UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: 08/2008/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 26 tháng 02 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, TRÁCH NHIỆM ĐÓNG GÓP
ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TUÝ; KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁN BỘ
LÀM CÔNG TÁC CAI NGHIỆN CỘNG ĐỒNG VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 56/2002/NĐ-CP ngày 15/5/2002 của Chính phủ về tổ chức cai
nghiện tại gia đình và cộng đồng;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức và hoạt động của cơ sở chữa
bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người
chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 117/2007/TTLT/BLĐTBXH-BTC ngày 01/10/2007 của liên
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn về trách nhiệm
đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người bán dâm, người nghiện ma tuý;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2007/NQ-HĐND ngày 14/12/2007 của HĐND tỉnh Lào Cai về
chính sách hỗ trợ, trách nhiệm đóng góp đối với người cai nghiện ma tuý; kinh
phí hoạt động và chính sách hỗ trợ cán bộ làm công tác cai nghiện cộng đồng và
quản lý sau cai nghiện trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Giám đốc Sở Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định về
chính sách hỗ trợ, trách nhiệm đóng góp đối với người cai nghiện ma tuý; kinh
phí hoạt động và chính sách hỗ trợ cán bộ làm công tác cai nghiện cộng đồng và
quản lý sau cai nghiện trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì
phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định
này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Lao động – Thương
binh và xã hội, Sở Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các
Trung tâm Giáo dục – Lao động xã hội, Trung tâm cai nghiện cộng đồng cụm xã
vùng cao; người đứng đầu các Cơ sở cai nghiện tại các xã, phường, thị trấn căn
cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế các quyết định: Quyết định
số 513/QĐ-UBND ngày 16/9/2004 của UBND tỉnh Lào Cai về việc trợ cấp tiền ăn cho
đối tượng cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục – Lao động xã hội Lào Cai; bãi bỏ Mục
5 tại Quy định chi tiết ban hành kèm theo Quyết định số 474/QĐ-UB ngày
15/10/2002 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy chế cai nghiện chất ma
tuý theo hình thức tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục – Lao động xã hội tỉnh Lào
Cai.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động – TB và
XH;
- Bộ Tài Chính;
- Website Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- TT Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Như Điều 4;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, VX, TH, TM.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, TRÁCH NHIỆM ĐÓNG GÓP ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI
NGHIỆN MA TUÝ; KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC CAI
NGHIỆN CỘNG ĐỒNG VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08 /2008/QĐ-UBND ngày 26/02/2008 của UBND
tỉnh Lào Cai)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1.
Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về chính sách hỗ trợ, trách nhiệm
đóng góp đối với người cai nghiện ma tuý; kinh phí hoạt động và chính sách hỗ
trợ cán bộ làm công tác cai nghiện cộng đồng và quản lý sau cai nghiện ma túy
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2.
Đối tượng áp dụng:
a)
Người cai nghiện ma tuý bị áp dụng hình thức bắt buộc cai nghiện tại các Trung
tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội của tỉnh;
b)
Người cai nghiện ma tuý tự nguyện vào cai nghiện tại các Trung tâm; Trung tâm
cai nghiện cộng đồng cụm xã vùng cao; Cơ sở cai nghiện cấp tại các xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là cơ sở cai nghiện cấp xã) và người cai nghiện ma túy tự
cai nghiện tại gia đình;
c)
Cán bộ cấp xã làm việc theo chế độ kiêm nhiệm tại các Trung tâm cai nghiện cộng
đồng cụm xã vùng cao, Cơ sở cai nghiện cấp xã và thành viên Ban chủ nhiệm Câu lạc
bộ quản lý sau cai nghiện do UBND cấp xã thành lập.
Điều 2. Nguồn kinh phí và phân cấp quản lý thực hiện
1. Việc thu, chi, thanh
quyết toán kinh phí cai nghiện ma tuý, quản lý sau cai nghiện thực hiện theo
phân cấp quản lý Ngân sách và các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Nguồn kinh phí
thực hiện chính sách quy định tại Quyết định này được chi trả từ nguồn kinh phí
đảm bảo xã hội do Ngân sách Nhà nước đảm bảo; nguồn kinh phí đóng góp và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Chương 2:
CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ VÀ TRÁCH NHIỆM ĐÓNG GÓP ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ
Điều 3. Chính sách hỗ trợ đối với người cai nghiện
ma tuý theo hình thức bắt buộc tại các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục – Lao động
xã hội
1. Tiền ăn: 240.000 đồng/người/tháng,
thời gian được hỗ trợ là 12 tháng.
