ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN 6
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
09/2008/QĐ-UBND
|
Quận
6, ngày 19 tháng 6 năm 2008
|
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ, XÉT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG THỰC
HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA YÊU NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Hướng dẫn số 56/HD-BTĐKT-V1 ngày 12 tháng 01 năm 2006 của Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương v/v hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày
30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng;
Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đánh giá, xét
khen thưởng thực hiện phong trào Thi đua yêu nước.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 7 (bảy) ngày, kể từ ngày
ký ban hành, bãi bỏ những quy định trước đây về thi đua, khen thưởng của Ủy ban
nhân dân quận trái với nội dung Quy chế này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận,
Thủ trưởng các Ban Đảng, ban - ngành, đoàn thể, đơn vị thuộc quận, Hội đồng Thi
đua -Khen thưởng quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 14 phường chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thị Thu Vân
|
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA VÀ KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 6
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân quận 6)
Chương 1:
Điều 1.
Những nguyên tắc chung trong công tác thi đua, khen
thưởng
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
các ngành, các cấp, có trách nhiệm tổ chức, xây dựng, chỉ đạo phong trào thi
đua, tổ chức phát động thi đua, đăng ký giao ước thi đua ở cơ quan, đơn vị thuộc
quyền quản lý, gắn với nhiệm vụ, công tác được giao. Theo năm kế hoạch và từng
đợt thi đua, đợt vận động phải có trách nhiệm xem xét, đánh giá, sơ kết, tổng kết
các phong trào thi đua để xét chọn những tập thể và cá nhân trực thuộc đã lập
thành tích, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ để biểu dương khen thưởng hoặc đề nghị
lên cấp trên xét khen thưởng, đồng thời chú trọng đến công tác phổ biến, tuyên
truyền, xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến.
2. Tập thể, cá nhân nào lập được
thành tích, công lao trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ, phát triển của quận đều
được xét đề nghị khen thưởng. Các cơ quan Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc,
đoàn thể phải có trách nhiệm phát hiện, xem xét các tập thể, cá nhân có thành
tích để động viên, khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên xét khen thưởng. Không
khen thưởng những tập thể, cá nhân không có thành tích hoặc chưa đủ mức để khen
thưởng.
3. Công tác thi đua được thực hiện
trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết, công bằng và kịp thời.
Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua và đăng
ký thi đua.
4. Căn cứ thành tích đạt được, Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các đơn vị xem xét và đề nghị khen thưởng
phù hợp. Mỗi hình thức khen thưởng có thể được xét tặng nhiều lần cho một đối
tượng.
Điều 2.
Đối tượng thi đua và khen thưởng
Bao gồm tất cả các tổ chức, tập
thể, cá nhân: các cơ quan Đảng, cơ quan chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể
và tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các hội quần
chúng, các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, các tổ chức kinh tế, các loại
hình doanh nghiệp, công dân Việt Nam có thành tích và công lao đóng góp trong sự
nghiệp xây dựng, bảo vệ quận 6 và thành phố, đều được Ủy ban nhân dân quận 6
xét khen thưởng hoặc đề nghị lên cấp trên xét khen thưởng.
Điều 3.
Điều kiện để xét khen thưởng
Căn cứ vào thành tích của các tập
thể, cá nhân đồng thời thành tích đó phải gắn liền với kết quả thực hiện tốt
nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ công tác được giao, thành tích phải được căn cứ từ
kết quả trong lao động, sản xuất, kinh doanh, trong nghiên cứu, trong công tác,
chiến đấu, rèn luyện và học tập; hoặc những sáng kiến, áp dụng những kinh nghiệm
mang lại hiệu quả cao; những hành động dũng cảm, những gương vượt khó, những việc
làm, hành động nhằm phát huy truyền thống đạo lý, nhân nghĩa của dân tộc, của
nhân dân; đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho nhân dân, Nhà nước và xã hội.
Chương 2:
Điều 4.
