BAN TỔ CHỨC -
CÁN BỘ
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2000/QĐ-BTCCBCP
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 01
năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI) HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - NHẬT BẢN
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004
ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định 181/CP ngày
9/11/1994 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 158/QĐ-TTg
ngày 02/03/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ủy nhiệm
Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ cho phép thành lập Hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Hữu
nghị Việt Nam - Nhật Bản, Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt bản Điều lệ (sửa đổi) đã được Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IV thông qua ngày 17 tháng 12 năm 1999.
Điều 2.
Chủ tịch Hội Hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản,
Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi
chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 2,
- Lưu VT, TCPCP.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN
BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
PHÓ TRƯỞNG BAN
Thang Văn Phúc
|
ĐIỀU LỆ
HỘI
HỮU NGHỊ VIỆT NAM - NHẬT BẢN
Chương 1.
MỤC ĐÍCH, CHỨC
NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
Điều 1. Hội hữu nghị Việt
Nam - Nhật Bản là thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, hoạt
động trên cơ sở tuân thủ pháp luật của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam,
theo Điều lệ của Hội và Điều lệ của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.
Hội hoạt động trên phạm vi cả nước và
có trụ sở tại Hà Nội.
Hội là một tổ chức có tư cách pháp nhân, có tài sản, tài khoản và con dấu
riêng.
Điều 2.
Hội hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản hoạt động
nhằm tăng cường và mở rộng quan hệ đoàn kết hữu nghị, hợp tác giữa nhân dân hai
nước Việt Nam và Nhật Bản, tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của các tầng lớp
nhân dân Nhật Bản đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt
Nam, góp phần thúc đẩy quan hệ đối ngoại giữa hai nước.
Điều 3.
Hội hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản có những
nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức và phối hợp với các cơ
quan Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội ở
trong nước tiến hành các hoạt động nhằm phát
triển quan hệ hữu nghị giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Nhật Bản theo đường lối
đối ngoại của nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam.
2. Góp phần tuyên truyền, giới thiệu
với nhân dân Nhật Bản về Việt Nam, về
đường lối chính sách đối nội, đối ngoại của Đảng và Nhà nước
Việt Nam.
3. Góp phần thông tin kịp thời cho
nhân dân Việt Nam về Nhật Bản.
4. Xây dựng và phát triển quan hệ hữu
nghị, hợp tác với các tổ chức hữu nghị của nhân dân Nhật Bản với Việt Nam và
các tổ chức chính trị, xã hội khác của Nhật Bản thông qua
các hoạt động trao đổi đoàn, và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
5. Hỗ trợ và làm cầu nối thúc đẩy các
quan hệ giao lưu, hợp tác về văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, kinh tế thương mại, thể thao du lịch, hoạt động nhân đạo giữa các tổ chức
của Việt Nam với các đối tác Nhật Bản.
Chương 2.
HỘI VIÊN - THÀNH
VIÊN
Điều 4. Những tổ chức, công dân Việt
Nam tán thành Điều lệ của Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập và được Ban Thường
vụ của Ban chấp hành Hội đồng ý, sẽ được công nhận là tổ chức thành viên hoặc hội
viên của Hội.
Điều 5. Các tổ chức thành viên, hội
viên có nhiệm vụ:
1. Chấp hành Điều lệ và thực hiện các
nghị quyết của Hội, tích cực tham gia các hoạt động của Hội nhằm gìn giữ và
phát triển tình hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân Nhật Bản.
2. Tuyên truyền rộng rãi mục đích,
tôn chỉ và Điều lệ của Hội trong nhân dân Việt Nam để thu
hút hội viên mới và mở rộng phạm vi
hoạt động của Hội.
3. Đóng hội phí theo quy định:
Điều 6.
Các tổ chức thành viên, hội viên có quyền:
1. Ứng cử và bầu cử vào cơ quan lãnh
đạo các cấp của Hội.
2. Được tham gia thảo luận, góp ý kiến và biểu quyết các vấn đề trong các hội nghị về công
tác của Hội.
3. Được Hội giúp đỡ và tạo điều kiện
tham gia các chương trình, quan hệ hợp tác giao lưu giữa các bên Việt Nam và Nhật Bản.
4. Được quyền xin ra khỏi Hội và được
gia nhập Hội khác.
Điều 7. Việc xóa tên và khai trừ hội
viên, tổ chức thành viên.
1. Hội viên, tổ chức thành viên muốn
ra khỏi Hội phải có thư thông báo với cấp có thẩm quyền của
Hội để xóa tên khỏi danh sách hội
viên.
2. Hội viên, tổ chức thành viên hoạt
động trái với Điều lệ và Nghị quyết của Hội sẽ bị xóa
tên khỏi danh sách hội viên.
Chương 3.
NGUYÊN TẮC VÀ TỔ
CHỨC CỦA HỘI
Điều 8.
Hội hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản tổ chức
theo nguyên tắc dân chủ và hiệp thương thống nhất.
