ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2018/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày
08 tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng; Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng 10 năm
2017 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số
96/TTr-SNV ngày 02 tháng 02 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên
địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 22 tháng 02 năm 2018 và thay thế Quyết định số
13/2015/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban
hành Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 3.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và Trưởng các Khối thi đua thuộc tỉnh căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|
QUY CHẾ
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định cụ
thể về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, gồm: Nguyên tắc
thi đua, khen thưởng; nội dung và hình thức tổ chức phong trào thi đua; tiêu
chuẩn các phong trào thi đua; các hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng;
quy định về hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng; tuyến trình khen thưởng; thông
báo kết quả khen thưởng; lưu trữ hồ sơ khen thưởng; sử dụng quỹ thi đua, khen
thưởng; quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng; hồ sơ, thủ tục,
hủy bỏ quyết định khen thưởng; hành vi vi phạm; khiếu nại, tố cáo và giải quyết
khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của cơ
quan, người có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh.
2. Các nội dung về thi đua,
khen thưởng không quy định trong văn bản này thì được thực hiện theo Luật Thi
đua, khen thưởng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng thi đua:
a) Các cá nhân, gia đình,
các tổ chức tôn giáo; người Việt Nam ở nước ngoài; người nước ngoài sinh sống,
làm việc, học tập hợp pháp trên địa bàn tỉnh.
b) Các cơ quan Đảng, cơ quan
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp,
đơn vị lực lượng vũ trang, các tổ chức kinh tế (kể cả tổ chức nước ngoài) đóng
trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng khen thưởng:
Các đối tượng quy định tại
Khoản 1, Điều 2 của Quy chế này tự nguyện thi đua, đạt thành tích xuất sắc có
công lao đóng góp cho việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh của tỉnh.
Điều
3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua:
Tự nguyện, tự giác, công
khai; đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. Việc xét tặng danh hiệu thi đua phải
căn cứ vào phong trào thi đua, đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi
đua. Không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi
đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng:
a) Chính xác, công khai,
công bằng, kịp thời. Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi
ảnh hưởng lớn được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ
và cá nhân là người trực tiếp lao động, công tác, chiến đấu (công chức, viên chức,
công nhân, nông dân, chiến sĩ) và cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động,
công tác.
b) Khi xét khen thưởng người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá
nhân đó lãnh đạo; không xét khen thưởng đối với người đứng đầu đơn vị nếu trong
năm đơn vị được giao quản lý bị cấp có thẩm quyền phê bình bằng văn bản. Chưa
khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng tập thể, cá nhân đang trong thời
gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra,
thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo
đang được xác minh, làm rõ.
c) Trường hợp khi có nhiều
cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn nhưng vượt quá số lượng được
khen thưởng theo quy định thì ưu tiên người cao tuổi sắp nghỉ hưu, lựa chọn cá
nhân là nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng.
d) Thời gian để đề nghị khen
thưởng cho lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong
quyết định khen thưởng lần trước. Đối với quyết định không ghi thời gian lập được
thành tích thì thời gian trình khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban
hành quyết định khen thưởng lần trước.
e) Không tặng thưởng nhiều
hình thức cho một thành tích đạt được. Hình thức khen thưởng theo đợt, chuyên đề
không tính làm điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước. Đối với
tập thể, cá nhân khi trình khen thưởng cấp Nhà nước (hoặc cấp tỉnh) nếu không
được khen thưởng thì đơn vị trình cấp có thẩm quyền khen thưởng bổ sung ở cấp
thấp hơn cho các tập thể và cá nhân nếu đủ tiêu chuẩn.
Trong một năm, ngoài khen
thưởng công tác năm (khen thưởng thường xuyên), khen thưởng chuyên đề: Ưu tiên
khen thưởng cho công chức, viên chức, người lao động trực tiếp; đối với lãnh đạo
đạt thành tích chỉ đề nghị, xét khen thưởng 01 lần/năm (trừ trường hợp khen thưởng
đột xuất). Trường hợp đặc biệt phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Đối với khen thưởng giai đoạn
05 năm, 10 năm thực hiện theo kế hoạch của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc của
ngành dọc Trung ương.
g) Khen thưởng đối với cá
nhân mà Luật Thi đua, khen thưởng quy định “hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ” là căn cứ vào kết quả đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
theo Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức hiện hành; đối với
cá nhân không thuộc đối tượng áp dụng Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức thì
thủ trưởng cơ quan, đơn vị thống nhất xem xét, đề nghị khen thưởng.
h) Trong một năm, tập thể,
cá nhân chỉ đề nghị cấp có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc ngành dọc
Trung ương) khen thưởng một lần về thành tích công tác năm (khi đề nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh khen thưởng, trong Biên bản họp Hội đồng thi đua khen thưởng cấp
trình khen phải nêu rõ chưa đề nghị cấp Bộ, ngành khen thưởng).
i) Đề tài nghiên cứu khoa học
để làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên
khen thưởng là đề tài khoa học đã được nghiệm thu ở cấp cơ sở từ mức đạt trở
lên, được áp dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả cao, đã được cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 4.
Đăng ký thi đua, đề nghị khen thưởng
Phải căn cứ vào phong trào
thi đua, đăng ký thi đua, mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; phạm vi, mức độ ảnh hưởng
của thành tích trong cộng đồng, trên từng lĩnh vực đời sống xã hội, điều kiện
hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích để bình xét, lựa chọn kịp thời đề nghị các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
1. Thời gian đăng ký thi
đua: Các cơ quan, đơn vị, địa phương; Khối thi đua đăng ký thi đua ngay sau khi
kết thúc năm và gửi danh sách đăng ký về Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ
(cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh) trước ngày 28 tháng
02 hàng năm. Riêng ngành Giáo dục và Đào tạo trước ngày 31 tháng 10 hàng năm.