Danh hiệu, hình thức và nội dung thi đua
1. Danh hiệu thi đua gồm có:
Danh hiệu thi đua đối với cá nhân, danh hiệu thi đua đối với tập thể và danh hiệu
thi đua đối với hộ gia đình.
a) Danh hiệu thi đua đối với cá
nhân: Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sĩ thi đua cấp thành phố,
cấp bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
b) Danh hiệu thi đua đối với tập
thể: Tổ dân phố, khu phố văn hóa, Khu phố tiên tiến (có giấy chứng nhận đủ 03
năm liên tục); Tập thể Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động xuất sắc, Cờ thi
đua xuất sắc của cấp thành phố, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Cờ thi đua của
Chính phủ.
c) Danh hiệu thi đua đối với hộ
gia đình là Gia đình văn hóa.
2. Hình thức thi đua gồm có: Thi
đua thường xuyên và thi đua theo đợt.
3. Nội dung thi đua:
a) Nội dung thi đua thường xuyên
là thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể tổ chức
phát động, nhằm thực hiện tốt nhất công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý,
hàng năm.
- Thi đua thường xuyên cần được
thực hiện theo khối, cụm để giao ước thi đua. Thực hiện đăng ký giao ước thi
đua giữa các cá nhân, tập thể, đơn vị; những cá nhân, tập thể có đăng ký thi
đua thì mới được bình xét danh hiệu thi đua, kết thúc năm tiến hành tổng kết và
bình xét các danh hiệu thi đua.
b) Nội dung thi đua theo đợt,
thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm giải quyết tốt những nhiệm vụ
trọng tâm, đột xuất trong một thời gian nhất định hoặc giải quyết những công việc
khó khăn, bức xúc nhất; những việc mà đông đảo quần chúng nhân dân có nguyện vọng
giải quyết.
Điều 5.
Các danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn và thẩm quyền quyết
định công nhận
1. Tiêu chuẩn, điều kiện công nhận
các danh hiệu thi đua:
a) Danh hiệu thi đua đối với cá
nhân:
* Danh hiệu Lao động tiên tiến
Được xét tặng hàng năm (mỗi năm
xét tặng một lần), được cấp giấy chứng nhận và tiền thưởng theo quy định cho các
cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị đạt
4 tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
- Chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường,
đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
- Tích cực học tập chính trị,
văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
Trong năm, cá nhân có đăng ký
thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ (bao gồm hoàn thành số lượng và chất lượng các
công việc được giao đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao) mới được xét công
nhận danh hiệu Lao động tiên tiến. Lao động tiên tiến được chọn trong những người
hoàn thành nhiệm vụ.
Các đối tượng trên trong một năm
nếu nghỉ làm việc từ 02 tháng (tính từ 40 ngày trở lên theo chế độ làm việc)
thì không thuộc diện xét, bình bầu.
* Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ
sở
Được xét tặng hàng năm (mỗi năm
xét tặng một lần), được cấp giấy chứng nhận và tiền thưởng theo quy định cho
các cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:
- Là Lao động tiên tiến;
- Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật
hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác…;
Có giải pháp hoặc lề lối làm việc,
cải tiến thủ tục hành chính nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất,
công tác của cơ quan, đơn vị và phải được đơn vị công nhận.
* Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp
thành phố
Được xét tặng hàng năm, được cấp
giấy chứng nhận và tiền thưởng theo quy định cho các cá nhân có thành tích tiêu
biểu xuất sắc trong số những cá nhân đạt 03 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ
thi đua cơ sở, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, cải tiến lề lối làm việc, thành
tích có phạm vi ảnh hưởng đối với thành phố.
* Danh hiệu Chiến sĩ thi
đua toàn quốc
Việc xét tặng Chiến sĩ thi đua
toàn quốc được tiến hành thường xuyên hàng năm cho cá nhân có thành tích tiêu
biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ
thi đua cấp thành phố, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương có sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, cải tiến lề lối làm việc, thành tích của cá nhân đó có ảnh hưởng trong
phạm vi toàn quốc.