Điều 9. Cơ cấu tổ chức Hội gồm Hội Trung ương; ở địa
phương, tùy theo yêu cầu và điều kiện cụ thể, nếu có nhu cầu lập Hội, sẽ do Ủy
ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, Quyết định. Hội
Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn Hội địa phương tổ chức Hội và hoạt động, đảm
bảo tính thống nhất đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam.
Điều 10. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại
biểu toàn quốc của Hội họp 4 năm một lần. Đại hội có nhiệm vụ thảo luận báo cáo
của Ban chấp hành Trung ương Hội khóa trước, thông qua các Nghị quyết, xem xét
sửa đổi Điều lệ và bầu Ban chấp hành khóa mới.
Điều 11. Ban chấp hành Trung ương Hội
có nhiệm vụ tổ chức thực hiện Điều lệ, Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc
và chỉ đạo các hoạt động của Hội trong thời gian giữa hai nhiệm kỳ Đại hội toàn
quốc.
Ban chấp hành Trung ương Hội họp mỗi
năm một lần để đánh giá công tác hàng năm và đề ra chương trình hoạt động của năm sau. Khi cần thiết, hội nghị Ban chấp hành Trung ương cử bổ sung hoặc cho thôi chức các Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Hội nhưng không vượt quá 1/4 tổng số Ủy viên do Đại hội đại
biểu toàn quốc bầu ra.
Nguyên tắc làm việc của Ban chấp hành
Trung ương Hội là hiệp thương dân chủ và biểu quyết theo
đa số quá bán.
Điều 12. Ban chấp hành Trung ương Hội
cử ra Ban thường vụ để chỉ đạo các chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội.
Ban thường vụ gồm Chủ tịch các Phó chủ tịch và một số Ủy viên. Ban thường vụ họp
mỗi quý một lần. Khi cần thiết, Chủ tịch Hội có thể triệu tập cuộc họp bất thường
của Ban thường vụ.
Ban thư ký có nhiệm vụ:
1. Giúp Ban thường vụ chuẩn bị nội
dung các kỳ họp.
2. Giúp Ban thường vụ theo dõi, chỉ đạo
giải quyết công việc hàng ngày của Hội, hướng dẫn các thành viên, hội viên triển
khai thực hiện các nghị quyết của Ban thường vụ và Ban chấp
hành Trung ương Hội.
3. Quản lý các hồ sơ tài liệu, tài chính, tài sản của Hội.
Tùy theo yêu cầu phát triển của hoạt
động giao lưu hợp tác, Ban thường vụ có thể lập các Ban chuyên môn giúp việc để
hoạt động chuyên sâu về các lĩnh vực đã nêu tại mục 5 điều 3 của điều lệ và phân công các Ủy viên
trong Ban chấp hành Trung ương trực tiếp phụ trách các hoạt động này.
Điều 13.
Chế độ phối hợp công tác trong nội bộ Hội:
+ Trung ương Hội
phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ công tác
với các Hội thành viên ở các địa phương.
+ Các Hội thành viên ở địa phương chủ động trong các hoạt động theo đúng
điều lệ Hội, không trái với nghị quyết của Trung ương Hội, hàng quý báo cáo
công tác cho Trung ương Hội. Các Hội thành viên ở địa phương chịu sự chỉ đạo của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị của địa
phương mình, hoặc cơ quan ở địa phương được giao trách nhiệm
chỉ đạo Hội.
Chương 4.
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN CỦA HỘI
Điều 14. Tài chính và tài sản của Hội
được hình thành từ các nguồn:
1. Hội phí và đóng góp tự nguyện của
các Hội viên.
2. Hỗ trợ của Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị Việt Nam.
3. Tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Tài chính, tài sản của Hội được chi và sử
dụng theo yêu cầu hoạt động của Hội và do Ban chấp hành xem xét quyết định. Ban
thường vụ có trách nhiệm chỉ đạo Ban thư ký trong việc quản lý và sử dụng tài
chính, tài sản của Hội. Ban thư ký phải lập sổ sách theo dõi thu chi và thực hiện
chế độ báo cáo tài chính định kỳ theo đúng quy định của Hội và Quy chế hiện
hành của Nhà nước.
Chương 5.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 16. Các tổ chức Hội, tổ chức thành viên và cá
nhân có nhiều đóng góp cho hoạt động của Hội hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản được
Hội khen thưởng, hoặc đề nghị Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam khen thưởng.
Điều 17. Tổ chức thành viên, hội
viên hoạt động trái với Điều lệ và nghị quyết của Hội, tùy theo mức độ có thể bị
kỷ luật từ khiển trách đến xóa tên khỏi danh sách hội viên.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 19.
Điều lệ này được Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IV của Hội thông qua ngày 17/12/1999 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước công nhận.
Điều 20.
Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội
mới có thẩm quyền sửa đổi hoặc bổ sung bản Điều lệ này./.