BỘ
NỘI VỤ
---------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2007/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 07 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội
vụ;
Căn cứ Quyết định số
77/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ chủ trì họp
báo để thông tin cho báo chí về những vấn đề quan trọng của Bộ Nội vụ và ngành
Tổ chức nhà nước theo quy định của Luật báo chí.
2. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng
ủy quyền cho Thứ trưởng Bộ Nội vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Nội vụ theo quy định của Luật báo
chí.
3. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng
ủy quyền cho Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước để phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí những vấn đề liên quan đến công tác quản lý nhà nước về
văn thư và lưu trữ.
4. Bộ trưởng Bộ Nội vụ ủy quyền
cho Chánh Văn phòng Bộ là Người phát ngôn thường xuyên và chịu trách nhiệm cung
cấp thông tin cho báo chí của Bộ Nội vụ.
5. Những người được uỷ quyền tại
khoản 2, 3, 4 của Điều này, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng về nội
dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
Điều 2.
Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
1. Theo chỉ đạo của Bộ trưởng,
Văn phòng Bộ chủ trì, cùng các đơn vị chức năng của Bộ chủ động phối hợp với
Văn phòng Chính phủ trong việc cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động và
công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ trong trường hợp cần thiết tại các cuộc họp
báo của Văn phòng Chính phủ.
2. Định kỳ 06 tháng một lần, Văn
phòng Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ tổ chức họp báo để
cung cấp thông tin cho báo chí. Việc họp báo thực hiện theo quy định của Luật
báo chí.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc và
trực thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp và cung cấp thông tin thuộc lĩnh vực được
giao phụ trách cho Người phát ngôn của Bộ và chịu trách nhiệm về thông tin do
mình cung cấp.
Trong trường hợp được đề nghị,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ trực tiếp tham gia; trường hợp vắng
mặt phải uỷ quyền cho cấp Phó tham dự họp báo.
Điều 3.
Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất.
1. Trường hợp cần thiết phải
cung cấp thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng, gây tác động
lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý Bộ, ngành Tổ chức nhà nước nhằm định hướng
và cảnh báo kịp thời trong xã hội, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định tổ chức họp
báo hoặc tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Trường hợp cần thiết phải
cung cấp thông tin cho báo chí về lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ chủ động đề xuất, báo cáo lãnh đạo Bộ và phối
hợp với Văn phòng Bộ và Người phát ngôn của Bộ để tổ chức họp báo hoặc cung cấp
thông tin cho báo chí theo quy định.
3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm tổng
hợp các yêu cầu cung cấp thông tin, đặt bài, phỏng vấn Bộ trưởng của báo chí và
tổ chức việc chuẩn bị nội dung trình Bộ trưởng xem xét, quyết định trước khi
cung cấp cho báo chí.
Điều 4.
Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn
1. Người phát ngôn thực hiện quyền
hạn và trách nhiệm của Người phát ngôn theo Quy chế phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí được ban hành kèm theo Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày
28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Người phát ngôn của Bộ được
phép sử dụng bộ máy của Văn phòng Bộ, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc họp
báo và cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí; được tạo điều kiện về trang thiết
bị kỹ thuật để phục vụ công tác.
3. Người phát ngôn của Bộ có quyền
yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ cung cấp thông tin, chuẩn
bị các nội dung liên quan và tham gia họp báo hoặc cung cấp thông tin cho báo
chí.