2. Tiền điều trị: Bao gồm thuốc
hỗ trợ cắt cơn, cấp cứu, chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị các bệnh cơ hội
khác.
a) Mức
tối đa 400.000 đồng/người/lần chấp hành Quyết định;
b)
Trong thời gian chấp hành quyết định, nếu người cai nghiện bị thương do tai nạn
lao động được sơ cứu, cấp cứu kịp thời cho đến khi ổn định thương tật. Trường hợp
người cai nghiện bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo vượt quá khả năng điều trị
của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội phải chuyển đến các bệnh
viện của Nhà nước điều trị thì mọi chi phí điều trị phát sinh do bản thân hoặc
gia đình người đó chi trả. Trừ trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 2
Điều này;
c) Những
trường hợp thuộc diện gia đình chính sách hoặc hộ nghèo theo quy định được UBND
cấp xã xác nhận thì Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội
xét hỗ trợ 50% chi phí điều trị nhưng tối đa không quá 1.000.000 đồng/người/lần
điều trị;
d) Người
cai nghiện chưa đủ tuổi thành niên được hỗ trợ 100% chi phí điều trị.
3. Tiền mua sắm vật dụng sinh hoạt
cá nhân cần thiết: 100.000 đồng/người/ lần chấp hành Quyết định.
4. Tiền chi phí hoạt động văn thể:
30.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
5. Tiền học văn hoá và giáo dục
phục hồi hành vi nhân cách: thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGD&ĐT- BYT ngày 18/01/2006 của liên bộ Lao động -
TBXH, bộ Giáo dục - Đào tạo và bộ Y tế hướng dẫn công tác dạy văn hoá, giáo dục
phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau
cai nghiện ma tuý.
6. Tiền học nghề:
Trường hợp người nghiện vào Trung tâm Chữa bệnh -
Giáo dục - Lao động xã hội cai nghiện lần đầu chưa có nghề, có nhu cầu học
nghề phù hợp được xét hỗ trợ kinh phí học nghề mức 500.000 đồng/người.
Giám đốc Trung tâm
Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội có
trách nhiệm ký hợp đồng với các cơ sở dạy nghề và tổ chức lớp học nghề cho người
cai nghiện ma tuý phù hợp với trình độ và nhu cầu của đối tượng (đối với
những đối tượng là lao động nông thôn, trước khi tái hoà nhập cộng đồng được
tham gia vào chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn).
7. Tiền
điện, nước sinh hoạt cho đối tượng cai nghiện: 15.000 đồng/người/ tháng, thời
gian được hỗ trợ là 12 tháng (không tính vào khoản chi thường xuyên của Trung
tâm).
8. Tiền vệ sinh phụ nữ: Người
cai nghiện ma túy là phụ nữ được hỗ trợ 10.000 đồng/người/tháng, thời gian được
hỗ trợ là 12 tháng.
9. Tiền ăn đường,
tàu xe về nơi cư trú: Người nghiện sau khi chấp hành xong Quyết định được trở về
nơi cư trú, nếu hoàn cảnh khó khăn và không có thu nhập từ lao động tại Trung
tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội thì được
xét hỗ trợ:
a) Tiền
ăn đường: 20.000 đồng/ người/ngày, tối đa không quá 02 ngày;
b) Tiền
tàu, xe: Theo giá phương tiện giao thông công cộng trên các tuyến đi trong tỉnh,
nhưng tối đa không quá 100.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
10. Mai táng phí: Người
nghiện ma tuý đang chấp hành Quyết định bị chết tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội mà không còn
thân nhân hoặc thân nhân không đến trong vòng 24 giờ kể từ khi người nghiện đó chết thì Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động
xã hội có trách nhiệm tổ chức mai táng. Chi phí mai táng là 2.000.000 đồng/trường
hợp. Trong trường hợp cần trưng cầu giám định pháp y, Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội thanh toán
khoản chi này theo các quy định hiện hành của nhà nước tại thời điểm trưng cầu
giám định pháp y.
11. Hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng:
Người nghiện sau khi đã chấp hành xong Quyết định cai nghiện ma tuý lần đầu trở
về địa phương, sau một năm không tái nghiện, không vi phạm pháp luật, chưa có
việc làm, nếu hoàn cảnh gia đình thuộc diện hộ nghèo (có xác nhận của UBND cấp
xã) thì được UBND cấp huyện quyết định trợ cấp tái hoà nhập cộng đồng mức tối
thiểu là: 500.000 đồng/người để tạo công ăn việc làm, ổn định đời sống.
Điều 4.
Chính sách hỗ trợ đối với người cai nghiện ma tuý tại
các Trung tâm cộng đồng cụm xã vùng cao
1. Tiền ăn:
210.000đồng/người/tháng, thời gian được hỗ trợ tối đa là 6 tháng.
2. Tiền thuốc: Bao gồm thuốc hỗ
trợ cắt cơn, cấp cứu, thuốc điều trị các bệnh cơ hội khác và chi phí xét nghiệm
ma tuý, mức tối đa: 200.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
3. Tiền mua sắm vật dụng sinh hoạt
cá nhân cần thiết: 80.000 đồng/ người/lần chấp hành quyết định.
