ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2015/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày
25 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRỢ CẤP HẰNG THÁNG ĐỐI
VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG ĐANG HƯỞNG MỨC TRỢ CẤP THẤP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người
có công với cách mạng; Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2013 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Nghị quyết số
86/2014/NQ-HĐND ngày 11 ngày 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng
về việc thông qua chính sách trợ cấp hàng tháng đối với người có công với cách
mạng đang hưởng mức trợ cấp thấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ Trình số 50/TTr-SLĐTBXH ngày
29/01/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trợ cấp
hằng tháng đối với người có công với cách mạng đang hưởng mức trợ cấp thấp trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
01/2011/QĐ-UBND ngày 10/01/2011 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Quy
định trợ cấp hằng tháng đối với người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ
cấp hằng tháng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ
thương tật từ 21% đến 30% đang hưởng trợ cấp hằng tháng thuộc hộ cận nghèo trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Mức trợ cấp quy định
tại Quyết định này được thực hiện kể từ ngày 01/01/2015.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước
thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, xã, phường, Thủ trưởng các đơn vị và
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Thơ
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ
CÔNG VỚI CÁCH MẠNG ĐANG HƯỞNG MỨC TRỢ CẤP THẤP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05 /2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2015
của UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về điều kiện, mức trợ cấp,
trình tự, thủ tục, thẩm quyền xét duyệt trợ cấp hàng tháng đối với người có
công với cách mạng đang hưởng mức trợ cấp thấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người có công giúp đỡ cách mạng trước tháng
Tám năm 1945 được Nhà nước tặng “Bằng có công với Nước” và người có công giúp đỡ
cách mạng trong kháng chiến được Nhà nước tặng thưởng Huân chương kháng chiến
đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Thương binh có tỷ lệ thương tật từ 21% đến
30% đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Điều kiện được hưởng
trợ cấp
1. Đối tượng được quy định tại khoản 1, Điều 2 của
Quy định này phải là người không được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng khác theo
quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và các chế độ trợ cấp
hằng tháng khác của thành phố.
2. Đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 2 của
Quy định này phải có đủ các điều kiện sau:
a) Không hưởng lương và không hưởng các chế độ bảo
hiểm xã hội;
b) Không hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng khác
theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và các chế độ trợ
cấp hằng tháng của thành phố;
c) Thuộc diện hộ cận nghèo theo chuẩn của thành
phố.
Điều 4. Mức trợ cấp
Đối tượng được quy định tại Điều 2, đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 3 của quy định này được giải
quyết trợ cấp hằng tháng là 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng).
Thời điểm hưởng trợ cấp
kể từ ngày ban hành Quyết định giải quyết trợ cấp.
Điều 5. Thẩm quyền, hồ sơ và
quy trình xét duyệt
1. Thẩm quyền quyết định chế độ trợ cấp
Chủ tịch UBND quận,
huyện nơi đối tượng cư trú có thẩm quyền quyết định cho hưởng chế độ trợ cấp
hàng tháng;
2. Hồ sơ đề nghị xét duyệt
a) Bản khai của đối tượng;
b) Biên bản đề nghị của Hội đồng xét duyệt chính
sách xã, phường;
3. Quy trình xét duyệt
a) Đối tượng nộp hồ sơ tại UBND xã, phường nơi cư trú, cán bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội xã, phường tiếp nhận Bản khai, kiểm tra trình Hội đồng xét duyệt
chính sách xã, phường xem xét từng đối tượng; lập biên bản đề nghị giải quyết
chế độ trợ cấp gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện (kèm
theo hồ sơ) trong thời hạn không quá 10 ngày làm
việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ của đối tượng;
b) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận,
huyện thẩm tra hồ sơ, trình Chủ tịch UBND quận, huyện ra quyết định giải quyết
trợ cấp trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể
từ khi tiếp nhận hồ sơ của UBND xã, phường và
gửi quyết định về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Phòng Người có
công) trước ngày 25 hàng tháng.
