiện ích máy tính và Internet.
- Xây dựng chương trình và đào tạo
hướng dẫn cho NKT tiếp cận các dịch vụ truyền thông và công nghệ thông tin;
- Duy trì nâng cấp Website NKT
thành phố Đà Nẵng hosting tại địa chỉ www.hoanhap.vn; đồng thời hướng dẫn mở rộng
một số trang Website tại các quận, huyện cho NKT sử dụng.
11. Hỗ trợ
nâng cao năng lực Hội NKT thành phố, tạo điều kiện thành lập các nhóm tự lực của
NKT
a) Mục đích: Hướng dẫn việc tổ
chức, tạo điều kiện cho các nhóm tự lực, câu lạc bộ của NKT hoạt động và phát
huy vai trò trong đời sống NKT. Hỗ trợ nâng cao năng lực cho Hội NKT thành phố
và thành lập Hội NKT các quận, huyện.
b) Nội dung:
- Tạo môi trường thuận lợi cho
việc thành lập và hoạt động của các tổ chức đại diện và hỗ trợ NKT trong đời sống
xã hội;
- Vận động phụ nữ, trẻ em gái
khuyết tật, người thiểu năng trí tuệ, người tâm thần tham gia vào Hội NKT thành
phố, các tổ chức tự lực và tổ chức xã hội phù hợp;
- Hỗ trợ Hội NKT thành phố xây dựng
thí điểm mô hình Trung tâm sống độc lập cho NKT nhằm trợ giúp NKT phát huy khả
năng của mình; thành lập Hội NKT các quận, huyện;
- Hỗ trợ và tạo điều kiện cho Hội
NKT thành phố tổ chức 1-2 hoạt động lớn hàng năm;
- Cung cấp thông tin cho các tổ
chức của NKT, khuyến khích tham gia vào các quá trình ra quyết định những vấn đề
có liên quan đến NKT;
- Chỉ đạo chính quyền địa phương
các cấp giúp đỡ, tạo điều kiện cho các tổ chức tự lực của NKT thành lập và hoạt
động.
12. Thành lập
Quỹ trợ giúp NKT
a) Mục đích: Huy động nguồn lực
thành lập Quỹ trợ giúp NKT thành phố để hỗ trợ NKT phẫu thuật chỉnh hình, phục
hồi chức năng, học nghề, giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống và hòa nhập cộng
đồng.
b) Nội dung:
- Thành lập Quỹ trợ giúp NKT thành
phố trên cơ sở Quỹ hỗ trợ việc làm cho NKT và xây dựng quy chế hoạt động nhằm
huy động nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia trợ giúp
NKT;
- Khảo sát nhu cầu thực tế của
NKT để có những hỗ trợ phù hợp từ Quỹ trợ giúp NKT nhằm giúp NKT ổn định cuộc sống,
hòa nhập cộng đồng.
IV. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo và phối hợp
- Thành lập Ban Chỉ đạo cấp
thành phố và cấp quận, huyện để chỉ đạo và phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch;
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên
ngành để thực hiện có hiệu quả kế hoạch trợ giúp NKT;
- Ban hành văn bản chỉ đạo các
đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện trợ giúp
NKT hàng năm, lồng ghép với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương để giúp NKT hòa nhập cộng đồng.
2. Tăng cường
sự tham gia của người dân, đặc biệt là NKT vào Kế hoạch trợ giúp NKT Đẩy mạnh
thông tin, tuyên truyền về chính sách của Nhà nước đối với NKT và gia đình họ;
khuyến khích người dân, nhất là NKT tham gia vào việc thực hiện Kế hoạch trợ
giúp NKT, từ việc xác định triển khai các hoạt động, quản lý nguồn lực đảm bảo
tính công bằng và minh bạch.
3. Tăng cường
phân công, phân cấp quản lý
+ Cấp thành phố: Xây dựng và tổ
chức triển khai kế hoạch, huy động, phân bổ nguồn lực, giám sát, đánh giá trong
quá trình thực hiện.
+ Cấp quận, huyện: Trên cơ sở Kế
hoạch của thành phố, xây dựng kế hoạch trợ giúp NKT phù hợp với từng địa
phương, huy động bổ sung nguồn lực và phân bổ kinh phí hướng dẫn và giám sát
các phường xã thực hiện.