2. Thời gian tiến hành bình
xét danh hiệu thi đua thường xuyên của đơn vị vào dịp tổng kết năm trước ngày
31 tháng 12 hàng năm. Riêng ngành Giáo dục và Đào tạo bình xét sau khi kết thúc
năm học (trước
ngày 31 tháng 7 hàng năm).
3.
Thời gian bình xét thi đua theo đợt (thi đua theo chuyên đề) được tiến hành sau
khi kết thúc thời gian đã định khi phát động phong trào thi đua.
Chương II
TỔ
CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Mục 1. HÌNH THỨC, NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM TRONG TỔ CHỨC THI
ĐUA
Điều 5. Hình thức tổ chức phong trào thi đua
1.
Thi đua thường xuyên: Là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao của tập thể, cá nhân để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc
hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng
thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một
cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất
công việc tương đồng.
Việc
tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục
tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn
vị hoặc theo cụm, khối thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước
thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, trưởng
các cụm, khối thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.
2.
Thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt): Là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức
thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, tổ chức,
đơn vị. Cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ phát động thi đua theo chuyên đề (hoặc
theo đợt) khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp
và thời gian.
Thi
đua theo chuyên đề tổ chức trong phạm vi của tỉnh, khi tiến hành sơ kết, tổng kết,
lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng theo thẩm quyền. Trường hợp tổ chức
trong phạm vi cả nước, khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua từ 03 năm trở
lên, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đề nghị Thủ tướng Chính
phủ tặng Bằng khen; từ 05 năm trở lên lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích đặc
biệt xuất sắc đề nghị Chủ tịch nước xét tặng Huân chương Lao động hoặc Huân
chương Bảo vệ Tổ quốc.
Khi
tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề có phạm vi trong tỉnh có thời gian từ
03 năm trở lên, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và gửi kế hoạch tổ chức phát động
phong trào thi đua về Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Nội vụ để tổng hợp
và hướng dẫn khen thưởng.
Điều 6. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1.
Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra các chỉ
tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải
đảm bảo khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương và có
tính khả thi.
2.
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối
tượng tham gia thi đua để có hình thức tổ chức phát động thi đua, coi trọng việc
tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách
nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng, đa dạng hóa các hình thức phát động thi
đua; chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua.
3.
Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức
thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm tốt
trong các đối tượng tham gia thi đua.
4.
Căn cứ vào nội dung, chỉ tiêu của phong trào thi đua để xây dựng các tiêu chí
đánh giá phù hợp với thực tế và để làm căn cứ bình xét thi đua, khen thưởng
trong các kỳ sơ kết, tổng kết.
5.
Trong quá trình tổ chức thực hiện chú trọng công tác chỉ đạo điểm, đôn đốc, hướng
dẫn, kiểm tra. Nâng cao trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu trong việc phát
hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố
mới, cách làm hay trong phong trào thi đua. Việc phát hiện điển hình tiên tiến
là nhiệm vụ trọng tâm trong tổ chức các phong trào thi đua.
6.
Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua:
a)
Đối với phong trào thi đua dài ngày, phải tổ chức sơ kết để rút kinh nghiệm, điều
chỉnh, bổ sung chỉ tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ và biện pháp thực hiện cho phù hợp
nhằm đạt được mục tiêu thi đua đã đề ra.
b)
Kết thúc phong trào thi đua phải tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, tác dụng
thi đua, lựa chọn công khai khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất
sắc trong phong trào thi đua.
c)
Tổ chức tuyên truyền phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm để học tập và nhân rộng
các gương điển hình tiên tiến.
d)
Hàng năm các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
các khối thi đua trên địa bàn tỉnh sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng
và gửi báo cáo về Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ:
Báo
cáo sơ kết gửi trước ngày 30 tháng 6 hàng năm. Báo cáo tổng kết gửi trước ngày
31 tháng 12 hàng năm.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong triển
khai tổ chức phong trào thi đua
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh) chỉ
đạo và phát động phong trào thi đua; quyết định khen thưởng cho các tập thể, cá
nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
nước khen thưởng; tuyên truyền, tôn vinh các điển hình tiên tiến và tạo điều kiện
để tập thể, cá nhân được khen thưởng huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước,
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được trao đổi, giao lưu, phổ biến kinh
nghiệm, nhân rộng những sáng kiến, mô hình hay, cách làm hiệu quả.
2.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn; Giám đốc các doanh nghiệp do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập; Thủ trưởng các đơn vị hành chính, sự nghiệp
từ tỉnh đến cơ sở chủ trì tổ chức phát động phong trào thi đua; tổ chức tuyên
truyền nhân rộng các điển hình tiên tiến, giữ vững và phát huy tác dụng của các
điển hình trong hoạt động thực tiễn; chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể,
cá nhân có thành tích tiêu biểu (là điển hình tiên tiến) trong phạm vi quản lý
của mình để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
3.
Mặt trận Tổ quốc, các thành viên của Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp có
trách nhiệm:
a)
Tổ chức và phối hợp với cơ quan Nhà nước để phát động, triển khai các phong
trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng điển hình tiên tiến trên địa bàn
tỉnh.
b)
Tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tích cực
tham gia các phong trào thi đua góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng
đời sống văn hóa, bảo vệ an ninh quốc phòng trên địa bàn.
c)
Giám sát thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; phát hiện, đề xuất những
điển hình tiên tiến trong các phong trào thi đua đề nghị thủ trưởng cơ quan
cùng cấp khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện có
hiệu quả quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan làm công tác thi đua, khen
thưởng
1.
