QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07 /2013/ QĐ-UBND ngày 15/5/2013 của UBND tỉnh
Lạng Sơn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định các hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn, tỷ
lệ danh hiệu thi đua, khen thưởng; quy trình xét tặng các danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng; thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng. Các nội dung không quy
định tại văn bản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen
thưởng (TĐKT) hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các tập thể, cá nhân trong các cơ quan nhà nước;
đơn vị sự nghiệp; nhân dân lao động; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội;
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tổ chức
xã hội; tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế; đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân trên địa bàn tỉnh; cá nhân, tổ chức người nước ngoài, tỉnh ngoài tự
nguyện đăng ký thi đua và có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển tỉnh Lạng Sơn đều được xem xét khen thưởng theo quy định.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng
danh hiệu thi đua
Thi đua được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện,
tự giác, công khai, trên cơ sở đảm bảo tinh thần đoàn kết và phát triển. Phát
động phong trào thi đua phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ
quan, đơn vị và phải xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua cụ thể. Các tập thể,
cá nhân tham gia phong trào thi đua phải có đăng ký thi đua. Việc xét tặng các
danh hiệu thi đua sẽ căn cứ vào nội dung đăng ký thi đua, kết quả thực hiện các
chỉ tiêu thi đua hàng năm.
Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng và căn cứ xét khen
thưởng
1. Khen thưởng thường xuyên: Được thực hiện vào dịp
tổng kết năm công tác (Đối với ngành giáo dục - đào tạo thực hiện vào dịp tổng
kết năm học), trên nguyên tắc chính xác, công khai, công bằng, kịp thời, phạm
vi ảnh hưởng của thành tích đến đâu khen thưởng đến đó; không trình khen nhiều
lần cho một đối tượng trong một năm, ở cùng một cấp, trừ thành tích xuất sắc
đột xuất. Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn có ảnh hưởng lớn được
xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn. Ưu tiên khen thưởng tập thể cơ
sở, cá nhân trực tiếp lao động, sản xuất, công tác.
2. Khen thưởng theo chuyên đề:
a) Khi tổng kết các phong trào thi đua chuyên đề
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh phát động, việc khen thưởng được thực hiện
trên nguyên tắc lấy kết quả thực hiện so với chỉ tiêu kế hoạch được giao và căn
cứ vào điều kiện, khả năng thực tế khi thực hiện nhiệm vụ để xét khen thưởng,
đảm bảo tính chính xác, công bằng.
b) Khi tổng kết các phong trào thi đua chuyên đề
do ngành phát động, việc khen thưởng chỉ thực hiện khi: Kế hoạch tổ chức phong trào
thi đua có đăng ký các chỉ tiêu thi đua, hình thức khen thưởng cụ thể; hàng năm
báo cáo đánh giá kết quả thực hiện, được thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh theo
dõi, tổng hợp; Tổng kết giai đoạn 03 - 05 năm: Kế hoạch tổng kết phải có nội
dung về công tác thi đua, khen thưởng và được Tỉnh uỷ, UBND tỉnh phê duyệt; đối
tượng khen thưởng ưu tiên ở cơ sở và cá nhân trực tiếp lao động, sản xuất, công
tác.
3. Khen thưởng thành tích xuất sắc đột xuất: Là những
thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự
kiến kế hoạch công việc bình thường; có phạm vi ảnh hưởng lớn, có tác dụng nêu
gương học tập trong toàn ngành, toàn tỉnh, toàn quốc được cơ quan có thẩm quyền
công nhận và đề nghị khen thưởng ngay sau khi lập được thành tích.
Điều 5. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Tập thể nhỏ trong đơn vị cơ sở (tập thể nhỏ):
Là các đơn vị thành viên của đơn vị cơ sở như: khoa, phòng, tổ, đội và tương
đương.
2. Đơn vị cơ sở: Là đơn vị có tư cách pháp nhân,
có con dấu, tài khoản độc lập. Đối với đơn vị hành chính: Là các xã, phường, thị
trấn; đối với đơn vị sản xuất kinh doanh: Là các đơn vị hạch toán độc lập; đối
với đơn vị sự nghiệp: Là các trường học, bệnh viện, trung tâm và tương đương.