4. Tiền chi phí hoạt động văn thể:
30.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
5. Tiền học văn hoá: thực hiện
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chương trình xoá mù chữ và phổ cấp
giáo dục tiểu học hiện hành.
6. Tiền học nghề: Trường hợp người
nghiện vào Trung tâm cai nghiện cộng đồng cụm xã vùng cao cai nghiện lần đầu
chưa có nghề, có nhu cầu học nghề phù hợp được xét hỗ trợ kinh phí học nghề
theo mức tối đa không quá 200.000 đồng/người; Đối với những đối tượng là lao động
nông thôn vào cai nghiện tại Trung tâm, trước khi tái hoà nhập cộng đồng được
tham gia vào chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
7. Tiền điện, nước sinh hoạt cho
người cai nghiện: 15.000 đồng/người/tháng, thời gian được hỗ trợ tối đa là 06
tháng.
8. Tiền vệ sinh phụ nữ: Người
cai nghiện ma túy là phụ nữ được hỗ trợ 10.000 đồng/người/tháng, thời gian hỗ
trợ tối đa là 6 tháng.
9. Tiền ăn đường: Người cai nghiện
ma túy sau khi chấp hành xong thời gian điều trị cai nghiện tại các Trung tâm cụm
xã vùng cao trở về gia đình được hỗ trợ tiền ăn đường là 20.000 đồng/người/
ngày, tối đa không quá 1 ngày.
Điều 5.
Chính sách hỗ trợ đối với người cai nghiện ma tuý tại
các cơ sở cai nghiện cấp xã
Người cai nghiện
thuộc hộ nghèo theo quy định của Chính phủ được hưởng tiền ăn và tiền thuốc như
sau:
1. Tiền ăn:
150.000đ/người/tháng, thời gian được hỗ trợ tối đa là 03 tháng;
2. Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn và
chi phí xét nghiệm: 100.000đ/người/lần chấp hành quyết định.
3. Tiền điện, nước sinh hoạt: 15
000đ/người/tháng, tối đa không quá 3 tháng.
Điều 6.
Chính sách hỗ trợ đối với người cai nghiện ma tuý tại
gia đình
Người nghiện ma
tuý tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại gia đình, được UBND cấp xã chấp nhận được
hỗ trợ tiền thuốc điều trị cắt cơn và chi phí xét nghiệm mức tối đa
200.000đ/người/ lần chấp hành quyết định.
Điều 7. Quy định về trách nhiệm đóng góp
Đối tượng cai nghiện
ma tuý tự nguyện tại Trung tâm cụm xã vùng cao, cơ sở cai nghiện cấp xã; đối tượng
bị bắt buộc vào cai nghiện tại các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã
hội sau khi hết thời gian được hưởng chính sách hỗ trợ tại các cơ sở cai nghiện,
phải đóng góp chi phí cai nghiện cụ thể như sau:
1. Tiền ăn: 240
000đồng/người/tháng.
2. Tiền thuốc điều trị, xét nghiệm
ma túy: 400.000đồng/người/đợt cai nghiện.
3. Tiền mua sắm vật dụng sinh hoạt
cá nhân: 100.000đồng/người/đợt cai nghiện.
4. Tiền vệ sinh phụ nữ: người
cai nghiện ma túy là phụ nữ phải đóng 10.000 đồng/người/tháng.
5. Tiền chi phí hoạt động văn thể:
30.000đồng/người/đợt cai nghiện.
6. Tiền điện, nước sinh hoạt:
15.000đồng/người/tháng.
Điều 8.
Miễn, giảm tiền ăn và chi phí chữa trị, cai nghiện
1. Đối tượng, thẩm quyền và mức
miễn, giảm:
Người cai nghiện thuộc diện phải
đóng góp chi phí cai nghiện được Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao
động xã hội xem xét và quyết định miễn, giảm mức đóng góp quy định tại Điều 7 của
Quy định này cho các đối tượng cai nghiện thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người thuộc đối tượng hưởng
chính sách bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày
13/4/2007 của Chính phủ được xét giảm 50% mức đóng góp.
b) Người không có nơi cư trú nhất
định mà bản thân không có điều kiện đóng góp, người vị thành niên không xác định
được thân nhân hoặc người giám hộ được miễn 100% mức đóng góp.
c) Người thuộc đối tượng gia
đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng được xét giảm
50%.
2. Thủ tục xét miễn, giảm:
- Đơn xin miễn, giảm chi phí cai
nghiện của bản thân hoặc gia đình người nghiện có xác nhận của UBND cấp xã.
- Giấy chứng nhận là đối tượng
được hưởng các chính sách ưu đãi của nhà nước do Phòng Nội vụ - Lao động - TBXH
cấp huyện xác nhận.
