ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2011/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 01 tháng 6 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH LẬP, THỰC HIỆN VÀ THEO DÕI ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI HÀNG NĂM CỦA XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16
tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XII điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của UBND
huyện, quận, phường nơi không tổ chức HĐND huyện, quận, phường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại
Công văn số 302/SKH-TH ngày 04 tháng 5 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy trình lập, thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm
triển khai, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành có
liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUY TRÌNH LẬP, THỰC HIỆN VÀ THEO DÕI ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI HÀNG NĂM CỦA XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2011 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân liên quan về thực hiện Quy trình lập, chỉ đạo thực hiện và theo dõi
đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn
(gọi tắt là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng Quy định này là UBND cấp xã và các
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công tác lập, thực hiện và
theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp xã.
Điều 2. Các nguyên tắc trong
công tác lập, thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
cấp xã
1. Phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế.
2. Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của huyện, thành phố, thị xã (gọi tắt là cấp huyện) và các kế hoạch phát triển
khác của Nhà nước.
3. Đảm bảo sự tham gia dân chủ, công khai, minh bạch.
4. Đảm bảo tính khả thi và các nguồn lực để thực hiện.
5. Phát huy được nội lực của nhân dân trên cơ sở sự hỗ
trợ của Nhà nước và các nguồn lực xã hội khác.
6. Kết hợp giữa phát triển kinh tế với giải quyết tốt
các vấn đề an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Năm báo cáo là năm tiến hành báo cáo đánh giá tình
hình kinh tế - xã hội phục vụ công tác xây dựng kế hoạch cho năm tiếp theo.
2. Năm kế hoạch là năm lập kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, năm kế tiếp của năm báo cáo.
3. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã trong
khuôn khổ văn bản này là bản kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được HĐND xã,
thị trấn thông qua và được UBND huyện phê duyệt hoặc được UBND thị xã, thành phố
thuộc tỉnh phê duyệt (đối với các phường tại thị xã, thành phố thuộc tỉnh thí
điểm không tổ chức HĐND phường).
4. Lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là quá
trình do UBND cấp xã chủ trì phối hợp với các tổ chức, đoàn thể tại địa phương
trong việc chỉ đạo triển khai lập kế hoạch, tổ chức soạn thảo, lấy ý kiến tham
gia, hoàn chỉnh bản dự thảo kế hoạch và trình HĐND xã thông qua hoặc trình UBND
thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt (đối với các phường tại thị xã, thành phố
thuộc tỉnh thí điểm không tổ chức HĐND phường).
5. Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là
hoạt động của chính quyền, các thành phần kinh tế, các tổ chức chính trị - xã hội
nhằm thực hiện các mục tiêu đặt ra trong năm kế hoạch.
6. Theo dõi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là
quá trình thu thập thông tin liên tục, sử dụng các chỉ số để đánh giá tình hình
và tiến độ thực hiện kế hoạch. Việc theo dõi thường xuyên giúp phát hiện các vấn
đề cần được giải quyết một cách kịp thời.
7. Đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
là việc sử dụng thông tin từ kết quả theo dõi, thu thập thông tin về các kết quả
để phân tích, đánh giá tác động của các hoạt động, các chương trình, dự án
trong kế hoạch. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch, đánh giá được sử dụng để
xác định các hoạt động đang tiến hành có đáp ứng với mục tiêu đề ra hay không.
Chương II
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ LẬP KẾ HOẠCH
Điều 4. Thành lập hoặc kiện toàn Tổ
xây dựng kế hoạch các cấp
1. Tổ xây dựng kế hoạch thôn, bản, khu phố (sau đây gọi
tắt là thôn) do Trưởng thôn thành lập hoặc kiện toàn bao gồm Trưởng thôn là Tổ
trưởng và các thành viên khác là đại diện các Ban ngành, đoàn thể thôn có nhiệm
vụ giúp Trưởng thôn tổ chức công tác lập, đề xuất kế hoạch tại thôn.
2. Tổ xây dựng kế hoạch xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi tắt là xã) do Chủ tịch UBND xã ra quyết định thành lập hoặc kiện toàn bao gồm
07 đến 09 thành viên là đại diện các Ban ngành, đoàn thể xã. Tổ xây dựng kế hoạch
xã do Chủ tịch UBND xã làm Tổ trưởng.
Tổ xây dựng kế hoạch xã có nhiệm vụ tổ chức xây dựng kế
hoạch xã; hỗ trợ, đôn đốc việc xây dựng đề xuất kế hoạch thôn và thu thập thông
tin từ các Ban ngành, đoàn thể và các đơn vị khác trong xã phục vụ lập và tổng
hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã.