3. Đơn vị trực thuộc tập thể có quy mô lớn (đơn vị
trực thuộc): Là các đơn vị cấu thành tổ chức bộ máy của tập thể lớn, như: Các
phòng, ban, văn phòng và tương đương thuộc các huyện, thành phố; các phòng, ban,
văn phòng và tương đương thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
4. Tập thể có quy mô lớn: Là các cơ quan, đơn vị
có phạm vi hoạt động rộng, có qui mô tổ chức gồm nhiều đơn vị thành viên như: Các
huyện, thành phố; các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương; các trường
chuyên nghiệp của tỉnh, bộ, ngành (là các đơn vị thành viên các cụm thi đua do
UBND tỉnh tổ chức).
5. Thủ trưởng đơn vị: Là người đứng đầu các đơn vị
quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 điều này.
6. Khen cao: Là các hình thức khen thưởng thuộc thẩm
quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ và của Chủ tịch nước (Cờ thi đua của
Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Huân
chương, Huy chương các loại, các danh hiệu vinh dự nhà nước, các giải thưởng nhà
nước).
Điều 6. Tỷ lệ công nhận danh hiệu thi đua và trình
khen thưởng
1. Đối với danh hiệu thi đua:
a) Tỷ lệ công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ
sở” không quá 30% trên tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đạt
danh hiệu "Lao động tiên tiến" trong cơ quan, đơn vị.
b) Tỷ lệ đề nghị công nhận danh hiệu "Chiến
sỹ thi đua cấp tỉnh", không quá 20% trong số cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua cơ sở” 3 năm liên tục của cơ quan, đơn vị, tối thiểu được đề nghị 01 cá
nhân đủ tiêu chuẩn quy định.
c) Tỷ lệ đề nghị công nhận danh hiệu “Tập thể lao
động xuất sắc” không quá 40% tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
trong cơ quan, đơn vị, tối thiểu được đề nghị 01 tập thể đủ tiêu chuẩn quy định.
2. Đối với hình thức khen thưởng thường xuyên:
a) Tập thể nhỏ, đơn vị cơ sở và đơn vị trực thuộc:
Hàng năm trình khen từ cấp tỉnh trở lên không quá 30% cá nhân đạt danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cơ sở”, tối thiểu được đề nghị 01 cá nhân đủ tiêu chuẩn.
b) Tập thể có
quy mô lớn: Hàng năm các đơn vị trình khen từ cấp tỉnh trở lên không quá 50% tập
thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, tối thiểu được đề nghị 01 tập thể
đủ tiêu chuẩn; không quá 30% cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”,
tối thiểu được đề nghị 01 cá nhân đủ tiêu chuẩn.
c) Đối với lãnh đạo các tập thể: (Cấp trưởng, cấp
phó các cấp) Trình khen thưởng cấp tỉnh không quá 50% ; khen cao không quá 30%
trong số cá nhân là lãnh đạo có đủ tiêu chuẩn khen thưởng. Tỷ lệ trình khen cá
nhân là lãnh đạo nằm trong tỷ lệ cá nhân trình khen trong đơn vị.
d) Không xem xét khen thưởng, đối với cá nhân là
lãnh đạo mà trong năm đó đơn vị bị cơ quan cấp trên trực tiếp phê bình bằng văn
bản. Đối với cá nhân là cấp phó được phân công theo dõi các lĩnh vực, trên cơ sở
kết quả cụ thể của lĩnh vực đó, thủ trưởng đơn vị xem xét trình khen thưởng.
3. Đối với hình thức khen
thưởng chuyên đề:
Khi tổng kết các phong trào thi đua do tỉnh, ngành
phát động (Trên cơ sở kế hoạch tổng kết đã được Tỉnh uỷ, UBND tỉnh phê duyệt),
các cấp, ngành, đơn vị trình UBND tỉnh khen thưởng theo tỷ lệ: không quá 20%
tập thể, 5% cá nhân tiêu biểu xuất sắc thuộc đối tượng xét. Tối thiểu được đề
nghị 01 tập thể, 01 cá nhân đủ tiêu chuẩn quy định. Một đối tượng trong một năm
không đề nghị UBND tỉnh khen thưởng chuyên đề quá 02 lần.
