ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2012/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 07 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI
TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày
29/6/2011 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày
18/6/2009;
Căn cứ Nghị định số
98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di
sản văn hóa;
Căn cứ Quyết định số
05/2003/QĐ-BVHTTDL ngày 06/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) ban hành Quy chế bảo quản, tu bổ và phục hồi
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông tư số
09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và
danh lam thắng cảnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lào Cai, tại Tờ trình số 148/TTr-SVHTTDL ngày
27/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di
tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Như điều 3;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, VX, NC, CB, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN
HÓA VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày 07/02/2012 của UBND tỉnh Lào
Cai)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định các hoạt động
về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam
thắng cảnh, bao gồm: di tích lịch sử - văn hóa, di tích kiến trúc nghệ thuật,
di tích khảo cổ và danh lam thắng cảnh (sau đây gọi tắt là di tích) trên
địa bàn tỉnh Lào Cai đã được cơ quan nhà nước xếp hạng theo quy định của Luật
Di sản văn hóa, di tích thuộc danh mục kiểm kê đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt; việc quản lý di vật, cổ vật, bảo vật thuộc di tích; trách nhiệm
và mối quan hệ phối hợp của các cấp, các ngành, địa phương trong lĩnh vực quản
lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức,
cá nhân người Việt Nam; các tổ chức, cá nhân người nước ngoài; các tổ chức Quốc
tế và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có liên quan đến các hoạt động quản
lý, nghiên cứu, khai thác, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích trên địa bàn
tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Mục
đích, yêu cầu
1. Gìn giữ nguyên trạng và đầy đủ
các di tích theo quy định của Luật Di sản văn hóa.
2. Nâng cao trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các ngành, các cấp, các tổ chức và nhân dân trong việc bảo vệ và phát
huy giá trị di tích, truyền thống lịch sử, văn hóa và dân tộc.
3. Tăng cường công tác quản lý Nhà
nước về di tích; mở rộng quá trình xã hội hóa bảo vệ và phát huy giá trị di
tích, gắn với quản lý bằng pháp luật.
4. Củng cố, kiện toàn và thành lập
các tổ chức quản lý di tích.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý
1. Nhà nước thống nhất quản lý di
tích thuộc sở hữu toàn dân, công nhận và bảo vệ các hình thức sở hữu tập thể,
sở hữu chung của cộng đồng, sở hữu cá nhân và các hình thức sở hữu khác theo
quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã thực hiện quyền quản lý Nhà nước đối với các di tích trên địa bàn thuộc địa
giới hành chính theo sự phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai.
3. Hoạt động của các điểm di tích
trên địa bàn tỉnh phải chấp hành nghiêm túc đường lối, chính sách của Đảng và
Pháp luật của Nhà nước và quy định có liên quan của UBND tỉnh.
Điều 4. Các
hành vi bị nghiêm cấm
Nghiêm cấm mọi tổ chức và cá nhân
thực hiện các hành vi sau đây:
1. Hủy hoại hoặc gây nguy cơ hủy
hoại cảnh quan môi trường, không gian văn hóa của di tích.
2. Trộm cắp, đào bới, mua bán trái
phép cổ vật, di vật, bảo vật hoặc các yếu tố liên quan thuộc phạm vi quản lý
của di tích.
3. Di dời, thay đổi yếu tố gốc cấu
thành di tích, thay đổi hiện vật trong di tích hoặc tu bổ, phục hồi không đúng
với yếu tố gốc cấu thành di tích và các hành vi khác khi chưa được phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Xuất bản tài liệu, tuyên truyền,
giới thiệu sai lệch về nội dung và giá trị của di tích, tự ý lập sự tích, xuyên
tạc lịch sử làm tổn hại đến truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc, có tác
động xấu đến nhân dân, nguy hại đến an ninh trật tự của địa phương và của quốc
gia.
5. Xây dựng, sửa chữa các di tích
là nhà chùa, nhà thờ, đình, đền, miếu và các thiết chế tín ngưỡng khác khi chưa
được phép của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Các hoạt động nghiên cứu di tích
khi chưa được sự cho phép bằng văn bản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích để trục lợi, hoạt động mê tín
dị đoan và thực hiện những hành vi trái pháp luật.
