ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2021/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 19 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG NHẬN, THU HỒI,
XÓA TÊN CÁC DANH HIỆU TRONG PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN
HÓA” TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ
tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
Căn cứ Thông tư số
02/2013/TT-BVHTTDL ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Phường đạt
chuẩn văn minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”;
Căn
cứ Thông tư số 08/2014/TT-BVHTTDL ngày 24 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục
xét và công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”,
“Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số
447/TTr-SVHTTDL ngày 12 tháng 3 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế công nhận, thu hồi, xóa tên các danh hiệu trong phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021 và thay thế Quyết
định số 42/2016/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc ban hành Quy chế công nhận, thu hồi các danh hiệu trong phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bến Tre.
3. Việc công nhận danh hiệu
“Gia đình văn hóa”, “Ấp, khu phố văn hóa” trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo
quy định của Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ
quy định về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn
hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|
QUY CHẾ
CÔNG NHẬN, THU HỒI, XÓA TÊN CÁC DANH HIỆU TRONG PHONG TRÀO
“TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA” TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2021/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về
a) Tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, điều kiện công
nhận, công nhận lại các danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; “Phường
đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Cơ quan đạt
chuẩn văn hóa”; “ Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”; “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”.
b) Thu hồi các danh hiệu: “Xã đạt chuẩn văn hóa
nông thôn mới”; “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Thị trấn đạt chuẩn văn
minh đô thị”; “xã, phường, thị trấn văn hóa”; xóa tên các danh hiệu “Cơ quan đạt
chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”.
c) Quy chế này, tại Điều 9, Điều 10 không áp dụng
cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong khối lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh
Bến Tre.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc,
đoàn thể tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập; doanh nghiệp;
c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Công nhận danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa
nông thôn mới” là xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới quy định tại Quy chế này.
2. Công nhận danh hiệu “Phường, thị trấn đạt chuẩn
văn minh đô thị” là phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị quy định tại Quy
chế này.
3. Công nhận danh hiệu “Cơ quan đạt chuẩn văn
hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”, là các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có tổ chức công đoàn cấp cơ sở
trở lên và chỉ áp dụng với những trường hợp có đăng ký thi đua.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Tuyên truyền, vận động Nhân dân, địa phương nắm
vững và tự giác tham gia thực hiện tiêu chuẩn công nhận danh hiệu: “Xã đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới”, “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.
2. Việc bình xét công nhận danh hiệu “Xã đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới”; “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” phải đảm bảo theo nguyên tắc chính xác,
công khai, dân chủ, đúng tiêu chuẩn trình tự, thủ tục theo Quy chế này.
Điều 4. Thẩm quyền, thời hạn
công nhận các danh hiệu văn hóa
1. Danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02
tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết
về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông
thôn mới”.
2. Danh hiệu “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn
minh đô thị” được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số
02/2013/TT-BVHTTDL ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận
“Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.
3. Danh hiệu “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị
đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” được thực hiện theo quy định
tại Điều 3 Thông tư số 08/2014/TT-BVHTTDL ngày 24 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ
tục xét và công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”,
“Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”.
Chương II
TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC, HỒ SƠ XÉT CÔNG NHẬN CÁC DANH HIỆU TRONG PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY
DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA”
Mục 1. DANH HIỆU “XÃ ĐẠT CHUẨN
VĂN HÓA NÔNG THÔN MỚI”
Điều 5. Tiêu
chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
1. Giúp nhau phát triển kinh tế
a) Thực hiện tốt công tác giảm
nghèo; các hoạt động vì người nghèo, góp phần giảm hộ
nghèo trong xã xuống dưới mức bình quân chung của tỉnh (khu vực nông thôn);
b) Từ 70% trở lên hộ gia đình có
nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Xây dựng; không còn nhà tạm, dột nát;
c) Từ 98% trở lên hộ gia đình có
điện sử dụng thường xuyên, an toàn từ các nguồn;
d) Có trên 80% hộ gia đình sản xuất
nông nghiệp được tuyên truyền, phổ biến khoa học - kỹ thuật về lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp;
đ) Có trên 70% hộ gia đình tham
gia các hình thức hợp tác hoặc liên kết phát triển kinh tế;
e) Có nhiều hình thức hoạt động
phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút lao động, tạo nhiều việc làm ổn định
cho người dân;
g) Mức thu nhập bình quân đầu người
của xã hàng năm đều tăng tương ứng với xây dựng nông thôn mới;
h) Các tuyến đường giao thông nông
thôn trên địa bàn được xây dựng theo hướng quy hoạch chuẩn nông thôn mới, cụ thể
các tuyến đường liên xóm, liên tổ phải được cứng hóa từ 30% trở lên, đảm bảo
100% đường khu dân cư sạch và không lầy lội vào mùa mưa.
2. Nâng cao chất lượng xây dựng
“Gia đình văn hóa”, “Ấp văn hóa”
a) Trên 80% gia đình được công nhận
“Gia đình văn hóa” hàng năm; trên 65% hộ gia đình văn hóa được công nhận đạt
chuẩn “Gia đình văn hóa” 5 năm liên tục trở lên;
b) Trên 80% hộ gia đình cải tạo vườn
tạp, xây dựng mô hình “vườn xanh - sạch - đẹp và hiệu quả”, không bỏ đất lãng
phí quá 1%/diện tích, khuôn viên nhà ở thông thoáng, cao ráo xanh, sạch, đẹp;
c) Có trên 20% hộ gia đình phát
triển kinh tế, nâng cao thu nhập từ sản xuất nông nghiệp hàng hóa và dịch vụ
nông thôn;
d) Hàng năm, có trên 80% Tổ nhân
dân tự quản được Ủy ban nhân dân xã công nhận đạt vững mạnh; trên 65% Tổ nhân
dân tự quản được công nhận vững mạnh 5 năm liên tục trở lên;
đ) Trên 50% “Ấp văn hóa” được công
nhận và giữ vững danh hiệu liên tục từ 5 năm trở lên;
e) Có 50% “Ấp văn hóa” trở lên vận
động nhân dân tham gia đóng góp xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất hạ tầng kinh
tế, văn hóa, xã hội ở cộng đồng.