Chương II
TỔ CHỨC PHÁT ĐỘNG THI ĐUA, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU
THI ĐUA
Mục 1. TỔ CHỨC PHÁT ĐỘNG THI ĐUA
Điều 7. Hình thức, nội dung tổ chức thi đua
1. Hình thức thi đua, nội dung tổ chức phong trào
thi đua được thực hiện theo quy định tại Điều 15, 16 Luật Thi đua, khen thưởng;
Điều 6 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Điểm 1, Mục I, Thông tư số 02/2011/TT-BNV.
2. Tổ chức phát động thi đua:
a) Trên cơ sở mục tiêu phấn đấu nhằm thực hiện thắng
lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, hàng năm Chủ tịch UBND tỉnh phát động
phong trào thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề trong
phạm vi toàn tỉnh.
b) Căn cứ nội dung phong trào thi đua do Chủ tịch
UBND tỉnh phát động, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên; chủ tịch UBND các huyện,
thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện và tổ chức phát động phong trào thi đua
thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua:
a) Đối với phong trào thi đua thường xuyên do Chủ
tịch UBND tỉnh phát động hàng năm nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển
kinh tế, xã hội trong năm kế hoạch, việc sơ kết phong trào thi đua đồng thời
với việc sơ kết 6 tháng đầu năm và tổng kết phong trào thi đua đồng thời với
việc tổng kết, đánh giá kết quả công tác năm kế hoạch của cơ quan, đơn vị.
b) Đối với phong trào thi đua chuyên đề hoặc thi
đua theo đợt, nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong
nhiệm kỳ kế hoạch, việc sơ kết, tổng kết được thể hiện trong kế hoạch triển
khai tổ chức thực hiện, do Chủ tịch UBND tỉnh quy định cụ thể.
Điều 8. Đăng ký thi đua
1. Các đơn vị cơ sở, các đơn vị trực thuộc: Hàng
năm tổ chức cho các cá nhân, tập thể trong đơn vị đăng ký phấn đấu các nội dung,
chỉ tiêu thi đua, danh hiệu thi đua và gửi bản tổng hợp đăng ký thi đua tới
thường trực Hội đồng TĐKT của cơ quan quản lý trực tiếp trước ngày 30/01 hàng
năm.
2. Các sở, ban, ngành; các huyện, thành phố; Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh; các doanh nghiệp, các trường chuyên nghiệp:
Hàng năm tổ chức cho các đơn vị trực thuộc ký kết giao ước thi đua; đăng ký các
chỉ tiêu, tiêu chí thi đua; các danh hiệu thi đua và gửi bản tổng hợp đăng ký
thi đua của cơ quan, đơn vị tới thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh (Ban Thi đua -
Khen thưởng Sở Nội vụ) trước ngày 20/02 hàng năm.
3. Trưởng các cụm thi đua do UBND tỉnh thành lập:
Hàng năm tổ chức ký kết giao ước thi đua, đăng ký phấn đấu hoàn thành các nội
dung, chỉ tiêu thi đua; các danh hiệu thi đua cho các đơn vị thành viên trong
cụm và gửi bản tổng hợp đăng ký thi đua tới Ban Thi đua - Khen thưởng Sở Nội vụ
trước ngày 10/3 hàng năm.
4. Đối với phong trào thi đua theo đợt do Chủ tịch
UBND tỉnh phát động trong một thời gian ngắn, nhằm hoàn thành kế hoạch những
nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian xác định, thì
việc đăng ký thi đua, đánh giá, tổng kết phong trào thi đua gắn với việc tổng
kết nhiệm vụ công tác năm thi đua.
5. Đối với phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ
tịch UBND tỉnh phát động: Trên cơ sở kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi
đua, các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành, MTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh
xây dựng, đăng ký các mục tiêu, chỉ tiêu thi đua, giải pháp thực hiện và kết
quả phấn đấu đạt được các hình thức khen thưởng cụ thể, gửi tới Ban Thi đua -
Khen thưởng Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp.
6. Đối với các phong trào thi đua chuyên đề do các
ngành phát động: Trên cơ sở kế hoạch của ngành có đầy đủ các nội dung (Theo quy
định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 4 Quy định này) gửi tới Ban Thi đua - Khen thưởng
Sở Nội vụ sau 05 ngày kể từ ngày triển khai kế hoạch.
