ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2019/QĐ-UBND
|
Thành Phố Hồ Chí
Minh, ngày 15 tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 58/2015/QĐ-UBND NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2015 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ VIỆC BAN HÀNH CHUẨN HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO
THÀNH PHỐ ÁP DỤNG CHO GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội
về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai
đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
23/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về điều
chỉnh mức chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo thành phố
giai đoạn 2019 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững
thành phố) tại Tờ trình số 4997/TTr-SLĐTBXH-VPB ngày 27 tháng 02 năm 2019; ý
kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố tại Công văn số 2526/MTTQ-BTT ngày 18 tháng 02 năm 2019 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại
Công văn số 961/STP-VB ngày 22 tháng 02 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân thành phố về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo thành phố áp
dụng cho giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 1
như sau:
‘‘Điều 1. Các tiêu chí về thu nhập
và mức độ thiếu hụt của các chiều nghèo
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản) được sử dụng đo lường
xác định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo thành phố giai đoạn 2019 - 2020:
1. Các tiêu chí về thu nhập:
a) Chuẩn nghèo: từ 28 triệu
đồng/người/năm trở xuống.
b) Chuẩn cận nghèo: trên 28 triệu
đồng/người/năm đến 36 triệu đồng/người/năm”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
“Điều 2. Chuẩn hộ nghèo và hộ cận
nghèo thành phố áp dụng cho giai đoạn 2019 - 2020 như sau:
1. Hộ nghèo thành phố: là những hộ dân
thành phố (có hộ khẩu thường trú và tạm trú ổn định trên 06 tháng) có 01 hoặc cả
02 tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người từ 28
triệu đồng/người/năm trở xuống.
- Có tổng số
điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch
vụ xã hội cơ bản) từ 40 điểm trở lên.
Hộ nghèo thành phố được chia thành 03
nhóm hộ để tổ chức thực hiện các chính sách tác động hỗ trợ giảm nghèo theo thứ
tự ưu tiên như sau:
- Nhóm 1: Là hộ dân có thu nhập bình quân
đầu người từ 28 triệu đồng/người/năm trở xuống và có điểm
thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) từ 40 điểm trở lên.
- Nhóm 2: Là hộ dân có thu nhập bình quân
đầu người từ 28 triệu đồng/người/năm trở xuống và có điểm
thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) dưới 40 điểm (từ 0 đến
35 điểm).
- Nhóm 3: Là hộ dân có thu nhập bình quân
đầu người trên 28 triệu đồng/người/năm và có điểm thiếu
hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) từ 40 điểm trở lên.
2. Hộ cận nghèo thành phố: là những hộ
dân thành phố (có hộ khẩu thường trú và tạm trú ổn định
trên 06 tháng) có 02 tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người trên
28 triệu đồng/người/năm đến 36 triệu đồng/người/năm.
- Có tổng số
điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo dưới 40 điểm (từ 0 đến 35 điểm)”.
3. Sửa đổi; bổ
sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Xử lý chuyển tiếp:
1. Mức chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp
dụng theo quy định tại Nghị quyết số 23/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018
của Hội đồng nhân dân thành phố về điều chỉnh mức chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo
thành phố giai đoạn 2019 - 2020 và tại Quyết định này, là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập
và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ
sở xác định đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo thành phố để thực
hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của Chương trình Giảm nghèo bền vững của
thành phố giai đoạn 2019 - 2020.
2. Xử lý chuyển tiếp:
Cơ sở để đánh giá hoàn thành Tiêu chí 11 về Hộ nghèo tại các địa phương thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành
phố trong giai đoạn 2016 - 2020 tiếp tục sử dụng mức chuẩn hộ nghèo theo Quyết
định số 58/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân thành phố về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ
cận nghèo thành phố áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 (là hộ dân có 01 hoặc 02
tiêu chí thu nhập bình quân đầu người từ 21 triệu đồng/người/năm trở xuống,
tổng điểm thiếu hụt các chiều tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản từ 40 điểm trở
lên)”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Giao Ban Chỉ đạo Chương
trình Giảm nghèo bền vững thành phố phối hợp Cục Thống kê thành phố xây dựng kế
hoạch rà soát và khảo sát lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo thành phố giai
đoạn 2019 - 2020; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về danh sách và tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo
thành phố đầu kỳ (năm 2019) chậm nhất là cuối tháng 5 năm 2019”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Ban Chỉ đạo Chương trình
Giảm nghèo bền vững thành phố và Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã
- thị trấn tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo theo Quyết định
số 3582/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê
duyệt Chương trình Giảm nghèo bền vững của thành phố giai đoạn 2016 - 2020 và
Quyết định số 288/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành
phố về việc điều chỉnh nội dung Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Quyết định số
3582/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố đối với hộ
nghèo, hộ cận nghèo thành phố giai đoạn 2016 - 2020 theo mức chuẩn hộ nghèo, hộ
cận nghèo quy định tại Nghị quyết số 23/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018
của Hội đồng nhân dân thành phố về điều chỉnh mức chuẩn hộ nghèo và hộ cận
nghèo thành phố giai đoạn 2019 - 2020 và tại Quyết định này”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 25 tháng 3 năm 2019. Các nội dung khác không thuộc
nội dung sửa đổi, bổ sung nêu trên vẫn thực hiện theo Quyết định số
58/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc
ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo thành phố áp dụng cho giai đoạn 2016 -
2020.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo
bền vững thành phố, Thủ trưởng các Sở - ngành thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã -
thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- VPCP; Bộ LĐ-TB&XH;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP;
- Các Sở - ngành Đoàn thể TP;
- Văn phòng Thành ủy và các Ban Thành ủy;
- Các Ban Hội đồng nhân dân TP;
- Kho bạc Nhà nước thành phố;
- Ngân hàng; CSXH chi nhánh TP;
- Thành viên BCĐCTGNBV TP;
- VPUB: các PCVP; các Phòng CV, TTCB;
- Lưu: VT (VX-TC)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Phong
|