3. Xây dựng thiết chế và phong
trào văn hóa, thể thao cơ sở
a) Trung tâm Văn hóa - Thể
thao và Học tập cộng đồng xã có cơ sở vật chất, đầy đủ trang thiết
bị; ổn định về tổ chức; hoạt động thường xuyên, hiệu quả; từng bước đạt chuẩn
theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) 100% ấp có Nhà văn hóa - Khu thể
thao ấp hoặc liên ấp, trong đó 50% Nhà văn hóa - Khu thể thao đạt chuẩn theo
quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) 100% ấp duy trì được tụ điểm
văn hóa gia đình (đội, nhóm, câu lạc bộ); phong trào văn hóa, văn nghệ và thể
thao quần chúng. Hàng năm, xã có tổ chức các cuộc liên hoan, hội thi, hội diễn,
giao lưu văn nghệ quần chúng; tổ chức thi đấu các môn thể thao;
d) Di tích lịch sử - văn hóa; cảnh
quan thiên nhiên được bảo vệ; các hình thức sinh hoạt truyền thống văn hóa, thể
thao truyền thống và thuần phong mỹ tục của địa phương được bảo tồn.
4. Xây dựng nếp sống văn minh, môi
trường văn hóa nông thôn
a) Có trên 80% hộ gia đình thực hiện
tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo
các quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Trên 90% các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp đóng trên địa bàn được công nhận “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt
chuẩn văn hóa”; cơ sở tín ngưỡng, cơ sở thờ tự của các tôn giáo đóng trên địa
bàn thực hiện tốt nếp sống văn minh;
c) Có chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn
theo quy định; đối với những chợ không có trong quy hoạch thì cần có định hướng
xây dựng chợ phù hợp với định hướng quy hoạch và theo hướng văn minh;
d) Xây dựng và thực hiện tốt nếp sống
văn minh nơi công cộng, trong sinh hoạt tập thể, cộng đồng; không có tệ nạn xã
hội phát sinh, giảm mạnh các tệ nạn xã hội hiện có;
đ) Khu vực công cộng (chợ, bến xe,
trường học, trạm xá, …) phải có nhà vệ sinh, dụng cụ thu gom rác, đáp ứng đầy đủ
nhu cầu nước sử dụng và có hệ thống thoát nước thải thông thoáng, không gây ứ đọng;
e) Có 100% ấp tổ chức làm vệ sinh,
thường xuyên quét dọn, thu gom rác thải đến nơi quy định. Xã tổ chức tốt việc
thu, gom và xử lý rác thải, chất thải theo quy định về vệ sinh môi trường; hàng
tháng (vào những ngày cuối tháng) tổ chức tổng vệ sinh cảnh quan môi trường
trong toàn xã;
g) Trên 90% hộ sử dụng nước sinh
hoạt hợp vệ sinh, trong đó trên 50% số hộ sử dụng nước sạch;
h) Từ 95% trở lên hộ có nhà
tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch (sạch nhà,
sạch bếp, sạch ngõ);
i) Mỗi xã hoặc liên xã đều có quy
hoạch nghĩa trang và quản lý theo quy hoạch;
k) Thực hiện nâng cao chất lượng
và đạt hiệu quả việc thực hiện các nội dung, tiêu chí, danh hiệu trong phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”:
- Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn
xã hội; tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động phòng ngừa các loại tội phạm;
không để trọng án hình sự và tội phạm nghiêm trọng xảy ra; không có công dân của
khu dân cư phạm tội nghiêm trọng trở lên. Nếu xảy ra tội phạm phải được phát hiện
và báo cáo ngay cấp trên có thẩm quyền để xử lý kịp thời;
- Không để xảy ra cháy, nổ, tai nạn
giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng do công dân của khu dân cư gây ra ở
cộng đồng;
- Không có tụ điểm phức tạp về trật
tự xã hội; không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; giảm tai nạn, tệ
nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác so với năm trước;
- Phát huy phong trào đền ơn đáp
nghĩa; nhân đạo từ thiện và các phong trào văn hóa - xã hội khác ở nông thôn;
- Xây dựng và thực hiện có hiệu quả
các nội dung, tiêu chí “Xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em”;
l) Hàng năm, có 70% số ấp trở lên được
công nhận đạt chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”; xã được công nhận đạt chuẩn
“An toàn về an ninh, trật tự” và “Xã lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại
dâm”.
5. Chấp hành chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương
a) Trên 90% người dân được phổ biến
và nghiêm chỉnh thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) Trên 80% hộ gia đình tham gia
đóng góp thực hiện cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; tham gia đóng góp tiền
của, công sức xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới;
c) 100% khu dân cư thực hiện hiệu
quả quy ước cộng đồng; thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; phát huy tính tự quản
và vai trò của các tầng lớp Nhân dân, các tổ chức xã hội trong việc xây dựng
quê hương, xây dựng cộng đồng dân cư; không để khiếu kiện đông người, trái pháp
luật;
d) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ
văn hóa, thông tin, thể thao và du lịch được xây dựng theo quy hoạch, hoạt động
đúng pháp luật; không tàng trữ và lưu hành văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
đ) Tuyên truyền, vận động các tầng
lớp Nhân dân không rải tiền Việt Nam, các loại tiền của người nước ngoài và
vàng mã trên đường đưa tang; thực hiện nếp sống văn minh trong hoạt động văn
hóa, văn nghệ cộng đồng (nhạc sống, nhạc tang, karaoke...) theo quy định, nhằm
đảm bảo an ninh trật tự và bảo vệ môi trường trong đời sống cộng đồng xã hội;
e) Hệ thống tổ chức chính trị - xã
hội hàng năm được cấp trên đánh giá từ khá trở lên.