7. Các hành vi trao đổi, vận chuyển
trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh; đưa trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài.
8. Các hành vi bị cấm khác theo quy
định của pháp luật.
Chương 2.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
Điều 5. Cấp độ
di tích
Cấp độ di tích thực hiện theo quy
định tại Điều 29 Luật Di sản văn hóa, cụ thể như sau:
1. Di tích cấp quốc gia đặc biệt.
2. Di tích cấp quốc gia.
3. Di tích cấp tỉnh.
Điều 6. Thành
lập các tổ chức quản lý
1. Đối với Di tích quốc gia đặc
biệt
Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh lập hồ sơ trình cơ quan có
thẩm quyền thành lập các tổ chức quản lý di tích phù hợp với từng cấp độ, giá
trị lịch sử, quy mô của di tích khi được công nhận xếp hạng.
2. Đối với các di tích cấp quốc
gia, cấp tỉnh
UBND huyện, thành phố căn cứ vào số
lượng, giá trị, quy mô của di tích trên địa bàn xây dựng đề án và thành lập mô
hình ban quản lý di tích theo quy định của UBND tỉnh.
Chương 3.
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT
HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH
Điều 7. Các
hoạt động quản lý di tích
1. Tổ chức kiểm kê, phân loại đăng ký
bảo vệ di tích:
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện việc kiểm kê
di tích trên địa bàn toàn tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, công bố
danh mục kiểm kê di tích.
b) Hàng năm, Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức rà soát,
đánh giá và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ sung danh mục kiểm kê di
tích trên địa bàn tỉnh.
c) Định kỳ 5 năm, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức rà
soát, đánh giá và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đưa ra khỏi danh mục kiểm
kê di tích không đủ tiêu chuẩn.
2. Tổ chức lập hồ sơ xếp hạng di
tích:
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
lập hồ sơ khoa học trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xếp hạng di
tích cấp tỉnh. UBND huyện, thành phố và địa phương nơi có di tích chịu trách
nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiến hành lập hồ sơ xếp hạng.
b) Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh:
- Lập hồ sơ khoa học trình Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định xếp hạng di tích quốc gia;
- Lập hồ sơ khoa học theo yêu cầu,
hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt (nếu có).
3. Tu bổ, tôn tạo, phục hồi di
tích:
a) Nguyên tắc tu bổ, tôn tạo và
phục hồi di tích:
- Chỉ tiến hành bảo quản, tu bổ và
phục hồi di tích trong trường hợp cần thiết và phải lập thành dự án (trừ trường
hợp sửa chữa nhỏ không ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích). Dự án và
thiết kế bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
- Bảo đảm tính nguyên gốc, tính
chân xác, tính toàn vẹn và sự bền vững của di tích;
- Ưu tiên cho các hoạt động bảo
quản, gia cố di tích trước khi áp dụng những biện pháp kỹ thuật tu bổ và phục
hồi khác;
- Việc thay thế kỹ thuật hay chất
liệu cũ bằng kỹ thuật hay chất liệu mới phải được nghiên cứu, thử nghiệm trước
khi thay thế để đảm bảo kết quả chính xác khi áp dụng vào di tích;
- Chỉ thay thế một bộ phận cũ bằng
một bộ phận mới của di tích khi có đủ những chứng cứ khoa học chuẩn xác và phải
có sự phân biệt rõ ràng giữa bộ phận mới thay thế với những bộ phận gốc;
- Bảo đảm an toàn cho bản thân công
trình và khách tham quan.
b) Dự án tu bổ, tôn tạo, phục hồi
di tích phải do tổ chức có chuyên môn về bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích
thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều 20 của Quy chế Bảo
quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh ban hành
kèm theo Quyết định số 05/QĐ-BVHTT ngày 06/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa -
Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
c) Di tích trước khi tiến hành bảo
quản, tu bổ và phục hồi phải có hồ sơ thiết kế kỹ thuật bảo quản, tu bổ và phục
hồi (sau đây gọi là thiết kế) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Nội dung hồ sơ thiết kế thực
hiện đúng theo quy định tại Điều 9 của Quy chế Bảo quản, tu bổ và phục hồi di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh ban hành kèm theo Quyết định số
05/QĐ-BVHTT ngày 06/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch).