b) Danh hiệu thi đua đối với tập
thể:
* Danh hiệu Tổ dân phố, Khu phố
văn hóa
Được xét tặng hàng năm, được cấp
giấy chứng nhận và tiền thưởng theo quy định cho khu phố, tổ dân phố đạt các
tiêu chuẩn sau:
- Đời sống kinh tế ổn định và từng
bước phát triển;
- Đời sống văn hóa, tinh thần
lành mạnh, phong phú;
- Môi trường cảnh quan sạch đẹp;
- Chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Có tinh thần đoàn kết, tương
trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
* Tập thể Lao động tiên tiến
Được xét tặng hàng năm, được cấp
giấy chứng nhận và tiền thưởng theo quy định cho tập thể đạt các tiêu chuẩn
sau:
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
- Có trên 50% cá nhân trong tập
thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
* Tập thể Lao động xuất sắc
Được xét tặng hàng năm, được cấp
giấy chứng nhận và tiền thưởng theo quy định cho tập thể đạt các tiêu chuẩn
sau:
- Đạt danh hiệu Tập thể Lao động
tiên tiến;
- Sáng tạo, vượt khó hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
- Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả;
- Có 100% cá nhân trong tập thể
hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu
“Lao động tiên tiến”;
- Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến
sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở
lên;
- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.
* Cờ Thi đua xuất sắc của thành
phố
Cờ Thi đua xuất sắc được xét tặng
thưởng hàng năm (mỗi năm 1 lần) cho các đơn vị đạt thành tích dẫn đầu trong các
phong trào thi đua của từng khối, từng cụm, từng khu vực có tổ chức giao ước
thi đua, được tặng một lá cờ và kèm tiền thưởng theo quy định.
Tiêu chuẩn, điều kiện để xét tặng
Cờ Thi đua xuất sắc:
- Đạt danh hiệu Tập thể Lao động
xuất sắc;
- Hoàn thành toàn diện, vượt mức
các chỉ tiêu kế hoạch, nhiệm vụ công tác được giao trong năm; có năng suất, chất
lượng, hiệu quả kinh tế, hiệu suất công tác cao, thuộc loại tiêu biểu xuất sắc
của thành phố;
- Có nhân tố mới, mô hình mới,
có các biện pháp cải tiến trong công tác và hoạt động, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và các biện pháp làm giảm các tệ nạn xã hội có kết quả tốt;
- Thực hiện tốt đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành,
địa phương, xây dựng đơn vị đoàn kết vững mạnh.
* Cờ Thi đua của Chính phủ
Được xét tặng hàng năm (mỗi năm
1 lần) cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đạt danh hiệu Cờ Thi đua xuất
sắc của thành phố;
- Có thành tích, hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu
xuất sắc trong toàn quốc;
- Có nhân tố mới, mô hình mới
tiêu biểu cho cả nước học tập;
- Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong
việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và tệ nạn xã hội
khác.
Cờ Thi đua của Chính phủ tặng
cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc bao gồm: những tập thể dẫn đầu
trong từng lĩnh vực, ngành nghề toàn quốc và những tập thể tiêu biểu nhất trong
phong trào thi đua của Thành phố.
Mỗi lĩnh vực, mỗi ngành nghề của
cụm, khối thi đua chỉ chọn một đơn vị dẫn đầu để xét tặng Cờ Thi đua của Chính
phủ.
c) Danh hiệu thi đua đối với hộ
gia đình
* Danh hiệu Gia đình văn hóa ở
phường
Được xét tặng hàng năm (mỗi năm
một lần), được cấp giấy chứng nhận và tiền thưởng theo quy định cho hộ gia đình
đạt các tiêu chuẩn sau:
- Gương mẫu chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các
phong trào thi đua của địa phương nơi cư trú;
- Gia đình hòa thuận, hạnh phúc,
tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng;
- Tổ chức lao động, sản xuất,
kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả.
2. Thẩm quyền xét, quyết định
công nhận các danh hiệu thi đua:
a) Đối với danh hiệu Gia đình văn
hóa do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường xét, quyết định công nhận.
b) Đối với danh hiệu Khu phố, Tổ
dân phố văn hóa do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xét, quyết định công nhận.
c) Đối với danh hiệu Chiến sĩ
thi đua cơ sở, Tập thể Lao động tiên tiến do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xét,
quyết định công nhận.
d) Đối với danh hiệu Chiến sĩ
thi đua cấp thành phố, Tập thể Lao động xuất sắc, Cờ thi đua xuất sắc do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố xét, quyết định công nhận.
đ) Đối với danh hiệu Chiến sĩ
thi đua toàn quốc, Cờ thi đua của Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ xét, quyết định
công nhận.
Chương 3:
Điều 6.