Điều 6. Trình
tự, thủ tục, hồ sơ công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
Thực hiện theo quy định tại Điều 5
Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét
và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
Mục 2. DANH HIỆU
“PHƯỜNG ĐẠT CHUẨN VĂN MINH ĐÔ THỊ”, “THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN VĂN MINH ĐÔ THỊ”
Điều 7. Tiêu
chuẩn công nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”
1. Quản lý kiến trúc, xây dựng đô
thị theo quy hoạch
a) Có quy hoạch chung đô thị, quy
hoạch chi tiết đô thị và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt; được công bố
công khai rộng rãi;
b) Xây dựng, nâng cấp, cải tạo 90%
trở lên các công trình công cộng về hành chính, văn hóa - xã hội và hạ tầng cơ
sở đô thị;
c) Đạt 100% công trình công cộng
xây mới (kể từ khi quy hoạch được phê duyệt) đúng quy hoạch, có kiến
trúc hài hòa, đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành;
d) Thực hiện tốt trách nhiệm quản
lý Nhà nước về xây dựng; phát huy vai trò tự quản cộng đồng trong việc thực hiện
quy hoạch kiến trúc, xây dựng đô thị;
đ) Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu
quả các công trình công cộng trên địa bàn, phục vụ lợi ích công cộng; không lấn
chiếm, sử dụng diện tích đất công và công trình công cộng vào mục đích thương mại,
nhà ở.
2. Nâng cao chất lượng “Gia đình
văn hóa”, “Ấp, khu phố văn hóa”
a) Trên 85% hộ gia đình được công
nhận “Gia đình văn hóa” hàng năm; trên 80% hộ gia đình văn hóa được công nhận đạt
chuẩn 03 (ba) năm liên tục trở lên;
b) Trên 60% nhà ở của người dân được
xây dựng mới, hoặc cải tạo, chỉnh trang, làm đẹp kiến trúc đô thị;
c) Hàng năm, trên 80% Tổ nhân dân
tự quản được công nhận đạt vững mạnh; trên 65% Tổ nhân dân tự quản được công nhận
vững mạnh 05 năm liên tục trở lên;
d) Trên 80% “Ấp, khu phố văn hóa”
được công nhận và giữ vững liên tục 06 (sáu) năm trở lên;
đ) 100% khu dân cư vận động được
người dân tham gia bảo dưỡng, nâng cấp cơ sở hạ tầng đô thị và đảm bảo vệ sinh
môi trường;
e) Trên 95% cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp đóng trên địa bàn phường, thị trấn được công nhận danh hiệu “Cơ quan đạt
chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”;
80% trở lên cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa liên tục từ 05 năm
trở lên.
3. Xây dựng nếp sống văn minh, môi
trường văn hóa đô thị
a) Trên 80% hộ gia đình thực hiện
tốt các quy định hiện hành về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ
hội và nếp sống văn minh đô thị;
b) Cơ sở tín ngưỡng, cơ sở thờ tự
của các tôn giáo đóng trên địa bàn thực hiện tốt nếp sống văn minh; chợ đóng
trên địa bàn xây dựng theo chuẩn văn minh;
c) Không có trường hợp lấn chiếm
lòng đường, hè phố; không gây cản trở giao thông; không cơi nới, không làm mái
che, mái che di động lấn chiếm không gian mặt bằng, đặt biển hiệu, bảng quảng cáo
sai quy định, gây mất mỹ quan đô thị;
d) Nơi công cộng có trồng cây xanh
và đảm bảo có bãi đậu xe (đạt chuẩn theo qui định chuyên ngành); tiêu chuẩn cấp
nước, thoát nước; đường phố, ngõ hẻm nội thị được nhựa hóa hoặc bê tông hóa,
thông thoáng, đảm bảo xanh, sạch, đẹp; có bó láng hành lang vỉa hè; đảm bảo hệ
thống thoát nước tại khu dân cư; các tuyến đường lộ, hẻm đảm bảo có đèn chiếu
sáng đô thị theo quy định;
đ) Đảm bảo vệ sinh môi trường; có
tổ chức thu gom rác thải theo quy định; 100% hộ gia đình có đăng ký thu gom rác
thải; 100% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn quy định về môi trường;
hàng tháng (vào những ngày cuối tháng) thực hiện tổng vệ sinh môi trường trên
toàn địa bàn phường, thị trấn;
e) Xây dựng quan hệ tình làng
nghĩa xóm, cộng đồng thân thiện, đoàn kết giúp nhau giảm nghèo; hợp tác phát
triển kinh tế;
g) Thực hiện nâng cao chất lượng
và đạt hiệu quả việc thực hiện các nội dung, tiêu chí, danh hiệu trong phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”:
- Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn
xã hội; tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động phòng ngừa các loại tội phạm;
không để trọng án hình sự và tội phạm nghiêm trọng xảy ra; không có công dân của
khu dân cư phạm tội nghiêm trọng trở lên. Nếu phát hiện tội phạm phải được báo
cáo ngay cấp thẩm quyền để xử lý kịp thời;
- Không để xảy ra cháy, nổ, tai nạn
giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng do công dân của khu dân cư gây ra ở
cộng đồng;
- Không có tụ điểm phức tạp về trật
tự xã hội; không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; giảm tai nạn, tệ
nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác so với năm trước;
- Phát huy phong trào đền ơn đáp
nghĩa; nhân đạo từ thiện và các phong trào văn hóa - xã hội khác ở địa phương;
- Xây dựng và thực hiện có hiệu quả
các nội dung, tiêu chí “Phường, thị trấn phù hợp với trẻ em”;
h) Hàng năm, phường, thị trấn được
công nhận đạt chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” và lành mạnh không có tệ nạn
ma túy, mại dâm.