3. Tổ xây dựng kế hoạch huyện, thành phố, thị xã (sau
đây gọi tắt là huyện) do Chủ tịch UBND huyện thành lập hoặc kiện toàn bao gồm
09 đến 12 thành viên là cán bộ các phòng, ban, đoàn thể cấp huyện. Tổ xây dựng
kế hoạch huyện do Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch làm Tổ trưởng và Chủ tịch
UBND huyện trực tiếp chỉ đạo.
Tổ xây dựng kế hoạch huyện có nhiệm vụ hỗ trợ cung cấp
thông tin về kinh tế, xã hội, tài chính, nguồn lực cho xã đồng thời tham gia trực
tiếp vào quá trình thúc đẩy, đôn đốc các xã trong công tác kế hoạch.
4. Tổ xây dựng kế hoạch tỉnh do Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư thành lập hoặc kiện toàn, gồm cán bộ của Sở Kế hoạch và Đầu tư và các
cơ quan, đơn vị liên quan. Tổ xây dựng kế hoạch tỉnh do Giám đốc Sở Kế hoạch và
Đầu tư làm Tổ trưởng.
Hàng năm, tùy theo tình hình thực tiễn, Tổ xây dựng kế
hoạch tỉnh có nhiệm vụ rà soát, điều chỉnh Quy trình, hướng dẫn kỹ thuật liên
quan đến công tác kế hoạch hàng năm cấp xã; tổ chức hướng dẫn, đào tạo, đôn đốc
và hỗ trợ các Tổ xây dựng kế hoạch huyện, xã trong việc xây dựng, thực hiện và
giám sát thực hiện kế hoạch.
Điều 5. Công tác tập huấn
1. Đối với các huyện, xã, thôn lần đầu áp dụng quy
trình mới cho công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, thành viên Tổ
xây dựng kế hoạch huyện, xã, các Trưởng thôn và những đối tượng liên quan sẽ được
tham gia tập huấn nghiệp vụ và kỹ năng về công tác kế hoạch.
2. Hàng năm, dựa vào nhu cầu thực tế, cơ quan đầu mối
về công tác kế hoạch huyện, tỉnh sẽ tổ chức tập huấn bổ sung nhằm nâng cao kỹ
năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ kế hoạch ở cấp xã, thôn.
Điều 6. Tuyên truyền về phương
pháp lập kế hoạch mới
1. Các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể xã hội,
các phương tiện thông tin đại chúng theo nhiệm vụ và chức năng, tổ chức xây dựng
hoặc lồng ghép vào chương trình thông tin, tuyên truyền, quảng bá về nội dung,
mục đích, ý nghĩa của công tác kế hoạch theo phương pháp mới đến các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp và người dân trong tỉnh.
2. Phối hợp, lồng ghép hoạt động lập kế hoạch vào các
hoạt động văn hóa, văn nghệ và sinh hoạt cộng đồng dân cư tại xã, thôn.
Chương III
LẬP KẾ HOẠCH
Điều 7. Căn cứ lập kế hoạch
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp
xã được xây dựng trên cơ sở:
1. Chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
huyện và tỉnh; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu.
3. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng
năm của huyện và tỉnh.
4. Chỉ thị, hướng dẫn về công tác xây dựng kế hoạch của
huyện và tỉnh.
5. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của xã năm
báo cáo.
Điều 8. Nội dung bản kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp xã
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã
bao gồm các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và các lĩnh
vực khác được trình bày thành các phần như sau:
Phần I: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm báo
cáo (tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, những hạn chế, yếu
kém và nguyên nhân).
Phần II: Kế hoạch phát triển cho năm kế hoạch được sắp
xếp theo trình tự: các mục tiêu, các giải pháp, kế hoạch hành động và nguồn lực
triển khai thực hiện.
Kèm theo phần thuyết minh nói trên là hệ thống bảng biểu
về chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm báo cáo và năm kế hoạch.
Điều 9. Triển khai lập kế hoạch
1. Đầu tháng 5 hàng năm, UBND xã ban hành văn bản chỉ
đạo và hướng dẫn các Ban ngành, đoàn thể, các đơn vị trên địa bàn xã và các
thôn triển khai rà soát, thu thập thông tin phục vụ lập kế hoạch xã cho năm
sau.
Thông tin đề xuất kế hoạch của thôn phải được xây dựng
và thống nhất thông qua các cuộc họp có sự tham gia rộng rãi của người dân để
xác định những nội dung ưu tiên cần giải quyết trong năm kế hoạch, chỉ rõ giải
pháp khắc phục và nguồn lực thực hiện; trong đó làm rõ các giải pháp huy động
nguồn nội lực của thôn.