Mục 2. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI
ĐUA ĐỐI VỚI CÁ NHÂN
Điều 9. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” xét tặng hàng năm
cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, người lao động vào dịp tổng kết
năm công tác của cơ quan, đơn vị, trong năm có đăng ký thi đua và đạt các tiêu
chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật TĐKT, khoản 2 Mục I Thông tư số
02/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
2. Đối với cá nhân là thủ trưởng đơn vị: Ngoài các
tiêu chuẩn tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau: Cơ quan, đơn
vị phải đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến (đối với các tập thể nhỏ, đơn
vị cơ sở, đơn vị trực thuộc), hoặc phải có từ 1/2 trở lên số đơn vị trực thuộc
trực tiếp đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến (đối với các sở, ban, ngành,
đơn vị tương đương; các huyện, thành phố); tổ chức đảng, đoàn thể xếp loại
"Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trở lên. Trong cơ quan, đơn vị không có cá
nhân vi phạm bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
Điều 10. Danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở"
xét tặng hàng năm cho cá nhân tiêu biểu, đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 23
của Luật TĐKT, Điều 13 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và khoản 2 Mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV
ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ.
2. Đối với cá nhân là thủ trưởng đơn vị: Ngoài
các tiêu chuẩn tại Khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau: Cơ quan,
đơn vị phải hoàn thành tốt các chỉ tiêu thi đua và các chỉ tiêu kế hoạch trong năm;
đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến (đối với các tập thể nhỏ, đơn vị cơ
sở, đơn vị trực thuộc), hoặc phải có từ 2/3 trở lên số đơn vị trực thuộc trực
tiếp đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến (đối với các sở, ban, ngành, đơn
vị tương đương; các huyện, thành phố); tổ chức đảng, đoàn thể xếp loại Hoàn thành
tốt nhiệm vụ trở lên; trong cơ quan, đơn vị không có cá nhân vi phạm bị kỷ luật
từ cảnh cáo trở lên.
Điều 11. Danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”
1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” xét tặng
cho cá nhân tiêu biểu xuất sắc đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 22 của Luật
TĐKT và Điều 14 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, .
2. Đối với cá nhân là thủ trưởng đơn vị: Ngoài các
tiêu chuẩn tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Đối với thủ trưởng đơn vị cơ sở và đơn vị trực
thuộc: 3 năm liên tục đến thời điểm trình khen, tập thể phải đạt danh hiệu Tập
thể lao động tiên tiến, trong đó có 01 lần đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất
sắc.
b) Đối với thủ
trưởng tập thể có quy mô lớn: 3 năm liên tục đến thời điểm trình khen, cơ quan,
đơn vị phải hoàn thành tốt toàn diện các chỉ tiêu thi đua và các chỉ tiêu kế
hoạch, hàng năm phải có từ 2/3 trở lên số đơn vị trực thuộc trực tiếp đạt danh
hiệu Tập thể lao động tiên tiến, trong đó có ít nhất 01 lần được tặng bằng khen
hoặc cờ thi đua cấp tỉnh (bộ, ngành, đoàn thể trung ương).
Điều 12. Danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” xét tặng cho
cá nhân xuất sắc tiêu biểu đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 21 của Luật TĐKT
và Điều 15 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
Mục 3. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
ĐỐI VỚI TẬP THỂ
Điều 13. Danh hiệu “ Tập thể lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng
hàng năm vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị, cho tập thể đạt các
tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật TĐKT và điểm 2 Mục I Thông tư số
02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ.
Điều 14. Danh hiệu “ Tập thể lao động xuất sắc”
1. Đối tượng: Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”
xét tặng cho những tập thể quy định tại điểm 2 Mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV
ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ.
Những tập thể quy định tại khoản 1 Điều này phải
được thành lập theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Tiêu chuẩn: Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
xét tặng cho các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn quy
định tại Khoản 1 Điều 27 Luật TĐKT.
Điều 15. “Cờ thi đua của UBND tỉnh”
1. Đối tượng: Các đơn vị thành viên trong các cụm
thi đua do UBND tỉnh quyết định tổ chức; các đơn vị cơ sở, trực thuộc là thành
viên trong cụm thi đua do các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố tổ chức.