Cơ quan chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng các cấp căn cứ vào nhiệm vụ,
chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm để
tham mưu, đề xuất với cấp ủy Đảng, chính quyền về chủ trương, nội dung, chương
trình, kế hoạch, biện pháp thi đua; đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền, vận
động các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua; chủ động phối hợp với Mặt
trận Tổ quốc và các thành viên trong việc hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi
đua và kiểm tra việc thực hiện; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi
đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng khách quan, trung
thực, kịp thời và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.
2.
Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu với Tỉnh ủy, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh về nội dung và tổ
chức các phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan truyền thông đại chúng
Các
cơ quan truyền thông của tỉnh, huyện, xã có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua,
khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc
tốt; cổ động phong trào thi đua. Phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích
xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm pháp
luật về thi đua, khen thưởng.
Mục 2. DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 10. Các danh hiệu thi đua
1.
Danh hiệu thi đua đối với cá nhân gồm: "Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh";
"Chiến sĩ thi đua cơ sở"; "Lao động tiên tiến".
2.
Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm: "Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh";
"Tập thể lao động xuất sắc"; "Tập thể lao động tiên tiến";
“Thôn văn hóa”; “Làng văn hóa”, “ Tổ dân phố văn hóa”.
3.
Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình là “Gia đình văn hoá”.
4.
Các danh hiệu, tiêu chuẩn thi đua đối với tập thể, cá nhân thuộc lực lượng vũ
trang, dân quân tự vệ, bảo vệ dân phố, công an xã, thị trấn thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an (hoặc ngành dọc).
5.
Các danh hiệu, tiêu chuẩn thi đua của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, thực
hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương của tổ chức này.
Điều 11. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
Danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các
tiêu chuẩn sau:
1.
Có thành tích tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong số những cá nhân 03 lần
liên tục đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở";
2.
Có sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học có phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng
cấp tỉnh.
Sáng
kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi
đua cấp tỉnh” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh là Chủ tịch Hội đồng xét duyệt sáng kiến, đề tài nghiên cứu cấp
tỉnh xem xét, đánh giá mức độ ảnh hưởng, khả năng ứng dụng trong thực tiễn sản
xuất, công tác.
Điều 12. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”
1.
Danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở" được xét tặng hàng năm cho cá nhân
đạt các tiêu chuẩn sau:
a)
Đạt tiêu chuẩn danh hiệu "Lao động tiên tiến" hoặc “Chiến sỹ tiên tiến”;
b)
Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc
giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả
công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu
được áp dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu,
phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cơ quan, tổ chức, đơn vị
công nhận.
2.
Tỷ lệ cá nhân đề nghị danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số
cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến" hoặc danh hiệu “Chiến sỹ tiên
tiến”.
Điều 13. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”
1.
Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho
cán bộ, công chức, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau:
a)
Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
b)
Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có tinh
thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi
đua;
c)
Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d)
Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
2.
Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho công nhân, nông dân, người lao
động đạt các tiêu chuẩn sau:
a)
Lao động sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động
xã hội;
b)
Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng
đồng.
3.
Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu
người, cứu tài sản dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận
của cơ sở y tế thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu
“Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”.
4.
Cá nhân được tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt
quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời
gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Trường
hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt
quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; có kết quả học tập từ loại khá trở lên
thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”.
5.
Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động
tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”.
6.
Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm
xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến” (trường
hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận
xét của cơ quan cũ).
Trường
hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác trong một thời
gian nhất định thì việc xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến
sỹ tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem xét, quyết định (có ý
kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái).
7.
Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến” đối với một
trong các trường hợp sau: Công chức, viên chức, người lao động bị kỷ luật từ
hình thức khiển trách trở lên, mới tuyển dụng dưới 12 tháng, nghỉ từ 30 ngày
làm việc trở lên (đối với cá nhân không thuộc Khoản 3 Điều này).
Điều 14. Danh hiệu "Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh"
"Cờ
thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh" được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt
các tiêu chuẩn sau:
1.
Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập
thể tiêu biểu xuất sắc của tỉnh.
2.
Có nhân tố mới, mô hình mới thực sự tiêu biểu để các tập thể khác trong tỉnh học
tập.
3.
Nội bộ đoàn kết; tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh, chính quyền đạt trong sạch
vững mạnh; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng và các tệ nạn
xã hội khác.
a)
Đối với tổ chức Đảng: Đạt trong sạch vững mạnh cấp huyện và tương đương trở
lên;
b)
Chính quyền trong sạch vững mạnh:
Huyện:
Đạt chính quyền trong sạch vững mạnh cấp tỉnh;
Xã,
phường, thị trấn: Đạt chính quyền trong sạch vững mạnh cấp huyện trở lên; xã đã
được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
4.
Được Khối thi đua, các huyện, ngành... bình xét suy tôn là tập thể tiêu biểu xuất
sắc.
Số
lượng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” (thực hiện theo Phụ lục chi tiết
kèm theo Quy chế này).
Điều 15. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Tập thể
lao động xuất sắc”
1.
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu
chuẩn sau:
a)
Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
b)
Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
c)
Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
d)
Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; quy chế hoạt động của cơ quan.
2.
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”: Là tập thể tiêu biểu, được lựa chọn
trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, đạt tiêu chuẩn
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003.
“Tập
thể lao động xuất sắc” phải có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”
và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc hình thức
“chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn từ 6 tháng” trở
lên (nếu là đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ luật Lao động).
3.