4. Xây dựng phong trào văn hóa, thể
thao
a) Có quy hoạch và từng bước
xây dựng Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Học tập cộng đồng phường, thị trấn có
thiết chế hoạt động văn hóa - thể thao; ổn định về tổ chức; bảo đảm về trang
thiết bị để hoạt động thường xuyên, hiệu quả;
b) Trên 80% khu dân cư có điểm
sinh hoạt văn hóa, thể thao phù hợp, hoạt động thường xuyên; thu hút đông đảo
các tầng lớp nhân dân tham gia;
c) Duy trì thường xuyên hoạt động
tụ điểm văn hóa gia đình (đội, nhóm, câu lạc bộ) trong khu dân cư; hoạt động
văn nghệ quần chúng, hoạt động thể dục - thể thao và hoạt động câu lạc bộ. Hàng
năm, phường, thị trấn có tổ chức các cuộc liên hoan, hội thi, hội diễn, giao
lưu văn nghệ quần chúng; tổ chức thi đấu các môn thể thao;
d) Bảo tồn di tích lịch sử - văn
hóa và danh lam thắng cảnh; các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian
truyền thống ở địa phương.
5. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của
địa phương
a) Trên 95% hộ gia đình được phổ
biến và nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) 100% khu dân cư thực hiện tốt
quy ước cộng đồng; trên 85% Tổ nhân dân tự quản hoạt động thường xuyên hàng
tháng và có trên 80% đại diện hộ gia đình trong tổ tham dự họp; mâu thuẫn, bất
hòa được giải quyết tại cộng đồng; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, không
có khiếu kiện đông người, vượt cấp, trái pháp luật;
c) Tổ chức các hoạt động để Nhân
dân tham gia giám sát chính quyền, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, đấu tranh
phòng chống tham nhũng và thực hiện các chính sách xã hội;
d) Xử lý kịp thời, dứt điểm các vi
phạm pháp luật về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng đô thị; không có công trình
xây dựng vi phạm pháp luật nghiêm trọng đến mức phải cưỡng chế, tháo dỡ; các hoạt
động quảng cáo phải đi vào nề nếp, đúng quy định pháp luật;
đ) Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ
văn hóa được xây dựng theo quy hoạch, thực hiện nghiêm các quy định pháp luật;
không có cơ sở tàng trữ, lưu hành sản phẩm văn hóa có nội dung độc hại;
e) Tuyên truyền, vận động các tầng
lớp Nhân dân không rải tiền Việt Nam, các loại tiền của người nước ngoài và
vàng mã trên đường đưa tang; thực hiện nếp sống văn minh trong hoạt động văn
hóa, văn nghệ cộng đồng (nhạc sống, nhạc tang, karaoke...) theo quy định, nhằm
đảm bảo an ninh trật tự và bảo vệ môi trường trong đời sống cộng đồng xã hội;
g) Hàng năm, hệ thống chính trị và
đoàn thể được cấp trên đánh giá từ khá trở lên.
Điều 8. Trình
tự, thủ tục, hồ sơ công nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”
Thực hiện theo quy định tại Điều
5, 6 Thông tư số 02/2013/TT-BVHTTDL ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục
xét và công nhận “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.
Mục 3. DANH HIỆU
“CƠ QUAN ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA, “ĐƠN VỊ ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA”, “DOANH NGHIỆP ĐẠT CHUẨN
VĂN HÓA”
Điều 9. Tiêu chuẩn công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt
chuẩn văn hóa”
1. Hoàn thành tốt
nhiệm vụ
a) Có phong trào
thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả; góp phần hoàn thành xuất sắc kế hoạch
công tác hàng năm; 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (đủ
điều kiện xét thi đua) trong cơ
quan, đơn vị đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến trở lên”;
b) Trên 90% cán bộ,
công chức, viên chức thường xuyên tự học hoặc theo học các lớp đào tạo, bồi dưỡng
về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Thực hiện tốt
nghĩa vụ và đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
d) Nâng cao chất
lượng các hoạt động dịch vụ công phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao;
đ) Có sáng kiến,
cải tiến quản lý; kinh nghiệm được áp dụng vào thực tiễn.
2. Thực hiện nếp
sống văn minh, môi trường văn hóa công sở
a) Trên 95% cán bộ,
công chức, viên chức không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh,
thực hành tiết kiệm trong việc cưới, việc tang và lễ hội; thực hiện tiết kiệm
chống lãng phí, số còn lại không có trường hợp vi phạm nghiêm trọng;
b) Cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động không mắc các tệ nạn xã hội; không sử dụng,
tàng trữ, lưu hành văn hóa phẩm độc hại; không tuyên truyền và thực hiện các
hành vi mê tín, dị đoan;
c) Sinh hoạt cơ
quan, đơn vị nề nếp; thực hiện tốt nội quy, quy chế làm việc; quy chế dân chủ ở
cơ sở; nội bộ đoàn kết, giúp nhau cùng tiến bộ;
d) Không có cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động hút thuốc lá nơi công sở; không uống rượu,
bia trong giờ làm việc; trang phục gọn gàng, lịch sự; cơ quan xanh, sạch, đẹp,
an toàn; Bài trí khuôn viên công sở đảm bảo
trang nghiêm, lịch sự, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân đến liên hệ làm việc”;
đ) 100% gia đình
cán bộ, công chức, viên chức tham gia đầy đủ cuộc họp Tổ nhân dân tự quản hàng
tháng nơi cư trú; được công nhận đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” và các tiêu
chí, danh hiệu lồng ghép trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”;
e) Tạo điều kiện
cho cán bộ, công chức, viên chức tham gia tốt các cuộc hội thi, hội diễn, liên
hoan, giao lưu văn nghệ - thể thao do ngành chuyên môn và ngành cấp trên tổ chức;
tham gia tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” nơi cơ
quan, đơn vị đóng trụ sở;
g) Hàng năm, được
công nhận đạt chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
3. Gương mẫu chấp
hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
a) 100% cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động nắm vững, chấp hành nghiêm đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa
phương; thực hiện tốt “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh”; không có trường hợp vi phạm an toàn giao thông và tai nạn giao thông do
lỗi chủ quan;
b) Tuyên truyền, vận động 100% cán
bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động gương mẫu và có trách nhiệm
vận động gia đình, người thân không rải tiền Việt Nam, các loại tiền của người
nước ngoài và vàng mã trên đường đưa tang; thực hiện nếp sống văn minh trong hoạt
động văn hóa, văn nghệ cộng đồng (nhạc sống, nhạc tang, karaoke...) theo quy định,
nhằm đảm bảo an ninh trật tự và bảo vệ môi trường trong đời sống cộng đồng xã hội;
c) Không có người
vi phạm pháp luật phải xử lý từ hình thức cảnh cáo trở lên; không có khiếu kiện
vượt cấp, trái pháp luật;
d) Thực hiện tốt
quy chế dân chủ và cải cách hành chính; 8 giờ làm việc có hiệu quả, quản lý và
sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí được giao; không để
xảy ra lãng phí, tham nhũng; tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng;
đ) Hàng năm, Đảng
bộ, Chi bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên đều được công nhận từ khá trở lên.