đ) Quy trình thẩm định Hồ sơ bảo
quản, tu bổ và phục hồi di tích cấp tỉnh thực hiện theo Quy trình mã số
QT751-06/DSVH ban hành ngày 01/10/2010 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Lào Cai.
e) Trường hợp tu sửa cấp thiết di
tích:
- Di tích có nhu cầu tu sửa cấp
thiết là di tích đang có nguy cơ bị hủy hoại do tác động của thiên nhiên, của
con người cần được sửa chữa nhằm chống đỡ, gia cố, gia cường các bộ phận của di
tích để kịp thời ngăn chặn di tích khỏi bị sập đổ trước khi tiến hành công tác
bảo quản, tu bổ và phục hồi.
- Quy trình và giới hạn tu sửa cấp
thiết di tích thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Quy chế Bảo quản, tu bổ
và phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh ban hành kèm theo
Quyết định số 05/QĐ-BVHTT ngày 06/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin
(nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
i) Thẩm quyền thẩm định và phê
duyệt Dự án tu bổ, phục hồi di tích:
Các dự án tu bổ, phục hồi di tích;
dự án tu bổ cấp thiết di tích cấp tỉnh do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Quản lý nguồn thu, chi, tài sản
của di tích: Thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Về quy hoạch:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có
trách nhiệm chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan, UBND cấp huyện nơi có
di tích xây dựng quy hoạch tổng thể, đề án về quản lý, bảo tồn và phát huy giá
trị di tích, trình UBND tỉnh phê duyệt.
6. Hoạt động nghiên cứu khoa học:
a) Các tổ chức, cá nhân là công dân
Việt Nam có nhu cầu tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học tại di tích
trên địa bàn tỉnh phải được cấp phép nghiên cứu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch. Sau khi có văn bản cấp phép nghiên cứu khoa học tại di tích mới tổ chức
các hoạt động nghiên cứu.
b) Các tổ chức, cá nhân người nước
ngoài, các tổ chức Quốc tế và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu
nghiên cứu khoa học tại các di tích trên địa bàn tỉnh phải thực hiện theo các
quy định của pháp luật và quy định tại khoản 2 điều 6 - Quyết định số
269/2010/QĐ-TU của Tỉnh ủy Lào Cai Quyết định về việc ban hành Quy chế quản lý
thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lào Cai; đồng thời phải có
văn bản cấp phép nghiên cứu khoa học tại di tích của Sở Văn hóa Thể thao và Du
lịch. Sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi và báo cáo kết quả
nghiên cứu về UBND tỉnh.
c) Hồ sơ xin cấp phép nghiên cứu
khoa học tại di tích trên địa bàn tỉnh gồm:
- 01 Văn bản xin cấp phép nghiên
cứu khoa học tại di tích;
- 01 Kế hoạch nghiên cứu nêu rõ mục
đích nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu, phương tiện và kỹ thuật nghiên cứu,
thời gian nghiên cứu, địa điểm nghiên cứu.
- 01 Danh sách và hồ sơ trích ngang
của người tham gia nghiên cứu.
- 01 Bản cam kết sử dụng kết quả
nghiên cứu tại di tích vào mục đích khoa học không phục vụ bất kỳ mục đích nào
khác.
- Đối với các tổ chức, cá nhân
người nước ngoài, các tổ chức Quốc tế và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
hồ sơ phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của UBND tỉnh cho phép đoàn vào tỉnh
Lào Cai; giấy phép hoặc văn bản cho phép của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về
việc nghiên cứu khoa học (nếu có).
Hồ sơ được lập thành 01 bộ gửi Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Lào Cai, trụ sở Khối IV, Phường Bắc Lệnh,
Thành phố Lào Cai hoặc gửi qua địa chỉ pdsvh-svhttdl@laocai.gov.vn.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải trả lời
bằng văn bản đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 6 Điều này, trường
hợp không đồng ý cấp phép phải nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải có văn bản
trả lời đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 6 Điều này, trường hợp
không đồng ý cấp phép phải nêu rõ lý do.
7. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ:
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức các hình thức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho
cán bộ làm công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh trên
địa bàn tỉnh.
b) Phòng Văn hóa - Thông tin các
huyện, thành phố tham mưu cho UBND cùng cấp tổ chức các hình thức đào tạo, bồi
dưỡng và hướng dẫn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở và những người trực tiếp
quản lý di tích.
Điều 8. Các
hoạt động bảo vệ di tích
1. Các di tích đã xếp hạng, di tích
chưa xếp hạng nhưng đã được đăng ký trong danh mục kiểm kê (kể cả các di vật,
cổ vật, bảo vật có trong di tích) phải được bảo vệ nguyên trạng. Khi tổ chức,
cá nhân phát hiện di tích có dấu hiệu xuống cấp hoặc bị xâm hại kịp thời thông
báo cho Ban quản lý di tích hoặc UBND cấp xã nơi có di tích đó. Ban quản lý di
tích hoặc UBND cấp xã, cấp huyện nơi có di tích khi nhận được tin báo phải kịp
thời kiểm tra, xây dựng phương án bảo vệ, phối hợp cơ quan chức năng để tổ chức
tu bổ, tôn tạo, khắc phục thiệt hại.
2. Các di tích đã được xếp hạng
phải được cắm mốc giới và cấp chứng nhận quyền sử dụng đất, sơ đồ khoanh vùng
bảo vệ; gắn bia biển; có nội quy di tích; bản trích giới thiệu nội dung di tích.
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức cắm mốc giới di tích.
b) Việc cắm mốc giới di tích phải
tuân thủ đúng nguyên tắc cắm mốc giới quy định tại điều 14 - Nghị định
98/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sơ đồ khoanh vùng bảo vệ di
tích.
d) Cơ quan, đơn vị được giao trực
tiếp quản lý di tích có trách nhiệm gắn bia biển, xây dựng nội quy di tích; bản
trích giới thiệu nội dung di tích.
3. Cơ quan được giao trực tiếp quản
lý di tích trước khi tiếp nhận các hiện vật (trừ tiền) công đức như tượng, lư
hương … để bài trí tại di tích phải được sự đồng ý bằng văn bản của Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
4. Việc xây dựng các công trình cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội liên quan đến khu vực bảo vệ và môi trường cảnh
quan di tích phải được sự nhất trí bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, văn
bản thẩm định của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích xếp hạng cấp
tỉnh (kể cả chưa xếp hạng nhưng đã đăng ký bảo vệ) và ý kiến bằng văn bản của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích xếp hạng quốc gia (kể cả chưa
xếp hạng mà chưa có đủ tiêu chuẩn xếp hạng quốc gia).
5. Ưu tiên đầu tư bảo quản, tu bổ
và phục hồi các di tích đã xếp hạng, có tiềm năng phát triển du lịch.
Điều 9. Các
hoạt động khai thác, phát huy giá trị di tích
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì phối hợp với các ngành, UBND cấp huyện đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
quảng bá giá trị hệ thống di tích trên địa bàn tỉnh với nhiều hình thức phong
phú để thu hút khách du lịch đến tham quan di tích.
2. Đối với các điểm di tích có tổ
chức lễ hội:
Tổ chức, cá nhân khi tổ chức hoặc
tham gia lễ hội, phải thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều 12 của Thông tư
số 04/2011/TT-VHTTDL ngày 21/01/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy
định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội,
cụ thể:
a) Không bán vé vào dự lễ hội; nghi
thức lễ hội phải được tiến hành trang trọng, phù hợp với truyền thống văn hóa
dân tộc;
b) Trong khu vực lễ hội, cờ Tổ quốc
phải được treo nơi trang trọng, cao hơn cờ hội, cờ tôn giáo; chỉ treo cờ hội,
cờ tôn giáo tại địa điểm lễ hội và trong thời gian tổ chức lễ hội;
c) Thực hiện đúng nội quy, quy định
của Ban tổ chức lễ hội;
d) Ứng xử có văn hóa trong hoạt
động lễ hội; trang phục đẹp, lịch sự, phù hợp với thuần phong mỹ tục; không nói
tục, xúc phạm tâm linh và ảnh hưởng xấu tới không khí trang nghiêm của lễ hội;
đ) Bảo đảm trật tự, an ninh khi dự
lễ hội; không đốt pháo, không đốt và thả đèn trời; đốt vàng mã đúng nơi quy
định.