Số lượng đề nghị tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”:
a)
Đối với cơ quan, đơn vị dưới 05 phòng, ban và đơn vị trực thuộc được đề nghị 01
tập thể.
b)
Đối với cơ quan, đơn vị có từ 05 đến 12 phòng, ban và đơn vị trực thuộc đề nghị
02 tập thể.
c)
Đối với cơ quan, đơn vị có từ 13 phòng, ban và đơn vị trực thuộc trở lên đề nghị
không quá 04 tập thể.
d)
Ngành Y tế được đề nghị không quá 15 tập thể.
e)
Sở Giáo dục và Đào tạo:
Các
phòng, ban khen thưởng theo năm công tác;
Các
trung tâm giáo dục thường xuyên, trường trung học phổ thông (kể cả trường dân lập)
khen thưởng theo năm học, số lượng đề nghị không quá 12 tập thể (kể cả tập thể
nhỏ).
g)
Các huyện, thành phố:
Khen
thưởng công tác năm: Mỗi huyện, thành phố đề nghị không quá 06 tập thể (bao gồm
cả phòng Giáo dục và Đào tạo);
Khen
thưởng theo năm học: Các trường trung học cơ sở, tiểu học và mầm non mỗi huyện
đề nghị không quá 10 tập thể (riêng huyện Khoái Châu, huyện Ân Thi và huyện Yên
Mỹ đề nghị không quá 13 tập thể kể cả tập thể nhỏ).
Điều 16. Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, làng, tổ dân
phố văn hóa”
Danh
hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, làng, tổ dân phố văn hóa” và tương đương được
xét tặng hàng năm cho các đối tượng đạt tiêu chuẩn tại Điều 29, 30 Luật Thi
đua, khen thưởng năm 2003.
Chương III
HÌNH
THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 17. Các loại hình khen thưởng
1.
Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được là hình thức khen thưởng cho
tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng
và bảo vệ tổ quốc.
2.
Khen thưởng theo chuyên đề (hoặc theo đợt) là khen thưởng cho tập thể, cá nhân
đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc đợt thi đua do Chủ tịch nước, Thủ
tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị phát động.
3.
Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích
đột xuất.
Thành
tích đột xuất là thành tích đạt được ngoài chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ mà
tập thể, cá nhân đảm nhiệm.
Thành
tích đặc biệt xuất sắc đột xuất là thành tích đột xuất đạt được ở mức độ đặc biệt
xuất sắc khi dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước hoặc
trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc
trong các lĩnh vực được khu vực hoặc thế giới ghi nhận.
4.
Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham
gia trong các giai đoạn cách mạng (giữ chức vụ lãnh đạo quản lý trong các cơ
quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội), có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng
và của dân tộc.
5.
Khen thưởng theo niên hạn là khen thưởng cho cá nhân thuộc lực lượng Quân đội
nhân dân và Công an nhân dân có thành tích, có thời gian tham gia xây dựng lực
lượng vũ trang nhân dân.
6.
Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài đã
có thành tích trên các lĩnh vực, có đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam.
Điều 18. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1.
Đối với cá nhân:
a)
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp
hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các
tiêu chuẩn sau:
Có
thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do tỉnh phát động
hàng năm.
Lập
được nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực.
02
năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02
sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
b)
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho công nhân, nông dân,
người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
Lập
được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất trong công tác, lao động, sản xuất
có phạm vi ảnh hưởng trong cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hợp
tác xã.
Công
nhân có sáng kiến trong lao động, sản xuất mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và
có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao
trình độ chuyên môn, tay nghề.
Nông
dân có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 02 năm trở lên, giúp đỡ hộ nông
dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm ổn định cho 10 lao động trở lên.
2.
Đối với tập thể:
Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành
tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nội bộ đoàn kết, đạt
một trong các tiêu chuẩn sau:
a)
Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua;
b)
Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực
thuộc tỉnh.
c)
02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ,
chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
3.
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể thuộc Khối thi
đua trên địa bàn tỉnh có số điểm liền kề với đơn vị được Khối suy tôn, bình bầu
tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a)
Đối với khối thi đua có từ 10 đơn vị trở lên: Đề nghị 02 tập thể;
b)
Đối với khối thi đua có dưới 10 đơn vị: Đề nghị 01 tập thể.
4.
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho gia đình gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng
góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.
5.
Khen thưởng về ưu đãi tài năng: Thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
về khuyến khích ưu đãi tài năng.
6.
Khen thưởng đối ngoại: Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được tặng
thưởng cho tập thể, cá nhân có đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh.
7.
Số lượng, tỷ lệ khen thưởng:
7.1.
Khen thưởng công tác năm:
a)
Số lượng, tỷ lệ khen thưởng:
Mỗi
sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương, mỗi huyện, thành phố lựa chọn
không quá 20% tổng số đơn vị trực thuộc và không quá 10% tổng số cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động.
Đối
với doanh nghiệp thuộc khối thi đua của tỉnh:
Doanh
nghiệp có dưới 100 người lao động: Không quá 02 tập thể, không quá 03 cá nhân;
Doanh
nghiệp có từ 100 đến 250 người lao động: Không quá 03 tập thể, không quá 05 cá
nhân;
Doanh
nghiệp có trên 250 người lao động: Không quá 04 tập thể, không quá 07 cá nhân.
b)
Cơ cấu khen thưởng:
Tỷ
lệ trình khen thưởng đối với lãnh đạo quản lý (lãnh đạo phòng và tương đương
thuộc sở; lãnh đạo phòng và tương đương thuộc cấp huyện trở lên) không quá 40%
trong tổng số cá nhân đề nghị khen thưởng; việc khen thưởng tập thể, cá nhân đảm
bảo cơ cấu, tỷ lệ hợp lý giữa các phòng, ban và tương đương trong cùng một cơ
quan, đơn vị, địa phương.
7.2.
Khen thưởng chuyên đề:
Khi
tổng kết các đợt, phong trào thi đua do tỉnh, ngành phát động (theo kế hoạch đã
được Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt), các cấp, ngành, đơn vị trình Ủy
ban nhân dân tỉnh khen thưởng chủ yếu khen thưởng cho các đối tượng trực tiếp
thực hiện nội dung chuyên đề (số lượng chiếm khoảng 50% tổng số cá nhân đề nghị
khen thưởng).