3. Quy định về kinh phí cấp bù
cho các đối tượng được miễn, giảm:
Hàng năm Giám đốc Trung tâm Chữa
bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội lập dự toán kinh phí cấp bù cho các đối tượng
được miễn, giảm, gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt trong dự
toán kinh phí cai nghiện ma tuý.
Chương 3:
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG VÀ
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC CAI NGHIỆN CỘNG ĐỒNG VÀ QUẢN LÝ SAU CAI
NGHIỆN
Điều 9. Kinh phí hoạt động và chính sách hỗ trợ cho cán bộ làm công tác cai
nghiện tại Trung tâm cai nghiện cộng đồng cụm xã vùng cao và cơ sở cai nghiện cấp
xã
1. Kinh phí hoạt động
và chính sách hỗ trợ cho cán bộ xã làm việc tại các Trung tâm cai nghiện cộng đồng
cụm xã vùng cao:
a) Kinh phí hoạt động:
500.000đồng/Trung tâm/tháng hoạt động,
b) Hỗ trợ cho các cán bộ làm
công tác quản lý, bảo vệ, y tế và các cán bộ trực tiếp làm công tác cai nghiện
khác của Trung tâm, với mức chi là 500.000đồng/ Trung tâm/tháng hoạt động,
2. Kinh phí hoạt động và chính
sách hỗ trợ cho cán bộ xã làm việc tại các Cơ sở cai nghiện cấp xã:
a) Kinh phí hoạt động: 100.000đồng/Cơ
sở/tháng hoạt động.
b) Hỗ trợ cho các cán bộ làm
công tác quản lý, bảo vệ, y tế và các cán bộ trực tiếp làm công tác cai nghiện
khác của cơ sở, với mức chi là 300.000đồng/Cơ sở/tháng hoạt động.
3. Tiền lập hồ sơ đối tượng vào
cai nghiện tại các Trung tâm cộng đồng cụm xã vùng cao, cơ sở cai nghiện cấp
xã: 15.000đ/người/đợt cai nghiện, bao gồm tiền in hồ sơ, tiền chụp ảnh để dán
vào hồ sơ người nghiện.
Điều 10.
Kinh phí hoạt động và chính sách hỗ trợ cho Ban chủ
nhiệm các Câu lạc bộ quản lý sau cai nghiện
1. Kinh phí hoạt động: 100.000đồng/1
Câu lạc bộ/ tháng hoạt động.
2. Hỗ trợ cho cán bộ Ban chủ nhiệm
với mức chi là 500.000đồng/1 Câu lạc bộ/ tháng hoạt động.
3. Xét nghiệm chất ma tuý (Mua
test thử) cho hội viên, định kỳ 3 tháng test thử một lần, thời gian theo dõi từ
12-18 tháng. Mức chi cụ thể theo giá thị trường tại
thời điểm sử dụng và số lần test thử cho từng hội viên
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện của các cơ quan có
liên quan
1. Sở Lao động –
Thương binh và xã hội chủ trì, thống nhất với Sở Tài chính, Sở kế hoạch và Đầu
tư, cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo Phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội của tỉnh
xây dựng và trình UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch cai nghiện và quản lý sau
cai nghiện hàng năm cho các huyện, thành phố và các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo
dục – Lao động xã hội. Chủ trì thống nhất với sở Tài chính hướng dẫn, tổ chức
kiểm tra và đôn đốc các huyện, thành phố; các Trung tâm Chữa bệnh- Giáo dục –
Lao động xã hội, Trung tâm cai nghiện cộng đồng cụm xã vùng cao; các Cơ sở cai
nghiện cấp xã và các Câu lạc bộ quản lý sau cai, tổ chức thực hiện theo Quy định
này.
2. Sở Tài chính
căn cứ chỉ tiêu kế hoạch cai nghiện và quản lý sau cai nghiện hàng năm do UBND
tỉnh giao, thẩm định và hướng dẫn các đơn vị lập dự toán, quản lý sử dụng và
quyết toán kinh phí cai nghiện ma tuý, kinh phí quản lý sau cai nghiện theo các
quy định hiện hành. Phối hợp với các cơ quan có liên quan, cân đối các nguồn
kinh phí theo quy định, đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch cai nghiện
ma tuý, quản lý sau cai, tạo việc làm và phòng, chống tái nghiện hàng năm cho
các đơn vị.
3. Chủ tịch UBND cấp
huyện; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và người đứng đầu các Trung tâm, Cơ
sở cai nghiện, căn cứ chỉ tiêu kế hoạch cai nghiện ma tuý, quản lý sau cai được
cấp có thẩm quyền giao và các quy định tại Quy định này, tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả công tác cai nghiện, phục hồi và quản lý sau cai nghiện.
4. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan đơn vị kịp thời phản
ánh Sở Lao động – Thương binh xã hội, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.