+ Cấp xã, phường: Tổ chức thực
hiện trên địa bàn, huy động nguồn lực tại chỗ, tự giám sát đánh giá việc triển
khai thực hiện.
4. Nâng cao
năng lực cán bộ làm công tác trợ giúp NKT
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm
công tác hỗ trợ NKT các cấp, các ngành và đội ngũ cộng tác viên tại cộng đồng;
Xây dựng đội ngũ nhân viên công tác xã hội theo Đề án Nghề công tác xã hội của
thành phố;
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập
huấn kiến thức, kỹ năng làm việc và hỗ trợ NKT cho cán bộ, nhân viên các cơ
quan, đơn vị, địa phương tổ chức hoạt động trong lĩnh vực trợ giúp NKT, lồng
ghép với chương trình đào tạo của Đề án Nghề công tác xã hội để đào tạo và tập
huấn cho đội ngũ nhân viên công tác xã hội tại xã, phường.
5. Tăng cường
công tác giám sát, đánh giá
- Xây dựng hệ thống bộ chỉ tiêu
giám sát, đánh giá; định kỳ xây dựng kế hoạch liên ngành kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch của các ngành, đơn vị và địa phương và tổ chức sơ, tổng kết đánh giá
rút kinh nghiệm;
- Định kỳ hàng quý các ngành, hội,
đoàn thể, địa phương báo cáo kết quả hoạt động về Ban Chỉ đạo (thông qua cơ
quan thường trực) để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố được biết để chỉ đạo kịp
thời.
6. Huy động
nguồn lực
Tăng cường và đổi mới phương thức
huy động, vận động nguồn lực để đảm bảo thực hiện các mục tiêu của kế hoạch như
huy động ngân sách nhà nước (từ Trung ương đến xã, phường) và vận động các tổ
chức kinh tế, xã hội, các tổ chức phi chính phủ, cá nhân trong và ngoài nước; lồng
ghép hoạt động trợ giúp NKT vào các chương trình kinh tế - xã hội của địa
phương.
7. Kinh phí thực hiện: Kinh phí
thực hiện Kế hoạch trợ giúp NKT bao gồm sự hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước và nguồn
kinh phí vận động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Để triển khai thực hiện Kế hoạch
có hiệu quả, Ủy ban nhân dân thành phố giao trách nhiệm cho các ngành, địa
phương như sau:
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Tham mưu UBND thành phố thành
lập Ban Chỉ đạo cấp thành phố;
- Là cơ quan thường trực kế hoạch,
giúp UBND thành phố triển khai, quản lý, kiểm tra các hoạt động và định kỳ tổng
hợp kết quả của các ngành, hội, đoàn thể, địa phương về UBND thành phố và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Nghiên cứu tham mưu UBND thành
phố việc thành lập Quỹ trợ giúp NKT và xây dựng quy chế hoạt động;
- Triển khai các hoạt động dạy nghề,
giới thiệu việc làm và hướng dẫn thực hiện các chính sách liên quan đến công
tác BTXH cho NKT;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho
cán bộ làm việc trong lĩnh vực trợ giúp NKT của các ngành, hội, đoàn thể, địa
phương, đội ngũ nhân viên công tác xã hội và cộng tác viên tại cộng đồng;
- Tham mưu UBND thành phố sửa đổi,
bổ sung các chính sách liên quan đến NKT;
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành liên quan, các địa phương duy trì hoạt động hiệu quả phần mềm quản lý NKT
thành phố;
- Phối hợp với các ngành, địa phương
tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về người khuyết tật và
các vấn đề khuyết tật cho cộng đồng;
- Kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện chính sách, pháp luật về NKT.
2. Sở Y tế
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở y
tế thành phố và quận huyện phát hiện, can thiệp sớm và phẫu thuật chỉnh hình,
phục hồi chức năng cho NKT tại cộng đồng;
- Đào tạo, tập huấn cho nhân
viên y tế nâng cao năng lực phục hồi chức năng, phát hiện và can thiệp sớm;
- Chăm sóc sức khỏe và cung cấp
dụng cụ hỗ trợ cho NKT;
- Đầu tư nâng cấp cơ sở, trang
thiết bị, dụng cụ phục hồi chức năng cho các cơ sở y tế liên quan đến NKT.
3. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, hội đoàn thể, địa phương vận động và tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật
trong độ tuổi đi học còn sức khỏe được đến trường;
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực
hiện chính sách miễn giảm học phí, các khoản đóng góp xây dựng trường cho học
sinh khuyết tật;
- Vận động các tổ chức, cá nhân
hỗ trợ học bổng, sách vở, đồ dùng học tập cho trẻ khuyết tật có hoàn cảnh khó
khăn đến trường;
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực
hiện tốt giáo dục hòa nhập; Đầu tư, cải tạo, mở rộng cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học và phục hồi chức năng tại các cơ sở giáo dục đáp ứng nhu cầu giáo dục
hòa nhập và chuyên biệt cho trẻ khuyết tật;
- Xây dựng Trung tâm hỗ trợ phát
triển giáo dục hoà nhập tại các quận, huyện;
- Nghiên cứu đề xuất chính sách
hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên hỗ trợ giáo dục khuyết tật;
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng
lực chuyên môn cho giáo viên và biên soạn tài liệu chuyên môn giảng dạy trẻ
khuyết tật và giáo dục phòng ngừa khuyết tật.
4. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
tiếp cận thông tin đối với NKT;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
báo, đài trung ương và địa phương đóng trên địa bàn thành phố tuyên truyền, phổ
biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với NKT, các biện pháp
phòng ngừa khuyết tật, phòng chống bạo lực, phân biệt đối xử đối với NKT, tạo
điều kiện để NKT tham gia các hoạt động văn hóa
- Xã hội phù hợp và hòa nhập với
cộng đồng;
- Đào tạo, hướng dẫn cho NKT tiếp
cận các dịch vụ truyền thông và công nghệ thông tin;
- Duy trì nâng cấp Website NKT
thành phố Đà Nẵng.
5. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp các ngành, địa
phương tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao cho NKT;
- Chỉ đạo các cơ sở thể dục thể
thao thành phố và quận, huyện tạo điều kiện để NKT tham gia luyện tập thể dục
thể thao;
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành liên quan xây dựng phương án cải tạo lối đi tại các công trình thể dục thể
thao để thuận tiện cho NKT tiếp cận;
- Tạo điều kiện và tổ chức cho
NKT tham gia các giải đấu thể thao, hội thi, hội diễn tại thành phố và toàn quốc.
6. Sở Xây dựng:
Hướng dẫn, thẩm định, phê duyệt
thiết kế và tổ chức kiểm tra việc thực hiện thiết kế thi công xây dựng các công
trình công cộng theo đúng quy chuẩn kỹ thuật đảm bảo điều kiện tiếp cận đối với
NKT.
7. Sở Giao
thông Vận tải:
- Hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện quy chuẩn, quy định kỹ thuật về kết cấu hạ tầng giao thông phù hợp với việc
tiếp cận của NKT;
- Chỉ đạo các đơn vị tham gia vận
tải công cộng có công cụ hỗ trợ và chính sách ưu tiên NKT tham gia giao thông;
- Tham mưu UBND thành phố và huy
động các tổ chức hỗ trợ xe buýt chuyên dụng cho NKT tại một số tuyến đường phố
chính.
8. Sở Tư
pháp:
Tổ chức công tác tuyên truyền
giáo dục, nâng cao nhận thức việc thực hiện Luật NKT và đẩy mạnh công tác trợ
giúp pháp lý miễn phí cho NKT.
9. Sở Nội vụ:
Phối hợp các Sở, ngành thực hiện các nội dung về công tác Nội vụ liên quan đến
NKT.
10. Ngân
hàng Chính sách xã hội - chi nhánh Đà Nẵng:
- Phối hợp với các ngành, đoàn
thể thẩm định, giải quyết vốn vay cho NKT, hộ gia đình NKT, cơ sở dạy nghề, cơ
sở sản xuất kinh doanh của NKT vay vốn giải quyết việc làm cho NKT tránh chồng
chéo và đạt hiệu quả;
- Tiếp nhận, quản lý và sử dụng
đúng mục đích nguồn vốn ủy thác từ ngân sách thành phố sang ngân hàng để giải
quyết cho NKT và hộ gia đình NKT vay vốn giải quyết việc làm.
11. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Phối hợp các ngành tham mưu
UBND thành phố bố trí kinh phí thực hiện các nội dung Kế hoạch, lồng ghép các mục
tiêu của Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của thành
phố.
12. Sở Tài
chính: Hướng dẫn các đơn vị, địa phương sử dụng kinh phí có hiệu quả và quyết
toán theo quy định nhà nước.
13. Sở Ngoại vụ:
Chủ trì và phối hợp với các
ngành, hội, đoàn thể, địa phương huy động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước hỗ trợ NKT trên địa bàn thành phố.
14. Uỷ ban
nhân dân các quận, huyện:
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các hoạt động hỗ trợ NKT
của địa phương;
- Thành lập Ban Chỉ đạo cấp quận,
huyện;
- Chỉ đạo các xã, phường thành lập
Tổ điều hành và tổ chức rà soát, cập nhật thường xuyên biến động thông tin về
NKT để quản lý và hỗ trợ phù hợp;
- Thực hiện các chính sách, chế
độ trợ cấp xã hội, trợ giúp y tế, giáo dục, học nghề, giải quyết việc làm, xây
dựng và sửa chữa nhà ở, hoạt động văn hóa, thể dục thể thao đối với NKT;
- Vận động các doanh nghiệp, cơ
quan, đơn vị đóng trên địa bàn hỗ trợ NKT;
- Chỉ đạo UBND các xã, phường thực
hiện tốt việc quản lý, trợ giúp NKT tại cộng đồng.
- Bố trí ngân sách và tăng cường
huy động các nguồn lực để thực hiện kế hoạch của địa phương;
15. Báo Đà Nẵng,
Báo Công an thành phố, Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng: Xây dựng kế hoạch
tuyên truyền các chủ trương, chính sách và nội dung trong Kế hoạch trợ giúp NKT
của thành phố; mở các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tin bài thông tin về
các chính sách, các hoạt động hỗ trợ NKT, biểu dương kịp thời các gương NKT vượt
lên số phận học tập, lao động sản xuất, xóa đói giảm nghèo hòa nhập cộng đồng.
16. Đề nghị Uỷ
ban MTTQVN, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu
chiến binh thành phố
Phối hợp với các sở, ngành tuyên
truyền vận động các tổ chức, cơ quan, cá nhân và hội viên tham gia hỗ trợ NKT về
vật chất và tinh thần, tạo điều kiện để NKT vươn lên hòa nhập cộng đồng.
17. Đề nghị Hội
Chữ thập đỏ, Hội Từ thiện, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi, Hội Nạn
nhân chất độc da cam, Hội Bảo trợ phụ nữ và trẻ em nghèo bất hạnh
Phối hợp với chính quyền các cấp
để vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ và giúp đỡ NKT nhằm
góp phần thực hiện tốt Kế hoạch của thành phố.
18. Đề nghị Hội
NKT thành phố:
Phối hợp tổ chức tuyên truyền phổ
biến các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong hội viên Hội NKT, phối
hợp tổ chức các hoạt động kỷ niệm ngày NKT Việt Nam, các hoạt động trợ giúp
NKT, tham gia xây dựng, giám sát thực hiện chính sách, pháp luật đối với NKT.
VI. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO, SƠ, TỔNG KẾT
Căn cứ Kế hoạch này yêu cầu các
sở, ngành, đoàn thể và UBND các quận, huyện theo nhiệm vụ được phân công, xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện và định kỳ 6 tháng (vào ngày 15 tháng 6), năm
(vào ngày 15 tháng 12) báo cáo kết quả thực hiện về cơ quan thường trực là Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố và Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội. Hàng năm tùy theo tình hình đơn vị, địa phương lồng
ghép vào các chương trình tổ chức sơ, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm về thực
hiện kế hoạch trợ giúp NKT.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét, điều chỉnh.
Điều 2.
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm tổ chức triển
khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận,
huyện, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Anh
|