Hình thức khen thưởng, tiêu chuẩn xét khen thưởng của
Ủy ban nhân dân quận, đơn vị cơ sở
Giấy khen:
Là hình thức khen thưởng tặng
cho các tập thể, cá nhân được xét khen thưởng thường xuyên, đột xuất hoặc khi kết
thúc một cuộc vận động, hoàn thành một hạng mục công trình, cả công trình hoặc
khen thưởng thành tích cụ thể, đột xuất, gương người tốt việc tốt có tác dụng
nêu gương trong phạm vi của địa phương, đơn vị.
Giấy khen của Ủy ban nhân dân quận,
phường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, phường quyết định; Giấy khen của đơn vị
cơ sở do Thủ trưởng đơn vị cơ sở quyết định công nhận. Mỗi tập thể, cá nhân được
khen thưởng giấy khen được tặng giấy khen, khung và tiền thưởng theo quy định.
Điều 7.
Hình thức khen thưởng, tiêu chuẩn xét khen thưởng của
Ủy ban nhân dân thành phố gồm có
1. Bằng khen của Ủy ban nhân dân
thành phố
2. Huy hiệu thành phố Hồ Chí
Minh
3. Cờ Truyền thống của Ủy ban
nhân dân thành phố
Các đơn vị lập danh sách, hồ sơ
đề xuất khen thưởng cho đơn vị, cá nhân theo quy định.
Điều 8.
Hình thức khen thưởng của Bộ, ban, ngành, đoàn thể
Trung ương, của Chính phủ, của Chủ tịch nước, giải thưởng Nhà nước, danh hiệu
vinh dự Nhà nước và tiêu chuẩn xét khen thưởng
1. Các hình thức khen thưởng
Hình thức khen thưởng gồm có: Bằng
khen, Kỷ niệm chương, Huy hiệu, Huy chương, Huân chương, Giải thưởng Nhà nước,
Giải thưởng Hồ Chí Minh, danh hiệu vinh dự Nhà nước, cụ thể như sau:
a) Bằng khen (gồm có Bằng khen của
Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ).
b) Kỷ niệm chương; Huy hiệu (gồm
có Kỷ niệm chương, Huy hiệu của Bộ, ban ngành, cơ quan Trung ương của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội).
c) Huy chương (gồm có Huy chương
Quân kỳ Quyết thắng, Huy chương Vì an ninh Tổ quốc, Huy chương Chiến sĩ vẻ vang
hạng nhất, nhì, ba; Huy chương Hữu nghị).
d) Huân chương (gồm Huân chương
Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh; Huân chương Độc lập hạng nhất, nhì, ba; Huân
chương Quân công hạng nhất, nhì, ba; Huân chương Lao động hạng nhất, nhì, ba;
Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Chiến công hạng nhất, nhì, ba; Huân chương
Đại đoàn kết dân tộc; Huân chương Dũng cảm và Huân chương Hữu nghị).
2. Giải thưởng Nhà nước, Giải
thưởng Hồ Chí Minh.
3. Danh hiệu vinh dự Nhà nước (gồm
có danh hiệu Tỉnh Anh hùng, Thành phố Anh hùng, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh
hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng Lao động, Nhà giáo Nhân dân, Nhà
giáo Ưu tú, Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú, Nghệ sỹ Nhân dân, Nghệ sỹ Ưu
tú, Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân Ưu tú).
4. Tiêu chuẩn khen thưởng:
Về tiêu chuẩn xét khen thưởng được
thực hiện theo quy định trên nguyên tắc hình thức, mức hạng, tương ứng với kết
quả đạt được trong phong trào thi đua; tương ứng với công lao đóng góp, cống hiến
cho sự nghiệp chung của đất nước, của bộ, ngành, hay của từng địa phương; thành
tích đạt được nhiều, công lao đóng góp lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng thì mức hạng
khen thưởng cao…
Chương 4:
Điều 9.
Đối tượng được khen thưởng
Bao gồm các tổ chức, tập thể, cá
nhân của các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính
trị, chính trị - xã hội đã có đăng ký thi đua từ đầu năm thì mới được bình xét
danh hiệu thi đua vào cuối năm.
Điều 10.
Phân chia cụm thi đua và nội dung thang điểm thi đua
1. Phân chia cụm (khối): định kỳ
hàng năm, tùy tình hình cụ thể, Ủy ban nhân dân quận sẽ có văn bản chỉ đạo hướng
dẫn phân chia cụm (khối) cho phù hợp.