Điều 10. Tiêu chuẩn công nhận “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”
1. Sản xuất, kinh
doanh ổn định và từng bước phát triển
a) Hoàn thành chỉ
tiêu phát triển sản xuất, kinh doanh đề ra hàng năm;
b) Thương hiệu, sản
phẩm của doanh nghiệp có uy tín trên thị trường;
c) Cải tiến quản
lý, đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm chi phí gián
tiếp; phân công lao động hợp lý;
d) Trên 80% công
nhân thường xuyên được tập huấn, nâng cao tay nghề; thi nâng bậc theo định kỳ;
lao động có kỷ luật, năng suất, chất lượng và hiệu quả.
2. Thực hiện nếp
sống văn minh, môi trường văn hóa doanh nghiệp
a) Có quan hệ lao
động hài hòa, tiến bộ giữa người lao động và người sử dụng lao động; không để xảy
ra đình công hoặc ngừng việc tập thể;
b) Xây dựng và thực
hiện tốt nội quy lao động; đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động; an toàn
vệ sinh thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm tại doanh nghiệp; phòng chống
cháy nổ;
c) Trên 80% người
sử dụng lao động và người lao động thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
d) Không có trường
hợp mắc các tệ nạn xã hội; không sử dụng, tàng trữ, luân chuyển các sản phẩm
văn hóa độc hại; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội;
đ) Thực hiện tốt
quy định về bảo vệ môi trường; hệ thống thu gom, xử lý nước thải, rác thải đạt
chuẩn theo quy định pháp luật; khuôn viên doanh nghiệp xanh, sạch, đẹp;
e) Không có người
hút thuốc lá tại nơi làm việc; không uống rượu, bia trong giờ làm việc;
g) Khuyến khích
thường xuyên tổ chức các hoạt động nâng cao đời sống tinh thần, giáo dục đạo đức,
kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng sống cho người lao động trong doanh nghiệp; tạo điều
kiện cho công nhân lao động tham gia tốt các cuộc hội thi, hội diễn, liên hoan
văn nghệ - thể thao theo qui định của ngành cấp trên và tham gia tốt phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” nơi đơn vị đóng trụ sở;
h) Hàng năm, được
công nhận đạt chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”;
3. Nâng cao đời sống
vật chất, văn hóa tinh thần của người lao động
a) 100% công nhân
lao động được ký hợp đồng lao động, có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định;
có ký kết thỏa ước lao động tập thể với đại diện người lao động (Công đoàn cơ sở)
và tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật lao động;
b) Tạo điều kiện
thuận lợi cho công nhân về nơi làm việc, nhà ở, nhà trẻ, mẫu giáo, sinh hoạt
đoàn thể; hỗ trợ công nhân lúc khó khăn, hoạn nạn;
c) Có cơ sở vật
chất hoạt động văn hóa, thể thao cho công nhân; thường xuyên tổ chức các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể thao, tham quan du lịch và vui chơi giải trí cho công
nhân lao động.
4. Nghiêm chỉnh
chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
a) 100% người sử
dụng lao động và công nhân lao động được phổ biến chính sách, pháp luật về các
lĩnh vực có liên quan;
b) 100% cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức và người lao động gương mẫu và có trách nhiệm vận động
gia đình, người thân không rải tiền Việt Nam, các loại tiền của người nước
ngoài và vàng mã trên đường đưa tang; thực hiện nếp sống văn minh trong hoạt động
văn hóa, văn nghệ cộng đồng (nhạc sống, nhạc tang, karaoke...) theo quy định,
nhằm đảm bảo an ninh trật tự và bảo vệ môi trường trong đời sống cộng đồng xã hội;
c) Thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ với Nhà nước; tích cực tham gia Cuộc vận động “Ngày vì người
nghèo”, “Nhân đạo, từ thiện” và các cuộc vận động xã hội khác; thực hiện tốt
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp;
d) Thực hiện
nghiêm mọi chế độ, chính sách, quyền lợi hợp pháp của công nhân theo các quy định
của pháp luật; không để xảy ra tai nạn lao động nghiêm trọng, chết người; không
để người lao động đình công, lãng công;
đ) Sản xuất, kinh
doanh, cạnh tranh lành mạnh theo quy định của pháp luật; không sử dụng chất cấm
trong sản xuất làm ra sản phẩm;
e) Các tổ chức
chính trị - xã hội hàng năm đều đạt từ khá trở lên.
Điều 11. Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn
hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”
Thực hiện theo
quy định tại Điều 6, 7 Thông tư số 08/2014/TT-BVHTTDL ngày 24 tháng 9 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn,
trình tự, thủ tục xét và công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn
văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”.