2. Tiêu chuẩn: Cờ thi đua của UBND tỉnh xét tặng
cho các các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn quy định
tại Điều 26 Luật TĐKT, Điều 16 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và điểm 2 Mục I Thông
tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ.
3. Số lượng: Cờ thi đua của UBND tỉnh được lựa chọn,
suy tôn từ các cụm thi đua.
a) Đối với các cụm thi đua của tỉnh lựa chọn như
sau:
Cụm có 5 đơn vị: Chọn 1 giải nhất, 1 giải nhì;
Cụm có từ 6 đến 8 đơn vị: Chọn 1 giải nhất, 1 giải
nhì, 1 giải ba;
Cụm có từ 9 đến 11 đơn vị: Chọn 1 giải nhất, 1 giải
nhì, 2 giải ba.
b) Đối với các đơn vị trực thuộc các huyện, thành
phố:
Đối với cấp xã: Huyện có dưới 20 xã xét chọn đề nghị
tặng cờ cho 01 xã tiêu biểu nhất trong số các xã được suy tôn nhất cụm thi đua;
huyện có từ 20 xã trở lên xét chọn đề nghị tặng cờ cho 02 xã tiêu biểu nhất
trong số các xã được suy tôn nhất cụm thi đua.
Đối với các phòng, ban và tương đương: Mỗi huyện,
thành phố xét chọn đề nghị tặng cờ cho 01 đơn vị tiêu biểu nhất trong số các
đơn vị được suy tôn nhất cụm thi đua.
b) Đối với các đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành
tỉnh: Mỗi sở, ban, ngành tỉnh xét chọn đề nghị tặng cờ cho 01 đơn vị tiêu biểu
nhất trong số các đơn vị được suy tôn nhất cụm thi đua; ngành Giáo dục – Đào
tạo xét đề nghị 05 cờ theo các khối học (Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở,
Trung học phổ thông và Trung tâm giáo dục thường xuyên); ngành Y tế xét đề nghị
02 cờ cho khối các bệnh viện và trung tâm.
Điều 16. "Cờ thi đua của Chính phủ"
Đối tượng, tiêu chuẩn, số lượng xét tặng Cờ thi đua
của Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 25 Luật TĐKT và Điều 16 Nghị định
số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và điểm 2 Mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV
ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ.
Chương III
TIÊU CHUẨN CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 17. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho cá nhân
có thành tích tiêu biểu, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 72 Luật TĐKT,
khoản 2 Điều 49 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
Đối với cá nhân là thủ trưởng đơn vị: Ngoài các tiêu
chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau:
Đối với thủ trưởng
đơn vị cơ sở và đơn vị trực thuộc: 02 năm liên tục đến thời điểm trình khen,
tập thể phụ trách phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, trong đó ít
nhất có 01 lần đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc được tặng 01 bằng
khen cấp tỉnh (bộ, ngành, đoàn thể trung ương);
Đối với thủ trưởng các tập thể có quy mô lớn: 02
năm liên tục đến thời điểm trình khen, cơ quan, đơn vị phải liên tục hoàn thành
tốt toàn diện các chỉ tiêu thi đua và các chỉ tiêu kế hoạch, trong đó ít nhất có
01 lần được tặng bằng khen hoặc cờ thi đua cấp tỉnh (bộ, ngành, đoàn thể trung
ương).
b) Đạt thành tích xuất sắc trong các phong trào thi
đua chuyên đề, lĩnh vực theo quy định tại khoản 2, Điều 4 Quy định này.
c) Đạt các giải (Đặc biệt, nhất, nhì, ba, khuyến
khích) hoặc huy chương các loại trong các kỳ thi, giải thi đấu cấp quốc gia, khu
vực Đông Nam Á, Châu Á, quốc tế.
d) Đạt thành tích xuất sắc đột xuất, có tác dụng
nêu gương học tập.
2. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh để tặng cho các
tập thể tiêu biểu, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 72 Luật TĐKT,
khoản 3 Điều 49 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
Đối với những tập thể không thuộc đối tượng xét danh
hiệu Tập thể lao động xuất sắc (sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các huyện,
thành phố): Năm trình khen thưởng phải hoàn thành xuất sắc toàn diện các chỉ
tiêu thi đua và các chỉ tiêu kế hoạch; 2 năm liên tục đến thời điểm trình khen,
đơn vị phải có 2/3 các đơn vị trực thuộc trực tiếp đạt danh hiệu "Tập thể
lao động tiên tiến" mỗi năm, tổ chức Đảng, đoàn thể xếp loại trong sạch,
vững mạnh.
b) Đạt thành tích xuất sắc trong các phong trào thi
đua chuyên đề, lĩnh vực theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 Quy định này.
c) Đạt các giải (Đặc biệt, nhất, nhì, ba, khuyến
khích) hoặc huy chương các loại trong các kỳ thi, giải thi đấu cấp quốc gia, khu
vực Đông Nam Á, Châu Á, quốc tế.
d) Đạt thành tích xuất sắc đột xuất có tác dụng nêu
gương, học tập.
Điều 18. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ,
Huân chương các loại (Khen cao)
Đối tượng, tiêu chuẩn xét khen thưởng thực hiện theo
quy định tại Luật TĐKT, Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ và Mục II Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG
Mục 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG DANH HIỆU
THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 19. Thẩm quyền quyết định, trao tặng
Thẩm quyền quyết định tặng thưởng và trao tặng các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều
77, 78, 79, 80, 81 Luật TĐKT và điểm 3, Mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV của Bộ
Nội vụ.
Điều 20. Tổ chức trao tặng
1. Nghi thức tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua
và các hình thức khen thưởng cấp nhà nước được thực hiện theo quy định tại Nghị định 154/2004/NĐ-CP ngày 09/8/2004 của Chính phủ và Chỉ thị
số 45-CT/TW ngày 22/7/2010 của Bộ Chính trị về đổi mới nâng cao hiệu quả tổ chức
các ngày kỷ niệm, nghi thức trao tặng, đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước và
các hình thức khen thưởng.
2. Tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng của UBND tỉnh trong dịp tổ chức hội nghị tổng kết năm công tác của
của tỉnh hoặc trong các hội nghị, các lễ kỷ niệm cấp tỉnh. Người công bố quyết
định khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh do Ban tổ chức buổi lễ phân công thực
hiện. Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp trao tặng hoặc uỷ quyền trao tặng.
2. Việc tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua và
các hình thức khen thưởng là dịp để biểu dương, tôn vinh những điển hình tiên
tiến, do vậy phải tổ chức trang trọng, thiết thực, hiệu quả, có sức lan tỏa,
nêu gương. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua
và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của mình hoặc được Chủ tịch UBND tỉnh
ủy quyền trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của tỉnh cho các
tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý trong dịp tổ chức hội nghị tổng kết năm
công tác của cơ quan, đơn vị hoặc lồng ghép vào các hội nghị, các lễ kỷ niệm có
nội dung liên quan để tiết kiệm chi phí và thời gian.
Mục 2. QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 21. Xét trình UBND tỉnh khen thưởng
1. Việc xét trình UBND tỉnh khen thưởng đối với tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu phải được thực hiện từ cơ sở; phải căn cứ vào kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị
và kết quả đánh giá xếp loại cán bộ, công chức, viên chức cuối năm của đơn vị
theo quy định; kết quả đánh giá phong trào thi đua và công tác thi đua, khen
thưởng của đơn vị.
2. Đối với cấp trình UBND tỉnh:
a) Trên cơ sở kết quả bình xét của các các đơn vị
cơ sở, đơn vị trực thuộc, Hội đồng TĐKT các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
các huyện, thành phố tiến hành họp xem xét, bình chọn các tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc tiêu biểu, đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định và được
2/3 thành viên Hội đồng TĐKT biểu quyết hoặc bỏ phiếu tán thành. Cuộc họp của
Hội đồng TĐKT đơn vị phải có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng.
b) Lập biên bản kết quả bình xét và đề nghị thủ trưởng
đơn vị trình UBND tỉnh khen thưởng.
3. Thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh (Ban TĐKT Sở Nội
vụ) tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cơ quan,
đơn vị, trình Hội đồng TĐKT tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định khen
thưởng.
Điều 22. Xét trình khen thưởng cấp nhà nước
(khen cao)
1. Quy trình xét trình các hình thức khen cao thực
hiện theo quy định tại Luật TĐKT, Nghị định 42/2010/NĐ-CP và Thông tư số 02/2011/TT-BNV
của Bộ Nội vụ.