2. Phân công cụm trưởng:
Sau khi tổng kết thi đua hàng
năm, theo hướng dẫn phân chia cụm, khối của Ủy ban nhân dân quận, các cụm tự đề
cử cụm trưởng của cụm (khối).
Trách nhiệm của cụm (khối) trưởng:
cụm (khối) trưởng là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
quận về tổ chức phong trào thi đua nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đăng ký
giao ước thi đua đầu năm thuộc các cụm (khối), phát động thi đua và tổ chức
nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới, kinh nghiệm của tập thể, cá nhân để
các đơn vị trong cụm nêu gương học tập.
3. Nội dung, tiêu chuẩn để đánh
giá, chấm điểm, xếp hạng thi đua:
Nội dung, tiêu chuẩn thi đua;
hàng năm Ủy ban nhân dân quận sẽ có quy định hướng dẫn cụ thể theo yêu cầu nhiệm
vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội chung của quận.
Điều 11.
Thời gian thực hiện và đăng ký thi đua, chế độ báo
cáo và đề nghị khen thưởng
1. Thời gian thực hiện công tác
thi đua:
- Thủ trưởng các đơn vị được
giao nhiệm vụ xây dựng tiêu chuẩn thi đua, tiến hành trao đổi thống nhất với
các phường và gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua -Khen thưởng quận trước ngày
15 tháng 4 hàng năm để thông qua Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận và Thường
trực Ủy ban quận phụ trách khối.
- Các phường nhận xét đối với
các ban, ngành, phòng - ban, đoàn thể thuộc quận và gửi về Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng quận đồng thời các phòng - ban tiến hành xét chấm điểm
thi đua đối với các phường và báo cáo kết quả chấm điểm, đồng thời đơn vị tự chấm
điểm theo nội dung, tiêu chuẩn và thang điểm đã xây dựng có liên hệ đối chiếu với
kết quả xét thi đua của ngành dọc thành phố gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng quận để tổng hợp chung. Thời gian thực hiện trong tháng 12 hàng
năm.
- Thời gian Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng quận tiến hành xét chấm điểm thi đua chung cho các khối, thời gian
trong tháng 01 năm kế tiếp.
2. Thời gian thực hiện đăng ký
thi đua:
Chậm nhất đến ngày 30 tháng 4
hàng năm, khối phường và các ban, ngành, phòng - ban, đoàn thể, đơn vị thuộc quận
có văn bản đăng ký giao ước thi đua với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận.
Sau ngày 30 tháng 4 hàng năm, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận sẽ không xét
danh hiệu thi đua cho những đơn vị không đăng ký thi đua với quận.
3. Cách chấm điểm thi đua:
Định kỳ hàng năm, theo phân công
các ban - ngành, phòng - ban thuộc quận xây dựng nội dung, tiêu chuẩn và thang
điểm thi đua cho 14 phường căn cứ theo chuyên môn của ngành dọc và kế hoạch chỉ
tiêu do Ủy ban nhân dân quận giao. Các đơn vị chấm điểm 14 phường cần tập trung
điểm chuyên môn từ 90 điểm trở lên.
Thang điểm tối đa cho mỗi mặt
công tác là 100 điểm (các trường hợp điểm tối đa trên 100 điểm theo chỉ đạo của
ngành dọc thành phố hoặc chấm theo hạng, danh hiệu… đều phải được quy đổi ra
100).
Phường nào bị Ủy ban nhân dân quận
phê bình hay nhắc nhở bằng văn bản ở nội dung lĩnh vực của ngành nào thì bị trừ
10 điểm/lần trên tổng điểm của ngành đó rồi sau đó quy đổi ra 100 điểm.
Ngoài quy định chung về công tác
thi đua, khen thưởng; các đơn vị, ban - ngành cộng thêm điểm thưởng cho từng mặt
công tác cụ thể theo chủ đề hàng năm.
Điểm cộng: Ngoài nội dung tiêu
chuẩn và thang điểm tương ứng nêu trên, để động viên khuyến khích chính quyền
phường hỗ trợ tốt công tác dân vận thì phường nào đạt hạng 1 cụm thi đua được cộng
thêm 10 điểm, phường đạt hạng 2 được cộng thêm 8 điểm, phường đạt hạng 3 được cộng
thêm 6 điểm của công tác dân vận trong tổng số điểm của 25 mặt công tác.