Chương III
QUY ĐỊNH THU HỒI,
XÓA TÊN DANH HIỆU VĂN HÓA SAU CÔNG NHẬN, CÔNG NHẬN LẠI
Mục 1. THU HỒI,
XÓA TÊN DANH HIỆU VĂN HÓA SAU CÔNG NHẬN VÀ CÔNG NHẬN LẠI
Điều 12. Danh
hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh
đô thị”
1. Thu hồi danh hiệu “Xã đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới”, “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”
Danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa
nông thôn mới”, “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” được công nhận hai
(02) năm đối với công nhận lần đầu và được công nhận lại sau 05 năm. Sau khi được
công nhận danh hiệu văn hóa, xã, phường, thị trấn để vi phạm tiêu chí tại Điểm
đ, Điểm e Khoản 1 Điều này, hoặc vi phạm 03 tiêu chí trở lên tại Khoản 1 Điều
này trong 06 tháng liên lục (trừ Điểm đ, Điểm e) sẽ bị thu hồi danh hiệu:
a) Trên địa bàn có cơ sở sản xuất
còn gây ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư và có đơn thư
khiếu nại, kiến nghị gởi đến ngành chức năng; chưa đảm bảo vệ sinh môi trường,
không duy trì thường xuyên tổng vệ sinh cảnh quan môi trường hàng tháng tại các
khu dân cư trên địa bàn;
b) Để xảy ra dịch bệnh truyền nhiễm
và ngộ độc thực phẩm, ảnh hưởng đến sức khỏe nhiều người tại cộng đồng; đồng thời,
trên địa bàn còn tồn tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cung cấp thực phẩm
bẩn mất an toàn, được cơ quan chức năng kết luận;
c) Trên 10% hộ gia đình văn hóa
trên địa bàn chưa thực hiện tốt quy định của Nhà nước về thực hiện nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
d) Trên 20% Tổ nhân dân tự quản tại
các khu dân cư chưa đảm bảo duy trì thường xuyên cuộc họp Tổ hàng tháng;
đ) Chưa đảm bảo an ninh trật tự,
an toàn xã hội trên địa bàn, được cơ quan chức năng kết luận; 03 (ba) năm liền
xã, phường, thị trấn không được công nhận là xã, phường, thị trấn an toàn về an
ninh trật tự;
e) Trên địa bàn có tụ điểm phức tạp
về trật tự xã hội, tệ nạn xã hội gây bức xúc trong cộng đồng, được cơ quan chức
năng kết luận;
g) Có từ 05 người dân trở lên của
một xã, phường, thị trấn tham gia khiếu kiện vượt cấp sai quy định của pháp luật;
h) Nội bộ trong tổ chức Đảng,
chính trị mất đoàn kết, được cơ quan chức năng kết luận;
i) Tham nhũng xảy ra trong nội bộ
đơn vị, được cơ quan chức năng kết luận;
k) Hàng năm, có trên 30% khu dân
cư không được công nhận danh hiệu “Ấp, khu phố văn hóa”.
2. Công nhận lại sau khi bị thu hồi
danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn
minh đô thị”
Ban Chỉ đạo xã, phường, thị trấn
tiếp tục phấn đấu lại và đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 5, Điều 7 Quy chế
này, sẽ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố công nhận danh hiệu
trong năm sau; tiếp tục duy trì giữ vững danh hiệu hàng năm, sau 5 năm được
công nhận lại.
Điều 13. Thu
hồi danh hiệu “Xã, phường, thị trấn văn hóa”
Danh hiệu “Xã, phường, thị trấn
văn hóa” bị thu hồi, sẽ không công nhận lại. Các xã, phường, thị trấn văn hóa để
vi phạm tiêu chí tại Khoản 6, Khoản 7 Điều này, hoặc vi phạm 03 tiêu chí trở
lên tại Điều này trong 06 tháng liên tục (trừ Khoản 6, Khoản 7) sẽ bị thu hồi
danh hiệu:
1. Hàng năm, không có kế hoạch cụ
thể nâng chất danh hiệu văn hóa đã được công nhận theo hướng xây dựng “Xã đạt
chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.
2. Trên địa bàn có cơ sở sản xuất
còn gây ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư và có đơn thư khiếu
nại, kiến nghị gởi đến ngành chức năng; chưa đảm bảo vệ sinh môi trường, không
duy trì thường xuyên tổng vệ sinh cảnh quan môi trường hàng tháng tại các khu
dân cư trên địa bàn.
3. Để xảy ra dịch bệnh truyền nhiễm
và ngộ độc thực phẩm, ảnh hưởng đến sức khỏe nhiều người tại cộng đồng; đồng thời,
trên địa bàn còn tồn tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cung cấp thực phẩm
bẩn mất an toàn, được cơ quan chức năng kết luận;
4. Trên 10% hộ gia đình văn hóa
trên địa bàn chưa thực hiện tốt quy định của Nhà nước về thực hiện nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội;
5. Trên 20% Tổ nhân dân tự quản ở
các khu dân cư chưa đảm bảo duy trì thường xuyên cuộc họp Tổ hàng tháng;
6. Chưa đảm bảo an ninh trật tự,
an toàn xã hội, được cơ quan chức năng kết luận; 03 (ba) năm liền không được
công nhận là xã, phường, thị trấn an toàn về an ninh trật tự;
7. Trên địa bàn phát sinh tụ điểm
phức tạp về trật tự xã hội, tệ nạn xã hội gây bức xúc trong cộng đồng, được cơ
quan chức năng kết luận.
8. Có từ 05 người dân trở lên của
một xã, phường, thị trấn văn hóa tham gia khiếu kiện vượt cấp sai quy định của
pháp luật;
9. Nội bộ trong tổ chức Đảng,
chính trị mất đoàn kết, được cơ quan chức năng kết luận.
10. Tham nhũng xảy ra trong nội bộ
đơn vị, được cơ quan chức năng kết luận.
11. Hàng năm, có trên 30% khu dân
cư không được công nhận danh hiệu “Ấp, khu phố văn hóa”.
Điều 14. Danh
hiệu “Cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa”
1. Xóa tên danh hiệu “Cơ quan, đơn
vị đạt chuẩn văn hóa”
Danh hiệu “Cơ quan, đơn vị đạt chuẩn
văn hóa” được công nhận lần đầu là từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký, sau 05
năm kể từ ngày công nhận lần đầu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận lại.