Điều 6. Thủ tục, thẩm quyền
quyết định thôi hưởng trợ cấp và di chuyển chế độ trợ cấp
1. Thẩm quyền quyết định việc thôi hưởng trợ cấp
và chuyển chế độ trợ cấp
Chủ tịch UBND quận,
huyện quyết định việc thôi hưởng trợ cấp hoặc chuyển chế độ trợ cấp
trong những trường hợp sau:
a) Người có công giúp đỡ cách mạng, thương binh
có tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% từ trần;
b) Người có công giúp đỡ cách mạng, thương binh
có tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% di chuyển đến địa phương khác ngoài thành phố;
c) Người có công giúp đỡ cách mạng, thương binh
có tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% được hưởng các chế độ trợ cấp hằng tháng mới
theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, được giải quyết
chế độ trợ cấp theo Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2009 của
UBND thành phố hoặc thoát ra khỏi hộ cận nghèo có đời sống ổn định;
d) Người có công giúp đỡ cách mạng, thương binh
có tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% đang hưởng trợ cấp từ quận, huyện này di
chuyển đến quận, huyện khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Thủ tục thôi hưởng chế độ trợ cấp và chuyển
chế độ trợ cấp
a) Người có công giúp đỡ cách mạng, thương binh
có tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% đang hưởng trợ cấp từ trần hoặc di chuyển đến
địa phương khác ngoài thành phố: UBND xã, phường lập phiếu báo giảm kể từ tháng
tiếp theo tháng từ trần hoặc chuyển đến địa phương khác gửi về Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội để trình Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định thôi hưởng
trợ cấp;
b) Người có công giúp đỡ cách mạng, thương binh
có tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% đang hưởng trợ cấp được giải quyết trợ cấp mới
theo Pháp lệnh Ưu đãi Người có công với cách mạng, trợ cấp theo Quyết định số
14/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2009 của UBND thành phố thì Chủ tịch UBND
quận, huyện ra Quyết định thôi hưởng trợ cấp kể từ tháng tiếp theo tháng được
giải quyết trợ cấp mới;
c) Thương binh có tỷ lệ thương tật từ 21% đến
30% đang hưởng trợ cấp đã thoát ra khỏi hộ cận nghèo, đời sống ổn định: UBND
xã, phường cấp Giấy xác nhận gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận,
huyện; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp thẩm tra, trình Chủ tịch
UBND quận, huyện ra Quyết định thôi hưởng trợ cấp;
d) Người có công giúp đỡ cách mạng, thương binh
có tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% đang hưởng trợ cấp từ quận, huyện, phường,
xã này di chuyển đến quận, huyện, phường, xã khác trên địa bàn thành phố: UBND
xã, phường lập phiếu báo giảm gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận,
huyện; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội lập thủ tục trình Chủ tịch UBND
quận, huyện chuyển chế độ trợ cấp đến địa phương mới.
Sau khi ban hành Quyết định thôi hưởng chế độ trợ
cấp và chuyển chế độ trợ cấp, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội gửi quyết định về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Phòng
Người có công).
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Nguồn kinh phí
Kinh phí trợ cấp hàng
tháng đối với Người có công giúp đỡ cách mạng, thương binh có tỷ lệ thương tật
từ 21% đến 30% quy định tại Điều 4 của Quy định này do ngân sách thành phố đảm
bảo. Hằng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối
hợp với Sở Tài chính dự toán kinh phí, trình UBND thành phố xem xét, bố trí trong nguồn sự nghiệp bảo đảm xã hội của các
quận, huyện để thực hiện.
Điều 8. Đối tượng người có công với cách mạng đã được giải quyết chế
độ trợ cấp theo Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 10/01/2011 của UBND thành phố
Đà Nẵng thì tiếp tục hưởng mức trợ cấp quy định tại Quyết định này.
Điều 9. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ
cấp hàng tháng đối với người có công với cách mạng đang hưởng mức trợ cấp thấp
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Định kỳ và đột xuất, có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo UBND thành phố.
2. UBND các quận, huyện
a) Chỉ đạo các phòng, ban có liên quan tiếp nhận
hồ sơ, kiểm tra, trình Chủ tịch UBND quận, huyện giải quyết trợ cấp, thôi hưởng trợ cấp và chuyển chế độ trợ cấp kịp thời; thực hiện thanh, quyết toán nguồn kinh
phí đúng quy định.
b) Định kỳ và đột xuất, có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo UBND thành phố về thực hiện chính sách trợ cấp hàng tháng đối với người
có công với cách mạng đang hưởng mức trợ cấp thấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
(qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
3. UBND xã, phường
a) Kiểm tra, khảo sát Người có công giúp đỡ cách
mạng, thương binh có tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% đủ điều kiện quy định tại Điều
3 của Quy định này, hướng dẫn lập hồ sơ đề nghị giải quyết trợ cấp;
b) Tổ chức huy động các nguồn lực giúp đỡ các đối
tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 3 của Quy định này, góp phần ổn định và
nâng cao đời sống gia đình chính sách.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có phát
sinh mới thì thủ trưởng các cơ quan, cá nhân phản ảnh về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND thành phố sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.