4. Chế độ báo cáo và đề nghị
khen thưởng:
- Hàng năm, các đơn vị thuộc ban
- ngành, phòng - ban, đoàn thể, đơn vị thuộc quận gửi báo cáo tổng kết thi đua năm,
báo cáo thành tích, danh sách và biên bản họp xét đề nghị khen thưởng tập thể
và cá nhân trước ngày 30 tháng 11 về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
quận. Trong báo cáo tổng kết thi đua các đơn vị tự đánh giá, phân loại thi đua
để tạo điều kiện thuận lợi việc đánh giá phân loại hàng năm của quận.
- Hàng năm, trước ngày 30 tháng
11, khối phường gửi báo cáo tổng kết phong trào thi đua yêu nước, báo cáo thành
tích, danh sách và biên bản họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng phường xét đề
nghị danh hiệu thi đua, khen thưởng cá nhân, tập thể về Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng quận.
Sau ngày 30 tháng 11, Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng quận sẽ không xem xét bất cứ trường hợp nào.
Điều 12.
Tiêu chuẩn, phân loại xếp hạng và công nhận danh hiệu
thi đua
1. Khối phường:
- Tiêu chuẩn, phân loại, xếp hạng:
+ Phường đạt từ 95 điểm trở lên
xếp loại xuất sắc: A+;
+ Phường đạt từ 90 điểm đến dưới
95 điểm xếp loại tiên tiến: A;
+ Phường đạt dưới 90 điểm xếp loại
trung bình: B;
+ Phường đạt dưới 85 điểm xếp loại
yếu: C.
- Khen thưởng:
+ Phường đạt hạng 1 trong cụm được
đề nghị tặng Cờ Thi đua xuất sắc của Ủy ban nhân dân thành phố;
+ Phường đạt loại A+, xếp hạng từ
hạng 02 - 04 cụm và từ hạng 02 - 07 quận được đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố
công nhận danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc;
+ Phường đạt loại A+ nhưng không
được Ủy ban nhân dân thành phố công nhận Tập thể Lao động xuất sắc hoặc đạt loại
A, được đề nghị Ủy ban nhân dân quận tặng Giấy khen;
+ Phường đạt từ hạng B trở xuống
không được xét khen thưởng.
- Ngoài các tiêu chuẩn xét danh
hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và sáng kiến, cải tiến lề lối làm việc, thủ tục
nâng cao hành chính của Ủy ban nhân dân quận; chỉ xét danh hiệu Chiến sĩ thi
đua cho cá nhân chuyên trách ngành hoặc lãnh đạo cơ quan, đơn vị khi ngành mình
phụ trách hoặc xếp hạng toàn phường đạt loại A+, xếp hạng từ hạng 02 - 04 cụm
và từ hạng 02 - 07 quận.
2. Khối Chính quyền, Ban Đảng,
ban - ngành, đoàn thể:
- Ngoài điểm của đơn vị tự chấm
còn có kết quả đánh giá xếp loại của các Sở, ngành và đoàn thể thành phố đánh
giá xếp loại thi đua cho các ban - ngành, phòng -ban, đoàn thể, đơn vị thuộc quận
và điểm nhận xét của Ủy ban nhân dân các phường về những nội dung hoạt động của
ban - ngành, đoàn thể, đơn vị thuộc quận có liên quan đến phường.
Bảng chấm điểm thi đua của phường
có nhận xét, chấm điểm của các ban - ngành, đoàn thể có liên quan trên lĩnh vực
được phân công phụ trách.
Bảng chấm điểm thi đua của các
ban - ngành, đoàn thể, đơn vị thuộc quận có nhận xét, chấm điểm của phường,
lãnh đạo phụ trách và ngành dọc cấp trên liên quan quá trình theo dõi lĩnh vực
của các cơ quan đơn vị.
Chương 5:
QUY TRÌNH XÉT, THỦ TỤC
VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 13.