2. Đối tượng đủ tiêu chuẩn được trình cấp trên khen
thưởng phải được 2/3 tổng số thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh biểu quyết hoặc bỏ
phiếu tán thành; riêng đối với danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”; Anh hùng
Lao động; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ,
Nghệ nhân ưu tú, nhân dân phải được từ 90% ý kiến tán thành tính trên tổng số
thành viên Hội đồng. Cuộc họp bình xét của Hội đồng TĐKT tỉnh phải có mặt ít nhất
2/3 tổng số thành viên Hội đồng (Trường hợp vắng mặt thì gửi phiếu xin ý kiến).
Chương V
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ UBND
TỈNH KHEN THƯỞNG
Điều 23. Khen thưởng thường xuyên
1. Hồ sơ khen thưởng của các sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố; các cụm thi đua của tỉnh: Nộp 01 bộ hồ sơ,
gồm có:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng (kèm theo danh sách)
của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố; các cụm thi
đua của tỉnh (2 bản).
b) Biên bản bình xét và kết quả biểu quyết, hoặc
bỏ phiếu kín (Đối với cờ, Chiến sỹ thi đua tỉnh) của Hội đồng TĐKT các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố; các cụm thi đua của tỉnh (2 bản).
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân (Theo
mẫu quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ) (2 bản).
d) Giấy chứng nhận hoặc quyết định công nhận hoặc
biên bản nghiệm thu đề tài, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng khoa học công
nghệ của cơ quan có thẩm quyền (Đối với đề nghị Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh) (2
bản).
2. Thời hạn nộp hồ sơ: Chậm nhất đến ngày 15/02 năm
sau; đối với ngành Giáo dục và Đào tạo, chậm nhất 15/7 hàng năm.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến Sở Nội vụ (Ban
TĐKT).
b) Ban Thi đua - Khen thưởng thẩm định và trình
Hội đồng TĐKT tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định (Qua Văn phòng
UBND tỉnh).
c) Tổ chức, cá nhân trình khen thưởng, nhận kết quả
tại Ban Thi đua - Khen thưởng Sở Nội vụ.
4. Thời hạn giải quyết: Thời gian thẩm định tại Ban
Thi đua - Khen thưởng không quá 10 ngày làm việc, riêng ngành giáo dục - đào
tạo không quá 15 ngày; tại Văn phòng UBND tỉnh không quá 05 ngày làm việc, kể
từ ngày ký nhận hồ sơ đầy đủ.
5. Thời hạn thông báo kết quả: Sau khi nhận được
quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh, trong thời hạn 10 ngày làm việc,
Ban Thi đua - Khen thưởng thông báo và trả kết quả khen thưởng.
Điều 24. Khen thưởng chuyên đề
1. Hồ sơ khen thưởng: Nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của cấp trình UBND
tỉnh (Kèm theo danh sách, tóm tắt thành tích) (2 bản).
b) Biên bản họp xét của cấp trình UBND tỉnh khen
thưởng (2 bản).
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân (Theo
mẫu quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ).
2. Thời hạn nộp hồ sơ: Nộp trước ngày tổ chức hội
nghị ít nhất là 15 ngày làm việc.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến Sở Nội vụ (Ban
TĐKT).
b) Ban Thi đua - Khen thưởng thẩm định và trình
Hội đồng TĐKT tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định (Qua Văn phòng
UBND tỉnh).
c) Tổ chức, cá nhân trình khen thưởng, nhận kết quả
tại Ban Thi đua - Khen thưởng.
4. Thời hạn giải quyết: Thời gian thẩm định tại Ban
thi đua - Khen thưởng Sở Nội vụ không quá 07 ngày làm việc; tại Văn phòng UBND
tỉnh không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký nhận hồ sơ đầy đủ.
5. Thời hạn thông báo kết quả: Sau khi nhận được
quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh, trong thời hạn 05 ngày làm việc,
Ban Thi đua - Khen thưởng thông báo và trả kết quả khen thưởng.