e) Nếu tổ chức các trò chơi, trò
diễn, biểu diễn nghệ thuật, hội chợ, trưng bày triển lãm trong khu vực lễ hội
thì được bán vé cho các hoạt động đó; giá vé thực hiện theo quy định của pháp
luật về tài chính;
g) Nghiêm cấm lợi dụng lễ hội để
hành nghề mê tín dị đoan như xem số, xem bói, gọi hồn, cơ cấu, sấm truyền, yểm
bùa, trừ tà, phù phép chữa bệnh.
3. Các hoạt động dịch vụ tại khu
vực di tích phải được đưa ra ngoài khuôn viên di tích; cá nhân, tổ chức chỉ
được tổ chức các hoạt động dịch vụ sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của
chính quyền địa phương và đơn vị được giao trực tiếp quản lý di tích.
4. Thực hiện nếp sống văn hóa tại
các điểm di tích; các tập thể, cá nhân có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh môi
trường, tạo cảnh quan môi trường di tích xanh - sạch - đẹp; đảm bảo an ninh
trật tự tại di tích. Nếu khách tham quan, hành lễ nghỉ qua đêm tại khu vực di
tích phải đăng ký tạm trú với chính quyền địa phương nơi có di tích.
5. Đối với các di tích là cơ sở tín
ngưỡng tôn giáo phải tuân thủ các quy định của pháp luật về tín ngưỡng tôn giáo
và các quy định khác có liên quan.
6. Khuyến khích và vận động các tổ
chức, cá nhân tham gia thực hiện xã hội hóa trong các hoạt động bảo vệ và phát
huy giá trị di tích.
Chương 4.
THANH TRA, KIỂM TRA,
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 10. Công
tác thanh tra, kiểm tra
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đối với các hoạt động quản lý, tu
bổ, phát huy giá trị di tích trên phạm vi toàn tỉnh. Trong trường hợp cần
thiết, có quyền đình chỉ hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật, đồng thời
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp xử lý.
Hàng năm, Thanh tra Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch phối hợp với các đơn vị chuyên môn có liên quan tổ chức kiểm
tra hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị tại các di tích, danh lam thắng cảnh
trên địa bàn tỉnh; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Khen
thưởng, các tổ chức, cá nhân có thành tích trong bảo vệ, phát huy giá trị di
tích
Biểu dương, động viên đối với các
tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di
tích bằng các hình thức khen thưởng theo quy định.
Điều 12. Xử lý
vi phạm
1. Cá nhân, tập thể vi phạm các quy
định của pháp luật về di sản văn hóa thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền
hạn vi phạm các quy định của pháp luật về di sản văn hóa thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với các hoạt động quản lý, tôn tạo, tu bổ và phát huy giá trị di tích
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Hướng dẫn các đơn vị, địa phương
thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích theo thẩm
quyền. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu đề xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành chính sách khuyến khích, huy động các nguồn lực cho công
tác bảo tồn di tích trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố quản lý hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di tích theo Luật
Di sản văn hóa.
4. Thẩm định hoặc tham gia thẩm
định các dự án về bảo tồn, phát huy giá trị di tích; chủ trì phối hợp với các
ngành liên quan thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu
vực bảo vệ di tích có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường di tích. Tổ
chức thực hiện các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thuộc địa phương
quản lý sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của ngành.
5. Xây dựng và tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, bảo tồn và phát huy giá trị
di tích. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm kê, phân loại, phê
duyệt và công bố danh mục kiểm kê di tích trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với UBND
các huyện thành phố lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích cấp tỉnh hoặc
hủy bỏ xếp hạng di tích cấp tỉnh; lập hồ sơ khoa học trình Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch xếp hạng di tích cấp quốc gia.