Thông tin kế hoạch đề xuất của các Ban ngành, đoàn thể
cấp xã, các đơn vị trường học, trạm y tế, các doanh nghiệp và các cơ quan tổ chức
khác trên địa bàn xã phải trên cơ sở phân tích những tồn tại cần ưu tiên giải
quyết trong năm kế hoạch, giải thích rõ nguyên nhân; đề xuất được những biện
pháp cần khắc phục, chú trọng các giải pháp huy động được nội lực hoặc các giải
pháp có thể tự tổ chức được tại xã, đồng thời đề xuất được những biện pháp và
nguồn lực cụ thể để thực hiện.
2. Trước 31 tháng 5 hàng năm, các Sở, Ban ngành cấp tỉnh
có trách nhiệm cung cấp thông tin về định hướng, chiến lược phát triển, cơ chế
chính sách của Nhà nước, dự kiến các chương trình dự án, các nguồn lực cơ cấu
theo huyện cho UBND các huyện tổng hợp và chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch
cung cấp cho UBND các xã sử dụng trong lập kế hoạch của xã.
3. Căn cứ các thông tin đã được thu thập, Tổ xây dựng
kế hoạch cấp xã chủ động tổng hợp, rà soát, lập dự thảo và tổ chức hội nghị kế
hoạch xã để thống nhất, thông qua, hoàn thiện và báo cáo cấp trên trước 30
tháng 6 hàng năm.
Trong quá trình tổng hợp, rà soát, Chủ tịch UBND xã có
trách nhiệm hỗ trợ đánh giá, yêu cầu làm rõ, điều chỉnh các hoạt động đề xuất,
sơ bộ cơ cấu nguồn vốn cho các hoạt động theo thông tin đã được cấp trên cung cấp
làm cơ sở điều chỉnh và giải trình tính khả thi của hoạt động đề xuất cho hội
nghị kế hoạch xã.
4. Căn cứ thông tin kế hoạch của xã, UBND huyện chỉ đạo
Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp, cung cấp cho các phòng, ban chuyên môn cấp
huyện rà soát, phản hồi và lồng ghép vào kế hoạch các ngành cấp huyện; Phòng
Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp thông tin phản hồi của các ngành để
thông tin cho các xã làm cơ sở điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với thực tiễn.
5. Trên cơ sở các thông tin từ huyện, UBND xã chỉ đạo
Tổ xây dựng kế hoạch cập nhật, hoàn thiện và tiến hành tham vấn rộng rãi nội
dung dự thảo kế hoạch (lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức…)
bằng các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp để tiếp tục hoàn thiện.
Điều 10. Thông qua, phê duyệt,
thông báo kế hoạch
1. Đến cuối năm, sau khi tổng hợp ý kiến tham vấn, rà
soát, cập nhật thêm thông tin, Tổ xây dựng kế hoạch xã hoàn chỉnh bản thảo kế
hoạch để UBND xã trình HĐND xã thông qua (đối với các xã thí điểm không tổ chức
HĐND xã thì UBND xã trình UBND thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt).
2. Sau khi bản kế hoạch đã được các cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt hoặc thông qua, UBND xã thông báo kế hoạch chính thức cho các
Ban ngành, đoàn thể xã, các thôn, cơ quan, tổ chức liên quan và chỉ đạo triển
khai thực hiện kế hoạch theo quy định hiện hành.
Chương IV
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Điều 11. Tổ chức thực hiện kế hoạch
1. Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm của xã đã được thông qua, Chủ tịch UBND xã chỉ đạo, đôn đốc các Ban ngành,
đoàn thể của xã, các thôn và các đơn vị, cá nhân liên quan tổ chức thực hiện kế
hoạch.
2. Các Ban ngành, đoàn thể của xã, các Trưởng thôn,
đoàn thể trong thôn, Tổ xây dựng kế hoạch thôn căn cứ kế hoạch được phê duyệt
và chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã tiến hành các hoạt động cụ thể như xây dựng và
công bố chương trình hoạt động, giao nhiệm vụ cho từng cá nhân, cán bộ liên
quan để thực hiện kế hoạch theo thời gian biểu đã xác định.
Điều 12. Tổ chức thực hiện các dự
án
1. Đối với các dự án đầu tư được giao cho xã, thôn, việc
tổ chức thực hiện tuân thủ theo quy định của từng loại chương trình dự án cụ thể
và quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Đối với các chương trình, dự án, các hoạt động thuộc
nguồn ngân sách phát triển xã, việc quản lý và tổ chức thực hiện khuyến khích
theo mô hình thành lập Ban Quản lý dự án có sự tham gia rộng rãi của cộng đồng.