Quy trình xét và thủ tục đề nghị khen thưởng
1. Quy trình xét khen thưởng:
Được thực hiện khi kết thúc nhiệm
vụ công tác năm, kết thúc một đợt vận động hoặc một phong trào thi đua, một
công trình được hoàn thành hoặc nhân dịp đơn vị kỷ niệm 10 năm, 15 năm, 20 năm
thành lập…; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các cơ quan, đơn vị phải có
trách nhiệm xem xét, đánh giá thành tích của các tập thể, cá nhân trực thuộc do
cơ quan, đơn vị quản lý để khen thưởng và đề nghị lên cấp trên xét khen thưởng.
Các cơ quan, đơn vị, tập thể, cá nhân có trách nhiệm báo cáo thành tích, kết quả
hoạt động trong năm hoặc đợt vận động, phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị để
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận có cơ sở xem xét khen thưởng hoặc đề nghị
lên cấp trên xét khen thưởng.
2. Thủ tục và thẩm quyền đề nghị
khen thưởng:
a) Về tuyến trình khen thưởng:
- Cấp nào quản lý về tổ chức,
cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng đối với
các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
- Cấp nào chủ trì phát động các
đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình, thì cấp đó khen
thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
b) Về lấy ý kiến hiệp y:
Hiệp y khen thưởng thực hiện quy
định tại khoản 2 Điều 53 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP. Cơ quan thẩm định hồ sơ
có trách nhiệm đề nghị hiệp y của các cơ quan liên quan.
c) Thẩm quyền đề nghị xét khen
thưởng:
- Chính quyền cùng cấp không xét
khen thưởng cho cơ quan Đảng và Hội đồng nhân dân cùng cấp, nhưng vẫn xét khen
thưởng cho các Ban của Đảng, của Hội đồng nhân dân cùng cấp và Hội đồng nhân
dân cấp dưới.
- Khi đề nghị Ủy ban nhân dân
thành phố tặng Cờ Thi đua xuất sắc, Bằng khen, công nhận “Tập thể Lao động xuất
sắc”, đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng cho các phòng, ban
chuyên môn; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể; các đơn vị sự nghiệp thuộc
quận do Ủy ban nhân dân quận đề nghị và có văn bản hiệp y đồng ý của các sở -
ban - ngành, đoàn thể thành phố liên quan đến lĩnh vực công tác của cơ quan,
đơn vị, phòng, ban, ngành, đoàn thể quận. Đối với một số phòng, ban chuyên môn
của quận có nhiều sở - ban - ngành thành phố quản lý phải có văn bản hiệp y đồng
ý của các sở - ban - ngành thành phố liên quan.
Điều 14.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng và thời gian giải quyết
khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của
đơn vị.
- Biên bản họp của đơn vị đề nghị
khen thưởng.
- Báo cáo thành tích, báo cáo
tóm tắt thành tích của các đối tượng được đề nghị xét khen thưởng (có nhận xét,
đánh giá, xác nhận thành tích của cơ quan, thủ trưởng quản lý trực tiếp).
2. Thời gian nộp hồ sơ và giải
quyết khen thưởng:
- Các đơn vị căn cứ khoản 2 Điều
11 của Quyết định số 169/2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân
dân thành phố về việc ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng tại
thành phố Hồ Chí Minh.
- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
các cấp có trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành về quy trình, thủ tục, tính
chính xác của hồ sơ, thẩm định tiêu chuẩn khen thưởng của các đối tượng trình
khen thưởng.
Chương 6:
VỀ CÔNG TÁC KHEN THƯỞNG
Điều 15.
1. Công
tác khen thưởng thành tích, gồm: khen thưởng tổng kết năm, khen thưởng tổng kết
các chương trình công tác tập trung của quận, khen thưởng những thành tích đột
xuất đặc biệt xuất sắc; khen thưởng cho đối tượng là tập thể hoặc cá nhân và
khen thưởng các đơn vị, cá nhân thuộc Trung ương và Thành phố hoạt động trên địa
bàn quận có những đóng góp tích cực và hiệu quả trong sự nghiệp bảo vệ, xây dựng
và phát triển quận.
2. Khi xem xét thành tích của cá
nhân hoặc tập thể, yêu cầu phải gắn liền với kết quả thực hiện tốt nhiệm vụ, chỉ
tiêu kế hoạch công tác năm của cá nhân, tập thể. Đây là tiêu chuẩn cơ bản mang
tính quyết định; tránh tình trạng cá nhân, tập thể được khen thưởng nhưng không
hoàn thành nhiệm vụ hoặc thực hiện nhiệm vụ ở mức trung bình khá.
3. Thủ trưởng, Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng các cơ quan, đơn vị phải có trách nhiệm xem xét, đánh giá kết quả
phong trào thi đua của tập thể, cá nhân trực thuộc để khen thưởng hoặc đề nghị
cấp trên xem xét khen thưởng khắc phục tình trạng nơi nào đề nghị mới xét, đơn
vị có thành tích nhưng không đề nghị thì không được khen thưởng.
4. Tỷ lệ khen thưởng phải luôn
cân đối giữa tỷ lệ khen người lao động trực tiếp phải nhiều hơn khen cán bộ quản
lý, cán bộ lãnh đạo. Phải xem xét, bình chọn khen thưởng từ cấp thấp, rồi chọn
từ số được khen đó để bình chọn những tập thể, cá nhân tiêu biểu đề nghị lên cấp
trên khen. Ví dụ khi đề nghị Chiến sĩ thi đua cơ sở phải bình chọn từ số đạt
lao động tiên tiến hoặc chiến sĩ tiên tiến.
Chương 7:
QUỸ THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
VÀ CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG
Điều 16.
Nguồn kinh phí, mức khen thưởng, chế độ ưu đãi; sử dụng
Quỹ thi đua khen thưởng và mức khen thưởng thực hiện theo quy định.
Chương 8:
VỀ TRÁCH NHIỆM VÀ XỬ LÝ
VI PHẠM
Điều 17.
Quy định về trách nhiệm
- Thủ trưởng các cơ quan Ban Đảng,
ban - ngành, phòng - ban, Mặt trận, đoàn thể quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
14 phường quán triệt nội dung Quy định đánh giá xét thi đua, khen thưởng thực
hiện phong trào Thi đua yêu nước của quận cho toàn thể cán bộ, công nhân, viên
chức đơn vị. Định kỳ hàng năm có kế hoạch phát động phong trào thi đua yêu nước
tại đơn vị theo yêu cầu, nhiệm vụ chính trị được giao gắn kết với chủ đề phát động
phong trào thi đua chung của quận và hoạt động của ngành.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
cơ sở chịu trách nhiệm về tính chính xác của các hồ sơ, báo cáo thành tích đề nghị
xét khen thưởng cho tập thể, cá nhân của đơn vị mình.
- Cá nhân được đề nghị khen thưởng
chịu trách nhiệm về tính chính xác trong công việc kê khai, báo cáo thành tích
đề nghị các cấp xét khen thưởng.
Điều 18.
Xử lý vi phạm trong công tác thi đua - khen thưởng
- Trường hợp phát hiện đơn vị hoặc
cá nhân gian dối trong việc kê khai, báo cáo thành tích thì các Ban Đảng, ban -
ngành, phòng - ban, Mặt trận, đoàn thể và Ủy ban nhân dân 14 phường có trách
nhiệm liên hệ Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận để được hướng dẫn
tiến hành các thủ tục trình các cấp thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ quyết định
khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận theo quy định. Tùy theo tính
chất mức độ vi phạm, Thủ trưởng các đơn vị cơ sở hoặc cá nhân (kê khai, báo cáo
thành tích) còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định pháp luật.
- Cá nhân xác nhận sai sự thật
hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng; người lợi dụng
chức vụ, quyền hạn quyết định khen thưởng trái pháp luật, thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
- Thủ trưởng các Ban Đảng, ban -
ngành, phòng - ban, Mặt trận, đoàn thể và Ủy ban nhân dân 14 phường chịu trách
nhiệm kiểm tra thẩm định các hồ sơ, báo cáo thành tích đề nghị xét khen thưởng.
Nếu khen thưởng sai do báo cáo thành tích không chính xác, thủ tục hành chính
không đúng theo quy định, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định pháp luật.
Chương 9:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19.
Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành
sau 07 (bảy) ngày, kể từ ngày ký ban hành. Những quy định trước đây trái với
Quy chế này đều bãi bỏ. Quy chế này sẽ được sửa đổi, bổ sung khi có quy định mới
về thi đua, khen thưởng của Trung ương hoặc Ủy ban nhân dân thành phố.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc quận, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 14
phường chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này./.