6. Quản lý, hướng dẫn các hoạt động
lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di tích.
7. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và
xử lý những vi phạm xâm hại, bảo vệ di tích, các hoạt động quản lý trên địa bàn
toàn tỉnh.
8. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về bảo tồn, phát huy giá trị di tích.
9. Hướng dẫn, đào tạo đội ngũ cán
bộ chuyên trách ở địa phương để tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và tuyên
truyền di tích có hiệu quả.
10. Thực hiện các đề tài nghiên cứu
khoa học trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích.
11. Theo dõi, đôn đốc, giám sát và
phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
thực hiện hiệu quả công tác quản lý các nguồn tài chính để trùng tu tôn tạo và
phát huy các giá trị di tích trên địa bàn tỉnh.
12. Phối hợp với các ngành liên
quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc nghiên cứu khoa học tại di tích
trên địa bàn tỉnh Lào Cai của các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam, người
nước ngoài (hoặc có quốc tịch nước ngoài).
13. Xây dựng kế hoạch và lập dự án
tu bổ, tôn tạo di tích theo Luật Di sản văn hóa, Luật Xây dựng và các quy định
hiện hành của Nhà nước bằng nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia, ngân sách
của tỉnh và nguồn vốn xã hội hóa.
14. Tham mưu cho UBND tỉnh lập hồ
sơ trình cơ quan có thẩm quyền thành lập các tổ chức quản lý di tích phù hợp
đối với di tích quốc gia đặc biệt (nếu có).
15. Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết
quả công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và
danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo quy định.
Điều 14. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan cân đối kế
hoạch ngân sách hàng năm cho việc trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị của các
di tích.
Điều 15. Sở
Tài chính
1. Đảm bảo kinh phí cho hoạt động
bảo tồn và phát huy giá trị di tích.
2. Kiểm tra việc cấp phát, quản lý
và sử dụng kinh phí hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích theo quy định
của pháp luật.
3. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định
về phí, lệ phí, về việc thu nộp, sử dụng phí, lệ phí trong việc quản lý, bảo
vệ, phát huy và khai thác các di tích trên địa bàn tỉnh và kinh phí hoạt động
của các Ban quản lý di tích.
Điều 16. Công
an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
1. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong công tác bảo vệ tài
sản, giữ gìn an ninh trật tự và phát huy giá trị di tích trên địa bàn.
2. Phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý
các hành vi mua bán, trao đổi, vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật
Quốc gia; các hành vi xâm phạm di tích trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 17. Sở
Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước
về tôn giáo đối với tổ chức và cá nhân tôn giáo đang hoạt động tại các di tích
đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh.
2. Cử đại diện cơ quan chuyên môn
quản lý nhà nước về tôn giáo tham gia Ban quản lý các di tích lịch sử - văn hóa
thuộc loại hình tôn giáo đã được xếp hạng theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
Điều 18. Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan và địa phương tham mưu việc lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
di tích trên địa bàn tỉnh đảm bảo yêu cầu bảo vệ và phát huy giá trị di tích;
phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành các quy định đối với việc xác định địa giới và cắm mốc địa giới các khu
vực bảo vệ di tích, hướng dẫn việc lập và xác nhận vào bản đồ khoanh vùng bảo
vệ di tích.
2. Phối hợp với các sở, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc đầu tư khoa học, công
nghệ tiên tiến để bảo vệ môi trường bền vững tại những nơi có di tích.
3. Hướng dẫn thực hiện các quy định
về công tác vệ sinh môi trường tại các điểm di tích trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 19. Sở
Giáo dục và Đào tạo
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức giáo dục cho học sinh về bảo vệ và phát huy
giá trị di tích; đưa việc học tập, tham quan, nghiên cứu di tích vào chương
trình giáo dục ngoại khóa hàng năm của các cấp học, trường học. Phối hợp chỉ
đạo thực hiện chương trình xây dựng trường học thân thiện gắn với bảo vệ di
tích trên địa bàn tỉnh.
2. Tạo điều kiện thuận lợi để sinh
viên, học sinh đi tham quan, thực tế tại các di tích.