Khen
thưởng cho nông dân, công nhân trực tiếp lao động, sản xuất có sáng kiến mang lại
hiệu quả kinh tế hoặc nông dân có mô hình sản xuất ổn định từ 02 năm trở lên,
giúp đỡ hộ nông dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm ổn định cho 10 lao động trở
lên nếu được Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh,
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng Bằng khen cho tập thể, cá
nhân 01 lần/năm.
Điều 19. Giấy khen
1.
Giấy khen gồm:
Giấy
khen của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc,
Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã;
Giấy
khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giấy
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã.
(Số
lượng, tỷ lệ khen thưởng do Thủ trưởng các đơn vị có thẩm quyền tặng giấy khen
quy định).
1.1.
Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a)
Có thành tích được bình xét trong phong trào thi đua;
b)
Lập được thành tích đột xuất;
c)
Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết,
gương mẫu, chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách,pháp luật của Nhà nước.
1.2.
Giấy khen để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a)
Có thành tích được bình xét trong phong trào thi đua;
b)
Lập được thành tích đột xuất;
c)
Hoàn thành tốt nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
1.3.
Giấy khen để tặng cho gia đình:
a)
Giấy khen của thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có đóng góp về công sức, đất đai và
tài sản cho xã hội.
b)
Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để tặng cho gia đình gương mẫu chấp
hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có đóng góp về
công sức, đất đai và tài sản cho xã hội.
c)
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào tình hình thực tế quy
định mức đóng góp của gia đình để khen thưởng.
2.
Việc tặng thưởng Giấy khen được tiến hành thường xuyên, kịp thời ngay sau khi kết
thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề hoặc hoàn thành một hạng
mục công trình và do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp xem xét, quyết
định tặng thưởng Giấy khen.
Chương IV
THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Mục 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ TRAO TẶNG
Điều 20. Thẩm quyền quyết định
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng Bằng khen, danh hiệu "Tập thể
lao động xuất sắc", "Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh".
2.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở",
"Lao động tiên tiến", "Tập thể lao động tiên tiến" và Giấy
khen; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu thôn, làng,
tổ dân phố văn hóa.
3.
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc
doanh nghiệp, hợp tác xã quyết định tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”,
“Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” và Giấy khen.
4.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tặng Giấy khen, danh hiệu “Gia đình văn hóa”. Đối
với cán bộ, công chức, công nhân, nông dân, người lao động thuộc quản lý của cấp
xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”
và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi
đua cơ sở”.
Điều 21. Trao tặng
Người
có thẩm quyền quyết định tặng hình thức khen thưởng thì trực tiếp trao tặng hoặc
uỷ quyền trao tặng hình thức khen thưởng.
Mục 2. THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 22. Quy định chung về thủ tục, hồ sơ trình khen thưởng
1.
Tập thể, cá nhân trình khen kèm báo cáo thành tích theo tiêu chuẩn; hồ sơ đề
nghị khen thưởng phải phù hợp với hình thức khen thưởng. Báo cáo thành tích phải
có đủ căn cứ để đối chiếu với các tiêu chuẩn.
2.
Nội dung báo cáo thành tích của các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng thực
hiện theo mẫu báo cáo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ.
3.
Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị tặng các danh hiệu, hình thức
khen thưởng cấp tỉnh phải có xác nhận của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương đề nghị khen thưởng; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu
trách nhiệm về thủ tục hồ sơ và nội dung báo cáo thành tích của tập thể, cá
nhân thuộc đối tượng quản lý khi trình khen thưởng cấp tỉnh.
4.
Đối với đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, khi trình các hình thức khen
thưởng: Cờ thi đua, Bằng khen, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất
sắc cho tập thể hoặc cá nhân là thủ trưởng đơn vị, trong hồ sơ khen thưởng phải
có xác nhận của cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền; trong báo cáo thành tích phải
kê khai rõ các nội dung sau:
a)
Số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký.
b)
Tỷ lệ % về số nộp ngân sách Nhà nước so với năm trước.
c)
Cam kết đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật và nộp đúng thời hạn.
d)
Việc thực hiện chính sách đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động, đảm bảo
môi trường, an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm (phải có xác nhận
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
5.
Báo cáo thành tích gửi kèm theo file điện tử về Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội
vụ theo địa chỉ: tdkt.snv@hungyen.gov.vn
Điều 23. Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
Hồ
sơ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” gồm:
1.
Tờ trình đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” của cấp trình khen;
2.
Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu có xác nhận của cấp trình
khen;
3.
Chứng nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh) là Chủ tịch Hội đồng công nhận sáng kiến, giải pháp công
tác, đề tài nghiên cứu cấp tỉnh về việc công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh
hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học.
4.
Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình
khen phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 90% trở lên.
5.
Bản sao các quyết định công nhận đề tài sáng kiến; bản sao các quyết định đã được
khen thưởng hoặc các danh hiệu, hình thức khen thưởng đã được nhận (nếu có).
6.
Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
Điều 24. Hồ sơ xét tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”,
“Tập thể lao động xuất sắc”, “Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh”
Hồ
sơ xét tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, “Tập thể lao động xuất sắc”,
“Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh” gồm:
1.
Tờ trình đề nghị của cấp trình khen.
2.
Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng có xác nhận của
cấp trình khen.
3.
Biên bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen.
4.
Bản sao các quyết định công nhận đề tài sáng kiến; bản sao các quyết định đã được
khen thưởng hoặc các danh hiệu, hình thức khen thưởng đã được nhận (nếu có).
5.
Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
Điều 25. Hồ sơ, thủ tục đơn giản
1.
Những trường hợp có đủ các điều kiện sau đây được đề nghị khen thưởng theo thủ
tục đơn giản:
a)
Việc khen thưởng phục vụ yêu cầu chính trị, kịp thời động viên, khích lệ quần
chúng;
b)
Cá nhân, tập thể lập thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, công tác,
lao động, học tập;
c)
Thành tích, công trạng rõ ràng.