4. Người phát ngôn của Bộ có quyền
từ chối không phát ngôn và cung cấp thông tin trong các trường hợp sau:
a) Dự thảo đề án tổng thể về cơ
cấu tổ chức và nhân sự cao cấp của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá mới do Bộ
chuẩn bị;
b) Đề xuất, thẩm định của Bộ về
tổ chức bộ máy, biên chế của Công an nhân dân và Quân đội nhân dân Việt Nam;
c) Tài liệu của Bộ về nhận xét,
đánh giá cán bộ; về bổ nhiệm, kỷ luật cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí
thư quản lý; các tài liệu liên quan đến cá nhân các cán bộ lãnh đạo cao cấp của
Đảng, Nhà nước đang lưu giữ tại Bộ Nội vụ;
d) Ý kiến chỉ đạo của các đồng
chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước về công tác tổ chức nhà nước;
e) Đề án về thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; các đề
án về thành lập, sáp nhập, chia tách đơn vị hành chính các cấp; tài liệu, số liệu
liên quan đến việc nâng cấp đô thị chưa công bố;
f) Đề án chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển dài hạn về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
ngành Nội vụ đang xây dựng;
g) Các đề án về chủ trương, giải
pháp điều hành của Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác tổ chức nhà nước;
h) Báo cáo định kỳ, đột xuất của
ngành Nội vụ về công tác cán bộ, tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, tổ chức
chính quyền địa phương, địa giới hành chính chưa công bố;
i) Kế hoạch bầu cử Hội đồng nhân
dân các cấp chưa công bố;
k) Tài liệu về điều chỉnh địa giới
hành chính, các dự thảo đề án đặt tên các đảo, bãi cạn, bãi ngầm trong vùng biển
Việt Nam mà ngành Nội vụ đang chủ trì xây dựng;
l) Dự án xây dựng, sửa đổi, bổ
sung chế độ chính sách về tiền lương và các chế độ chính sách khác đối với cán
bộ, công chức nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã chưa công bố;
m) Kết quả khảo sát, điều tra,
thống kê về thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước, về tình hình tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước, tổ chức chính quyền địa phương, quản lý địa giới
hành chính, tổ chức hội và tổ chức phi chính phủ, về công tác văn thư, lưu trữ
chưa công bố;
n) Văn bản ký kết với cá nhân, tổ
chức nước ngoài, tổ chức quốc tế về các lĩnh vực công tác của ngành Nội vụ mà
các bên thoả thuận chưa công bố;
o) Đề thi nâng ngạch công chức,
viên chức do Hội đồng thi nâng ngạch chuẩn bị cho kỳ thi nâng ngạch hàng năm;
p) Tin, tài liệu về quy hoạch
cán bộ, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, kỷ luật cán
bộ từ cấp vụ và tương đương trở lên trong ngành Nội vụ chưa công bố;
q) Hồ sơ cán bộ, công chức từ
chuyên viên trở lên của cơ quan Bộ Nội vụ, các đơn vị trực thuộc Bộ và các Sở Nội
vụ. Hồ sơ, tài liệu về các vụ việc đang tiến hành thanh tra, kiểm tra; báo cáo
kết quả thanh tra, kiểm tra trong ngành Nội vụ chưa công bố;
r) Tài liệu lưu trữ chưa giải mật,
tài liệu thiết kế, các thông số kỹ thuật, các quy định bảo đảm an ninh, an toàn
mạng máy tính nội bộ của Bộ Nội vụ, Học viện Hành chính quốc gia, Cục Văn thư
và Lưu trữ nhà nước, các Sở Nội vụ; các phần mềm và cơ sở dữ liệu của Bộ quản
lý, các phần mềm và cơ sở dữ liệu quản lý cán bộ công chức của cơ quan Bộ Nội vụ,
các đơn vị trực thuộc Bộ, các Sở Nội vụ và cán bộ công chức trong cơ quan quản
lý nhà nước;
s) Những vấn đề thuộc bí mật nhà
nước; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề
không thuộc quyền hạn phát ngôn;
t) Các vụ án đang được điều tra
hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều
tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều
tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;
u) Những văn bản chính sách, đề
án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp
có thẩm quyền cho phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội.
Điều 5.
Tổ chức thực hiện
1. Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp
với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện Quy chế này và định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện với Bộ trưởng.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc
và trực thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Bộ và Người phát ngôn của
Bộ để thực hiện Quyết định này.
3. Vụ Kế hoạch – Tài chính phối
hợp với Văn phòng Bộ xây dựng kế hoạch bảo đảm kinh phí cho công tác này.
4. Trung tâm Tin học phối hợp với
Văn phòng Bộ và Người phát ngôn của Bộ có kế hoạch trang bị và bảo đảm kỹ thuật
cho việc phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định chung và tổng
hợp tin tức báo chí trên mạng liên quan tới lĩnh vực hoạt động của Bộ, ngành,
báo cáo lãnh đạo Bộ và cung cấp cho Người phát ngôn của Bộ vào thứ 6 hàng tuần.
Điều 6.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Chánh Văn phòng Bộ, Người phát
ngôn của Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
(Công báo số 526+527 ngày
03/8/2007)