Sau khi được công nhận, cơ quan, đơn vị vi phạm một trong số các tiêu chí sau
đây sẽ bị xóa tên danh hiệu:
a) Có trên 10% gia đình cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động chưa thực hiện tốt quy định của Nhà nước
về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội;
b) Có cán bộ, công chức, viên chức
gây rối trật tự xã hội và tham gia vào các tệ nạn xã hội, được cơ quan chức
năng kết luận;
c) Lãnh đạo cơ quan, đơn vị, bị kỷ
luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ mất đoàn kết, được cơ
quan chức năng kết luận;
đ) Tham nhũng xảy ra trong đơn vị,
được cơ quan chức năng kết luận;
e) Đảng bộ, Chi bộ, Chi đoàn xếp
loại yếu kém.
2. Công nhận lại sau khi bị xóa
tên danh hiệu “Cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa”
Ban vận động xây dựng đời sống văn
hóa cơ quan, đơn vị (gọi tắt Ban vận động cơ quan, đơn vị) tiếp tục phấn đấu lại
và đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 9 của Quy
chế này, sẽ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố công nhận danh hiệu
trong năm sau; tiếp tục duy trì giữ vững danh hiệu hàng năm, sau 5 năm được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận lại.
Điều 15. Danh
hiệu “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”
1. Xóa tên danh hiệu “Doanh nghiệp
đạt chuẩn văn hóa”
Danh hiệu “Doanh nghiệp đạt chuẩn
văn hóa” được công nhận lần đầu là từ 02 năm trở lên, sau 05 năm được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh công nhận lại. Sau khi được công nhận, đơn vị vi phạm một
trong số các tiêu chí sau đây sẽ bị xóa tên danh hiệu:
a) Sản xuất còn gây ô nhiễm môi
trường, làm ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư và có đơn thư khiếu nại, kiến nghị gởi
đến ngành chức năng; không tham gia tổng vệ sinh cảnh quan môi trường do địa
phương nơi doanh nghiệp trú đóng phát động;
b) Vi phạm về sử dụng chất cấm
trong sản xuất làm ra sản phẩm; để xảy ra ngộ độc thực phẩm, ảnh hưởng đến sức
khỏe nhiều người tại doanh nghiệp, được cơ quan chức năng kết luận;
c) Còn hộ gia đình lãnh đạo doanh
nghiệp; trên 10% gia đình công nhân lao động chưa thực hiện quy định của Nhà nước
về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội;
d) Lãnh đạo doanh nghiệp bị kỷ luật
hình thức cảnh cáo trở lên;
đ) Có 5% trở lên công nhân lao động
gây rối trật tự xã hội, tham gia vào các tệ nạn xã hội, được cơ quan chức năng
kết luận;
e) Để xảy ra đình công trái pháp
luật hoặc khiếu kiện vượt cấp hoặc có công nhân lao động đơn vị tham gia đình
công trái pháp luật hoặc khiếu kiện vượt cấp, được cơ quan chức năng kết luận;
g) Nội bộ mất đoàn kết, được cơ
quan chức năng kết luận;
h) Tham nhũng xảy ra trong doanh
nghiệp, được cơ quan chức năng kết luận;
i) Đảng bộ, Chi bộ, Chi đoàn xếp
loại yếu kém;
k) Doanh nghiệp tuyên bố giải thể,
phá sản.
2. Công nhận lại sau khi bị xóa
tên danh hiệu “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”
Ban vận động đơn vị tiếp tục phấn
đấu lại và đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này, sẽ được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố công nhận danh hiệu trong năm sau; tiếp tục
duy trì giữ vững danh hiệu hàng năm, sau 5 năm được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
công nhận lại.
Mục 2. THẨM
QUYỀN THU HỒI, XÓA TÊN DANH HIỆU VĂN HÓA SAU CÔNG NHẬN, CÔNG NHẬN LẠI
Điều 16. Thẩm
quyền ra quyết định thu hồi, xóa tên các danh hiệu văn hóa
1. Danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa
nông thôn mới”, “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố ra quyết định thu hồi danh hiệu.
2. Danh hiệu “Cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
ra quyết định xóa tên danh hiệu trong trường hợp công nhận lần đầu; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ra quyết định xóa tên danh hiệu trong trường hợp công nhận lại.