Ban Quản lý dự án xã cần phát huy tối đa sự tham gia giám sát của cộng đồng
trong việc thực hiện dự án, việc lựa chọn nhóm cộng đồng thực hiện dự án theo
phương thức bình chọn. Trong trường hợp các nhóm cộng đồng thi công trong xã
không đủ năng lực thực hiện thì việc lựa chọn đơn vị thi công phải tuân thủ
theo quy định Luật Đấu thầu.
Chương V
THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ
Điều 13. Lập kế hoạch theo dõi,
đánh giá
1. Kế hoạch theo dõi, đánh giá được lập cùng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và là một bộ phận của kế hoạch hàng năm.
2. Căn cứ bản kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được
tham vấn, cập nhập theo thông tin từ cấp trên, Tổ xây dựng kế hoạch xã xây dựng
kế hoạch theo dõi, đánh giá và tổng hợp chung vào kế hoạch của xã, trình UBND
xã thông qua.
3. Kế hoạch theo dõi và đánh giá trong đó nêu rõ thời
gian, tiến độ, khối lượng hoàn thành các hoạt động, trách nhiệm theo dõi, chỉ số
theo dõi và tài liệu liên quan được duyệt chung với kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội hàng năm của xã.
Điều 14. Trách nhiệm thực hiện
theo dõi, đánh giá kế hoạch
1. Báo cáo theo dõi và đánh giá được tiến hành định kỳ,
phù hợp với quy định theo chế độ báo cáo hiện hành của Nhà nước.
2. Cơ quan chịu trách nhiệm theo dõi, đánh giá:
a) Ở thôn: Trưởng thôn thực hiện.
b) Ở xã: Tổ xây dựng kế hoạch xã, UBND xã, HĐND xã,
các đoàn thể xã. Cán bộ Văn phòng - Thống kê xã là đầu mối tổng hợp thông tin
theo dõi đánh giá kế hoạch tại cấp xã.
c) Theo dõi, đánh giá của cấp trên.
Điều 15. Tổ chức theo dõi, đánh
giá
1. Căn cứ kế hoạch theo dõi, đánh giá được duyệt, Trưởng
thôn, các Ban ngành, đoàn thể xã, HĐND xã, đơn vị theo chỉ định của cơ quan chức
năng cấp trên tổ chức theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của xã.
2. Báo cáo theo dõi và đánh giá của các thôn được gửi
cho xã để tổng hợp.
3. Báo cáo theo dõi và đánh giá của xã được gửi về
Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan thường trực tham mưu giúp UBND huyện tổng
hợp báo cáo và kiến nghị.
Chương VI
NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ, BAN NGÀNH CẤP TỈNH, UBND CÁC HUYỆN,
THÀNH PHỐ, THỊ XÃ
Điều 16. Nhiệm vụ của Sở Kế hoạch
và Đầu tư
1. Hướng dẫn và ban hành sổ tay hướng dẫn thực hiện
Quy trình lập kế hoạch. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thành phố, thị xã tổ chức đào tạo, hướng dẫn việc triển khai áp dụng
quy định cho cấp xã.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng phương
án phân cấp quản lý vốn đầu tư ngân sách nhà nước, vốn của các chương trình, dự
án cho ngân sách cấp xã để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội khi
có điều kiện.
Điều 17. Nhiệm vụ của Sở Tài
chính
Bố trí ngân sách thường xuyên cho đào tạo, hướng dẫn
nghiệp vụ và triển khai công tác lập và triển khai kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội cấp xã.
Điều 18. Nhiệm vụ của các Sở, Ban
ngành cấp tỉnh
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
trong công tác hướng dẫn và triển khai các hoạt động lập kế hoạch cho cấp xã.
2. Cung cấp thông tin và định hướng phát triển ngành
cho UBND các huyện, thành phố, thị xã để UBND các huyện, thành phố, thị xã cung
cấp thông tin cho cấp xã phục vụ công tác xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội.
Điều 19. Nhiệm vụ của UBND các
huyện, thành phố, thị xã
1. Tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ UBND xã, Tổ xây dựng kế
hoạch xã lập kế hoạch, chỉ đạo thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm của xã; tổng hợp, cung cấp thông tin cho công tác lập
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp xã.
2. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn cấp huyện xem
xét, rà soát, lồng ghép kế hoạch xã vào kế hoạch ngành và tiến hành thông tin
cho các xã thông qua Phòng Tài chính - Kế hoạch.
3. Phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp
xã sau khi HĐND cấp xã thông qua (đối với các phường không tổ chức HĐND thì sau
khi UBND phường thông qua).
4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
hàng năm của xã để kịp thời điều chỉnh, bổ sung nhằm nâng cao hiệu quả của quy
trình.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Hoàn thiện Quy trình
Trong quá trình thực hiện Quy định về quy trình lập,
thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của
xã, phường, thị trấn nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, tổ chức gửi ý kiến
về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.