2.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản, gồm có:
a)
Tờ trình đề nghị của cấp trình khen.
b)
Tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động,
thành tích, công trạng để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
c)
Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
3.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với tập thể, cá nhân (nông dân, công nhân) có
thành tích tiêu biểu xuất sắc trong lao động sản xuất, công tác do người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện để khen thưởng, gồm:
a)
Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
b)
Báo cáo tóm tắt thành tích do cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị thực hiện;
c)
Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
Điều 26. Phân cấp, trách nhiệm xét duyệt khen thưởng
1.
Ủy ban nhân dân tỉnh
a)
Quyết định tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh (Ủy quyền cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ký);
b)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng các danh hiệu: “Tập thể lao động
xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, Bằng khen .
2.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh:
Thẩm
định hồ sơ, thành tích của các tập thể, cá nhân có đủ tiêu chuẩn trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xét, trình các cấp có thẩm quyền xét tặng Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương Lao động, danh hiệu vinh dự Nhà nước,
giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước; phối hợp với Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Tổ chức Đảng và đảng viên theo Quy chế số
04-QC/HĐTĐKTTCĐ&ĐV-HĐTĐKTT ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tổ chức Đảng và đảng viên.
3.
Sở Nội vụ:
Trên
cơ sở kết quả thẩm định của Ban Thi đua - Khen thưởng trình lãnh đạo Sở Nội vụ
xét duyệt Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
4.
Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ
a)
Sau khi các cơ quan, đơn vị, huyện, thành phố và các Khối thi đua hoàn chỉnh hồ
sơ, thủ tục trình khen (Tờ trình, biên bản, báo cáo thành tích) gửi về Ban Thi
đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ (cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh). Ban Thi đua - Khen thưởng thẩm định hồ sơ, thành tích của các đối
tượng được đề nghị khen thưởng: Tập thể lao động xuất sắc, Chiến sĩ thi đua cấp
tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
b)
Là cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Mục 3. HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG, HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT
SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP CÔNG TÁC, ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CÁC CẤP
Điều 27. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
1.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh:
a)
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh: Là cơ quan tham mưu cho cấp ủy, chính
quyền về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh.
b)
Thành phần gồm:
Chủ
tịch Hội đồng: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm:
Phó
Chủ tịch thứ nhất: Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh;
Phó
Chủ tịch Thường trực: Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng:
Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh.
Các
thành viên của Hội đồng gồm đại diện cấp ủy Đảng, thủ trưởng một số sở, ngành
lĩnh vực chuyên môn cần thiết, các đoàn thể.
Cơ
quan Thường trực Hội đồng - Thi đua Khen thưởng tỉnh là Ban Thi đua - Khen thưởng,
Sở Nội vụ.
c)
Nhiệm vụ, quyền hạn: Theo Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
cấp tỉnh.
2.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp cơ sở:
a)
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các ngành, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc tỉnh
do thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập.
b)
Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng cấp tỉnh.
c)
Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ:
Phát
động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
Định
kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc
sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ
trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng
giai đoạn;
Kiểm
tra, giám sát phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng;
Tham
mưu về việc phong tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng;
d)
Cơ cấu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng: Do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định
số lượng thành viên Hội đồng, gồm có:
Chủ
tịch Hội đồng: Là thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
Các
Phó Chủ tịch Hội đồng gồm đại diện: Lãnh đạo cơ quan làm công tác thi đua, khen
thưởng, Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn Lao động.
Các
thành viên của Hội đồng gồm đại diện: Cấp ủy Đảng, đoàn thể và một số lĩnh vực
chuyên môn cần thiết của cơ quan, đơn vị.
Điều 28. Hội đồng xét duyệt công nhận sáng kiến, giải pháp
công tác, đề tài nghiên cứu các cấp
1.
Hội đồng xét duyệt công nhận sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu cấp
tỉnh:
Do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
Thành
phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực liên quan
đến nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học và một số thành viên khác có
liên quan (trong đó, Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan Thường trực Hội đồng).
Có
trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, công nhận và đánh giá mức
độ ảnh hưởng, ứng dụng vào thực tiễn mang lại hiệu quả của sáng kiến, giải pháp
kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” và đề nghị
các hình thức khen thưởng theo quy định.
Việc
xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02
tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ sáng kiến và Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
thi hành một số quy định của Điều lệ sáng kiến được ban hành theo Nghị định số
13/2012/NĐ-CP .
2.
Hội đồng xét duyệt công nhận sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu;
Hội đồng Khoa học cấp cơ sở:
a)
Thực hiện các chức năng nhiệm vụ tương tự Hội đồng xét duyệt công nhận sáng kiến,
giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu cấp tỉnh trong phạm vi đơn vị mình quản
lý.
b)
Do thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cơ sở” quyết định thành lập. Hội đồng gồm có những thành viên có
trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề tài
nghiên cứu khoa học và các thành viên khác.
c)
Thành phần, số lượng do người đứng đầu cấp cơ sở quyết định.
Mục 4. TUYẾN TRÌNH VÀ THỜI HẠN TRÌNH KHEN THÔNG BÁO KẾT QUẢ
VÀ NHẬN HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
Điều 29. Tuyến trình khen thưởng
1.
Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ
lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối
với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2.
Cấp nào chủ trì phát động thi đua theo đợt, theo chuyên đề thì cấp đó có thẩm
quyền khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc.
3.
Ngoài các trường hợp khen thưởng nêu tại Điểm 1 và 2 của Điều này, các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị phát động
thi đua theo chuyên đề, thi đua theo đợt được khen thưởng theo thẩm quyền; trường
hợp thành tích đặc biệt xuất sắc, tiêu biểu có phạm vi ảnh hưởng rộng thì đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng Bằng khen.