3. Danh hiệu “Xã, phường, thị trấn
văn hóa” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi danh hiệu và
không quy định công nhận lại.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Trách nhiệm thực hiện
1. Trên cơ sở tiêu chuẩn công nhận
danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn
minh đô thị”; “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh
nghiệp đạt chuẩn văn hóa”. Ban Chỉ đạo tỉnh, huyện, thành phố; xã, phường, thị
trấn và Ban vận động ấp, khu phố triển khai thực hiện nghiêm những quy định
trong Quy chế này; đồng thời, có kế hoạch củng cố nâng cao chất lượng các danh
hiệu văn hóa sau khi được công nhận.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
(Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh) in ấn và cấp phát đến cơ sở mẫu Giấy công nhận
danh hiệu: “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Phường đạt chuẩn văn minh đô
thị”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị
đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” theo quy định của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể
sau đây có trách nhiệm hướng dẫn theo ngành dọc đến tận Tổ nhân dân tự quản; ấp,
khu phố; xã, phường, thị trấn; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong việc phối hợp
tuyên truyền, vận động thực hiện và công nhận theo tiêu chí ngành, làm cơ sở
cho việc công nhận các danh hiệu văn hóa:
a) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh chỉ đạo
hướng dẫn nâng chất Cuộc vận động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh”; hướng dẫn xét công nhận danh hiệu lồng ghép “Người
lớn gương mẫu”, “Trẻ em chăm ngoan”;
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
hướng dẫn Ban Chỉ đạo huyện, thành phố tuyên truyền, vận động công dân từ 16 tuổi
trở lên đăng ký tiêu chí “Người tốt, việc tốt”; “Tiêu chí văn hóa giao thông đường
bộ”; xây dựng và xét công nhận danh hiệu “Gia đình thể thao”, “Xã đạt chuẩn văn
hóa nông thôn mới” và “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”;
c) Sở Y tế hướng dẫn xây dựng các
tiêu chí của ngành lồng ghép trong công nhận các danh hiệu văn hóa; xây dựng và
công nhận danh hiệu “Gia đình sức khỏe”, “Ấp, khu phố sức khỏe”;
d) Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn
xây dựng các tiêu chí ngành lồng ghép trong công nhận các danh hiệu văn hóa. Phối
hợp với Hội Khuyến học tỉnh hướng dẫn xây dựng và xét công nhận danh hiệu “Gia
đình học tập”;
đ) Công an tỉnh hướng dẫn thực hiện
các tiêu chí ngành lồng ghép trong công nhận các danh hiệu văn hóa; tổ nhân dân
tự quản vững mạnh; Khu dân cư, xã, phường, thị trấn và cơ quan, đơn vị đạt chuẩn
“An toàn về an ninh trật tự”. Phối hợp với các ngành có liên quan tuyên tuyền
thực hiện tiêu chí văn hóa giao thông đường bộ;
e) Sở Lao động Thương binh và Xã hội
hướng dẫn thực hiện các tiêu chí của ngành lồng ghép trong công nhận các danh
hiệu; xây dựng và công nhận “Xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma
túy, mại dâm” và “Xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em”;
g) Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện tiêu chí về môi
trường lồng ghép trong công nhận các danh hiệu văn hóa;
h) Sở Công thương hướng dẫn xây dựng
chợ văn minh;
i) Sở Nội vụ
chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh hướng
dẫn cơ sở tín ngưỡng, cơ sở thờ tự của các tôn giáo thực hiện tốt nếp sống văn
minh;
k) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các
ngành có liên quan hướng dẫn xây dựng các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác và
liên kết phát triển kinh tế có hiệu quả;
l) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các ngành trong hệ thống hỗ trợ cơ sở xây dựng mô hình phát
triển các thành phần kinh tế; cung cấp tài liệu thành tựu khoa học kỹ thuật;
triển khai ứng dụng các mô hình tiến bộ khoa học kỹ thuật;
m) Sở Thông
tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục, mở các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng
phát sóng về quy định công nhận, công nhận lại, thu hồi
các danh hiệu văn hóa sau công nhận,
công nhận lại;
n) Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
hướng dẫn thực hiện xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; cuộc
vận động xây dựng “Gia đình 5 không, 3 sạch”;
0) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham
mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan triển
khai các nhiệm vụ xây dựng và công nhận các danh hiệu văn hóa trong Phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đảm bảo chất lượng, bền vững;
p) Sở Xây dựng
hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch đô thị; đề xuất tham
mưu về quy hoạch, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng; hướng dẫn phát triển
nhà ở dân cư theo quy định chuyên ngành;
q) Sở Giao
thông và Vận tải chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn địa
phương lựa chọn quy mô xây dựng đường
giao thông nông thôn đạt chuẩn theo hướng xây dựng nông
thôn mới;
r) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
với các ngành có liên quan tham mưu, đề xuất các nguồn đầu tư, hỗ trợ xây dựng
các thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở đạt chuẩn trong xây dựng đời sống văn
hóa nông thôn mới và văn minh đô thị;
s) Sở Tư pháp phối hợp hướng
dẫn tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các danh hiệu văn hóa; phối hợp hướng dẫn
xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung quy ước khu dân cư phù hợp theo quy định
t) Sở Tài
chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí hoạt động Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” các cấp theo quy định của Nhà nước;
u) Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo hướng dẫn xây dựng và xét
công nhận danh hiệu “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”,
“Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”;
v) Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ
trì, định hướng về tư tưởng chỉ đạo và công tác tuyên truyền xây dựng các danh
hiệu văn hóa trong trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” đảm bảo chất lượng, bền vững;
x) Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy chủ
trì phối hợp với các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể tỉnh tuyên truyền, vận
động các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện các danh hiệu trong
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
y) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh tỉnh, Hội Cựu Chiến binh tỉnh phối hợp chỉ đạo, tổ chức triển khai thực
hiện các danh hiệu văn hóa trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” theo hệ thống dọc từ tỉnh đến cơ sở.
4. Ban Chỉ đạo các cấp có
trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các đối tượng quy định tại Điều 1 thực hiện
nghiêm Quy chế này đến tận cơ sở hộ gia đình; tổ nhân dân tự quản; ấp, khu phố;
xã, phường, thị trấn.
5. Thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh; huyện,
thành phố căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, kế hoạch phân công phụ trách xã, phường,
thị trấn hướng dẫn thực hiện Quy chế này theo hệ thống ngành dọc đến tận đoàn
viên, hội viên chi, tổ hội của xã, phường, thị trấn; ấp, khu phố.
6. Ban Chỉ đạo các cấp theo dõi,
tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai, hướng dẫn đăng ký xây dựng và
công nhận danh hiệu văn hóa và kiểm tra đánh giá chất lượng hàng năm.
Điều 18. Hình
thức xử lý kỷ luật
1. Không xét thi đua năm đối
với thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương nếu để bị thu hồi, xóa tên danh hiệu
văn hóa đã được công nhận.
2. Không xét thi đua năm đối với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nếu có trên 30% xã, phường, thị trấn
bị thu hồi danh hiệu văn hóa đã được công nhận.
Điều 19. Biểu
dương, khen thưởng
1. Danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa
nông thôn mới”, “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố xem xét, khen thưởng danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
“Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”; mức khen thưởng do các địa phương
quyết định căn cứ vào khả năng ngân sách và các nguồn lực xã hội hóa.
2. Danh hiệu “Cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố xem xét, khen thưởng danh hiệu “Cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” lần đầu và mức khen thưởng
do các địa phương quyết định căn cứ vào khả năng ngân sách và các nguồn lực xã
hội hóa.
Điều 20. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, đề nghị phản ánh về Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế
này./.