Điều 20. Sở
Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch trong việc triển khai, quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học
phục vụ việc phát hiện, quản lý, bảo tồn di tích.
Điều 21. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch
trong việc bảo vệ và phát huy các khu vực rừng đặc dụng được xếp hạng và trong
việc sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, hệ thống thủy lợi phù hợp với yêu
cầu duy trì, báo cáo các di tích theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Sở
Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch về
xây dựng bảo đảm cho việc bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di
tích. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các tiêu chuẩn, định mức trong
bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích theo quy định của pháp luật.
- Thẩm định các dự án bảo quản, tu
bổ và phục hồi di tích, các dự án về xây dựng, cải tạo các công trình nằm ngoài
các khu vực bảo vệ di tích mà có khả năng ảnh hưởng xấu tới di tích.
Điều 23. Các
sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao, có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các quy định của Luật Di sản văn
hóa đối với các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở, ngành, đoàn thể
mình.
Điều 24. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các cơ quan chức năng chịu trách nhiệm chỉ đạo, tăng cường
công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích trong phạm vi địa
phương theo thẩm quyền. Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện khai
thác di tích gắn với phát triển du lịch.
2. Tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn,
bảo vệ và xử lý các vi phạm di tích theo thẩm quyền và quy định của Nhà nước;
báo cáo, đề xuất và đề nghị cơ quan có thẩm quyền trong việc xếp hạng di tích.
3. Xây dựng đề án và thành lập mô
hình ban quản lý di tích theo quy định của UBND tỉnh.
4. Bảo vệ và phát huy giá trị di
tích trong phạm vi địa phương; tổ chức ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi
xâm hại đến di tích; tham mưu cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc
xếp hạng di tích và xây dựng kế hoạch bảo vệ, bảo quản tu bổ, phát huy giá trị
di tích.
5. Tổ chức kiểm tra giám sát các
hoạt động quản lý, bảo vệ, phát huy và khai thác các di tích trên địa bàn.
Điều 25. Phòng
Văn hóa và Thông tin các huyện, thành phố
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 24 của Quy
định này và theo hướng dẫn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố về quản lý, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong việc xếp hạng, xây dựng kế hoạch bảo quản, bảo vệ, tu bổ và phát
huy giá trị di tích. Trực tiếp tham gia quản lý các di tích đã được xếp hạng.
Điều 26. Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Tiếp nhận khai báo về di tích,
kiến nghị việc xếp hạng di tích lên cơ quan cấp có thẩm quyền.
2. Phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời
những hành vi làm ảnh hưởng tới sự an toàn và cảnh quan môi trường của di tích.
3. Ngăn chặn và xử lý các hoạt động
mê tín dị đoan tại di tích theo thẩm quyền.
Điều 27. Tổ
chức, cá nhân là chủ sở hữu di tích có các quyền và nghĩa vụ
1. Sở hữu hợp pháp di tích, ngăn
chặn hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ngăn chặn, xử lý kịp thời
những hành vi phá hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép di tích và những hiện vật
thuộc di tích.
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ
và phát huy giá trị di tích, thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khi di tích có nguy cơ bị làm sai lệch giá trị, bị hủy hoại, bị mất.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ
chức, cá nhân tham quan, học tập, nghiên cứu tại di tích.
4. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp quản lý di tích
1. Bảo vệ, gìn giữ và phát huy giá
trị di tích
2. Thực hiện các biện pháp phòng
ngừa, ngăn chặn kịp thời những hành vi xâm hại di tích.
3. Thông báo kịp thời cho chủ sở
hữu hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất khi di tích bị mất hoặc có
nguy cơ bị hủy hoại.
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho các
tổ chức, cá nhân tham quan, du lịch, nghiên cứu về di tích.
5. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Cá
nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài sinh sống và làm việc trên địa
bàn tỉnh Lào Cai
Có trách nhiệm trong công tác bảo
vệ, giữ gìn và phát huy giá trị các di tích theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương
thực hiện quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vấn đề vướng mắc, phát sinh cần điều chỉnh; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan kịp thời phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.