Điều 25. Khen thưởng đột xuất
1. Hồ sơ khen thưởng: Nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:
a) Tờ trình (kèm theo danh sách) đề nghị khen thưởng
của cấp trình UBND tỉnh (2 bản).
b) Bản tóm tắt
thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp, trong đó ghi rõ hành động,
thành tích, công trạng của tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc đột
xuất; ảnh hưởng của thành tích đó đối với đơn vị, địa phương.
2. Thời hạn nộp hồ sơ: Chậm nhất sau 07 ngày lập
được thành tích và được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến Sở Nội vụ (Ban
TĐKT).
b) Ban Thi đua - Khen thưởng Sở Nội vụ thẩm
định và trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định (Qua Văn phòng UBND
tỉnh).
c) Tổ chức, cá nhân trình khen thưởng, nhận kết quả
tại Ban Thi đua - Khen thưởng.
4. Thời hạn giải quyết: Thời gian thẩm định tại Ban
Thi đua - Khen thưởng Sở Nội vụ không quá 02 ngày làm việc; tại Văn phòng UBND
tỉnh không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày ký nhận hồ sơ đầy đủ.
5. Thời hạn thông báo kết quả: Sau khi nhận được
quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh, trong thời hạn 02 ngày làm việc,
Ban Thi đua - Khen thưởng thông báo và trả kết quả khen thưởng.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
CẤP NHÀ NƯỚC
Điều 26. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ và
Chủ tịch nước khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch
nước khen thưởng thực hiện theo quy định của Luật TĐKT, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ.
2. Tập thể, cá nhân khi gửi hồ sơ theo quy định tại
khoản 1 Điều này, đồng thời gửi file điện tử của hồ sơ trình khen (ở định dạng
“.doc” đối với tờ trình, danh sách, báo cáo thành tích; ở định dạng “.pdf” đối
với các hồ sơ khác có liên quan) đến Sở Nội vụ (Ban TĐKT), trừ văn bản có nội
dung thuộc bí mật nhà nước, để khi UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
nước khen thưởng, sẽ đồng thời gửi hồ sơ bằng văn bản và hồ sơ điện tử đến Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương theo quy định.
Điều 27. Trình tự, thời gian thẩm định và thông
báo kết quả trình khen thưởng
1. Trình tự: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến Sở Nội
vụ (Ban TĐKT). Ban Thi đua - Khen thưởng thẩm định hồ sơ, lập tờ trình
và danh sách các tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn trình Hội đồng TĐKT
tỉnh; tham mưu cho UBND tỉnh xin ý kiến Thường trực Tỉnh uỷ về việc
khen thưởng cho các đối tượng do Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý từ Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ trở lên; xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy với tất cả
các đối tượng đề nghị khen thưởng: Huân chương Sao Vàng, Huân chương Hồ Chí
Minh, Huân chương Độc lập, Chiến sỹ thi đua toàn quốc và các danh hiệu vinh dự
nhà nước. Sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, UBND tỉnh có
Tờ trình trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Thời gian thẩm định và thông báo kết quả khen
thưởng: Theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP
ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ.
Chương VI
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 28. Trích lập, sử dụng, quản lý quỹ TĐKT
Thực hiện theo
quy định của Luật TĐKT, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Thông tư số 02/2011/TT-BNV
ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ, Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24
tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính và Quyết định số 23/QĐ UBND ngày 30 tháng 8
năm 2012 của UBND tỉnh Lạng Sơn về trích lập, quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng
trên địa bàn tỉnh.
Điều 29. Mức tiền thưởng
Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu, hình thức
khen thưởng của Luật TĐKT được thực hiện theo các qui định từ Điều 70 đến Điểu
76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01
năm 2011 của Bộ Nội vụ.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Sở Nội vụ (Ban TĐKT) giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà
nước về công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh.
Điều 31. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn
vị thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp tỉnh căn cứ
Quy định này xây dựng quy định thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình cụ
thể của cơ quan, đơn vị mình;
Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh căn cứ hướng dẫn của bộ, ngành trung ương và vận
dụng Quy định này để thực hiện tốt công tác TĐKT ở cơ quan, đơn vị mình.
Điều 32. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện thành phố; các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này. Trong quá trình tổ chức
thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị
phản ảnh về UBND tỉnh (Qua Ban Thi đua - Khen thưởng Sở Nội vụ) để nghiên cứu
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.