4.
Tập thể, cá nhân làm chuyên trách công tác đảng, đoàn thể:
a)
Tập thể, cá nhân chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc tỉnh, có đủ tiêu
chuẩn khen thưởng theo quy định thì cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp quản lý đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp tỉnh khen thưởng.
b)
Tập thể chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp huyện có đủ tiêu chuẩn
khen thưởng theo quy định thì cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp quản
lý
xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định khen thưởng hoặc
trình cấp trên khen thưởng.
5.
Đối với tổ chức công đoàn: Thực hiện theo Điểm d, Khoản 4, Điều 46 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2017.
6.
Đối với các hội ở địa phương: Các hội là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc
trình cấp trên khen thưởng.
7.
Đối với các tổ chức kinh tế :
a)
Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh, hợp tác xã, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ dưới 50% vốn điều
lệ: Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc cấp giấy phép thành lập
và hoạt động hoặc đăng ký hợp tác xã, liên hợp tác xã khen thưởng hoặc trình cấp
trên khen thưởng. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân do Ủy ban nhân dân các cấp khen
thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
b)
Đối với doanh nghiệp Nhà nước: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc trình
cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập hoặc được giao quản lý.
c)
Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ: Ủy ban nhân dân
tỉnh hoặc tổ chức được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện
chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp khen thưởng hoặc trình cấp trên khen
thưởng.
8.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh, do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng (trừ
những đơn vị là thành viên thuộc các tập đoàn kinh tế và Tổng Công ty Nhà nước
do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập).
9.
Đối với các khu công nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
10.
Đối với tập thể, cá nhân trong khu công nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện
như sau:
Trưởng
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, quyết định tặng thưởng danh hiệu “ Lao động
tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “ Chiến sĩ thi đua cơ sở” và Giấy
khen. Trên cơ sở đề nghị của Trưởng Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định xét tặng danh hiệu: “Tập thể lao động xuất sắc”,
“Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh” và
trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng theo quy định.
11.
Các cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh đề nghị
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc;
các danh hiệu thi đua do cơ quan, đơn vị ngành dọc xét và công nhận theo thẩm
quyền.
Điều 30. Thời hạn trình khen
1.
Khen về lĩnh vực kinh tế - xã hội kết thúc trước ngày 31 tháng 01 hàng năm;
2.
Khen theo chuyên đề và các hình thức khen thưởng đặc thù khác sau khi kết thúc
đợt thi đua chuyên đề hoặc có thành tích đề nghị khen thưởng;
3.
Riêng khen thưởng ngành Giáo dục và Đào tạo nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng trước
ngày 31 tháng 7 hàng năm.
Điều 31. Thông báo kết quả và nhận hiện vật khen thưởng
1.
Đối với khen thưởng vinh dự Nhà nước:
Sau
khi có kết quả họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh hoặc thông báo của Thường
trực Tỉnh ủy, Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ thông báo với đơn vị trình khen
về lý do tập thể, cá nhân không đủ điều kiện xét khen thưởng.
2.
Đối với khen thưởng cấp tỉnh:
a)
Tập thể, cá nhân không đủ tiêu chuẩn khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc
(kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định) Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ
thông báo cho đơn vị trình khen biết.
b)
Các cơ quan, đơn vị trình khen thưởng nhận hiện vật khen thưởng tại Ban Thi đua
- Khen thưởng, Sở Nội vụ trong thời gian 10 ngày kể từ ngày có Quyết định khen
thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương V
LẬP,
SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 32. Nguồn hình thành, mức thưởng và sử dụng quỹ thi
đua, khen thưởng
1.
Mức tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện
theo quy định tại các Điều 69, 70, 71, 72, 73, 74 của Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ, theo nguyên tắc:
a)
Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích một đối tượng nếu đạt nhiều danh
hiệu thi đua kèm theo mức tiền thưởng khác nhau, thì chỉ nhận mức tiền thưởng
cao nhất.
b)
Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian
để đạt được các danh hiệu đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh
hiệu thi đua.
c)
Trong cùng một thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
d)
Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương cơ sở được làm tròn số lên hàng chục
ngàn đồng tiền Việt Nam.
2.
Nguồn, mức trích quỹ; sử dụng và quản lý quỹ thi đua khen thưởng thực hiện theo
quy định tại các Điều 64, 65, 66 của Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ.
Chương VI
XỬ
LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG; HỦY QUYẾT ĐỊNH
KHEN THƯỞNG VÀ THU HỒI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
Mục 1. XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 33. Hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với tập thể,
cá nhân vi phạm các quy định về khen thưởng
Tập
thể, cá nhân vi phạm các quy định về khen thưởng thì theo mức độ sai phạm bị xử
lý về hành chính, hủy quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng và
chế độ được hưởng hoặc truy cứu trách nhiệm, bao gồm:
1.
Vi phạm các Khoản 3, 4 Điều 14 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003;
2.
Cố tình che dấu hành vi vi phạm chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng;
3.
Dùng tiền, các lợi ích vật chất khác nhằm mua chuộc người, cơ quan có thẩm quyền
khen thưởng để được khen thưởng;
4.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào công tác khen thưởng.
Điều 34. Hình thức xử lý đối với cá nhân, tập thể có hành
vi vi phạm các quy định về khen thưởng
1.
Hủy bỏ quyết định khen thưởng và thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận;
2.
Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người vi phạm bị xử lý kỷ luật,
xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
3.
Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người đứng đầu tập thể có hành
vi vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
4.
Cơ quan có thẩm quyền công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về hành vi
vi phạm và hình thức xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, tập
thể.
Điều 35. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo về
thi đua, khen thưởng
Thực
hiện theo quy định tại Điều 98 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003.
Mục 2. HỦY QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG VÀ THU HỒI HIỆN VẬT KHEN
THƯỞNG
Điều 36. Hồ sơ, thủ tục, hủy bỏ Quyết định khen thưởng.
1.
Cá nhân gian dối trong việc kê khai thành tích đề nghị khen thưởng sẽ bị hủy bỏ
quyết định khen thưởng và thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.
2.
Căn cứ vào kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc cá nhân kê khai gian dối
thành tích để được khen thưởng, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm đề nghị
cấp có thẩm quyền khen thưởng ban hành quyết định hủy bỏ.
3.
Hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định gồm:
a)
Tờ trình của cơ quan trực tiếp trình khen thưởng;
b)
Báo cáo tóm tắt lý do trình cấp có thẩm quyền hủy bỏ quyết định khen thưởng.
4.
Sau khi có quyết định hủy bỏ hình thức khen thưởng, cơ quan trình khen thưởng
có trách nhiệm thu hồi hiện vật khen thưởng giao nộp về cơ quan làm công tác
thi đua, khen thưởng cùng cấp; số tiền thưởng thu nộp vào Quỹ thi đua, khen thưởng.
Chương VII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 37. Giao Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ (cơ quan
Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh):
1.
Có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành, doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh thực hiện Quy chế này.
2.
Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi Quyết định số 51/2010/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 7 năm 2010 về việc ban hành Quy chế quản lý xét tôn vinh danh hiệu
và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp, Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở
Nội vụ kịp thời tham mưu cấp ủy, chính quyền Quy chế về việc xét tặng Huy hiệu,
Cúp Phố Hiến cho doanh nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 38. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Quá
trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc hoặc chưa phù hợp, các sở, ban,
ngành, địa phương, đơn vị kịp thời phản ánh về Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội
vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, bổ sung, sửa đổi./.
PHỤ LỤC
SỐ LƯỢNG CỜ THI ĐUA CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng
trên địa bàn tỉnh)
STT
|
Tên khối thi đua
|
Số lượng đơn vị
|
Số lượng Cờ
|
1
|
Khối thi đua các ban, đơn
vị, cơ quan Đảng
(Các ban Đảng, Đảng ủy khối
trực thuộc)
|
11
|
02
|
2
|
Khối thi đua Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
|
6
|
02
|
3
|
Khối thi đua các cơ quan Nội
chính
|
8
|
02
|
4
|
Khối thi đua các sở, ban,
ngành về kinh tế, kỹ thuật
|
7
|
02
|
5
|
Khối thi đua các sở, ban,
ngành về văn hóa, xã hội
|
8
|
02
|
6
|
Khối thi đua các cơ quan
tham mưu, tổng hợp
|
11
|
02
|
7
|
Khối thi đua Ngân hàng
|
9
|
02
|
8
|
Khối thi đua các trường đại
học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh
|
08
|
02
|
9
|
Khối thi đua các doanh
nghiệp vốn Nhà nước
|
12
|
02
|
10
|
Khối thi đua các tổ chức
xã hội, xã hội - nghề nghiệp
|
14
|
02
|
11
|
Khối thi đua các huyện,
thành phố
|
10
|
03
|
12
|
Khối thi đua xã, phường,
thị trấn thuộc huyện, thành phố/01 Cờ
|
10
|
10
|
13
|
Khối thi đua các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác gồm:
- Các doanh nghiệp có vốn
ngoài nước 03 Cờ;
- Các doanh nghiệp có vốn trong
nước 03 Cờ. (do Hiệp hội Doanh nghiệp chủ trì trình xét)
|
|
06
|
14
|
Lĩnh vực Quốc phòng (chia
làm 03 Khối thi đua)
|
|
03
|
|
- Khối thi đua các phòng,
ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: 01 Cờ;
- Khối thi đua các đơn vị
lực lượng vũ trang huyện, thành phố: 01 Cờ;
- Khối thi đua dân quân tự
vệ: 01 Cờ.
|
|
|
15
|
Lĩnh vực An ninh (chia làm
03 Khối thi đua)
|
|
03
|
|
- Khối thi đua các phòng,
ban, đơn vị trực thuộc Công an tỉnh: 01 Cờ;
- Khối thi đua Công an các
huyện, thành phố: 01 Cờ;
- Khối thi đua phong trào
“Vì an ninh Tổ quốc”: 01 Cờ.
|
|
|
16
|
Ngành Giáo dục và Đào tạo
|
|
|
|
Khối thi đua các trường
trung học phổ thông (chia làm 3 cụm thi đua) gồm:
- Cụm 1: (13 trường) gồm
các huyện, thành phố: thành phố Hưng Yên, Tiên Lữ, Phù Cừ, Mỹ Hào: 01 Cờ;
- Cụm 2: (13 trường) gồm
các huyện: Ân Thi, Kim Động, Yên Mỹ: 01 Cờ;
- Cụm 3: (12 trường) gồm
các huyện: Khoái Châu, Văn Giang, Văn Lâm: 01 Cờ.
|
38
|
03
|
|
Khối thi đua các trường
trung học cơ sở: 01 Cờ/huyện, thành phố (do UBND huyện, thành phố bình chọn).
|
10
|
10
|
|
Khối thi đua các trường tiểu
học: 01 Cờ/huyện, thành phố (do UBND huyện, thành phố bình chọn).
|
10
|
10
|
|
Khối thi đua các trường mầm
non: 01 Cờ/huyện, thành phố (do UBND huyện, thành phố bình chọn).
|
10
|
10
|
17
|
Ngành Y tế (do Sở Y tế
bình chọn)
|
|
|
|
Khối thi đua các Bệnh viện,
Trung tâm Y tế tuyến tỉnh
|
|
01
|
|
Khối thi đua các Trung tâm
Y tế tuyến huyện
|
|
01
|
|
Tổng
|
|
80
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN