ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
05/2008/QĐ-UBND
|
Quy
Nhơn, ngày 21 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TRỢ GIÚP NGƯỜI TÀN
TẬT TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2007-2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 239/2006/QĐ-TTg ngày 24/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án trợ giúp người tàn tật giai đoạn 2006-2010;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 19/2005/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 19/5/2005 của
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn thi hành Nghị định số 81/CP ngày 23/11/1995 và Nghị định số 116/2004/NĐ-CP
ngày 23/4/2004 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 81/CP của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về lao
động là người tàn tật; Thông tư liên tịch số 46/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày
11/5/2007 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn sử dụng
kinh phí thực hiện Quyết định số 239/2006/QĐ-TTg ;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2007/NQ-HĐND ngày 19/12/2007 của HĐND tỉnh về Kế hoạch
thực hiện Đề án trợ giúp người tàn tật tỉnh Bình Định giai đoạn 2007 - 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề
án trợ giúp người tàn tật tỉnh Bình Định giai đoạn 2007-2010.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với các ngành, cơ quan liên quan để tổ chức thực hiện.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Lao động Thương
binh & Xã hội, Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Giáo dục - Đào tạo, Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Bình
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TRỢ GIÚP NGƯỜI TÀN TẬT TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI
ĐOẠN 2007 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 21/01/2008 của UBND tỉnh)
Căn cứ Quyết định số
239/2006/QĐ-TT ngày 24/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
trợ giúp người tàn tật giai đoạn 2006-2010; Thông tư liên tịch số
46/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 11/5/2007 của Bộ Tài chính-Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện Quyết định số
239/2006/QĐ-TTg ; Thông tư liên tịch số 19/2005/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày
19/5/2005 của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 81/CP ngày 23/11/1995 và Nghị định số
116/2004/NĐ-CP ngày 23/4/2004 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
81/CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ
Luật lao động về lao động là người tàn tật;
Căn cứ tình hình thực tế về người tàn tật và điều kiện khả năng kinh tế của tỉnh,
Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người tàn tật
trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2007-2010, như sau:
Phần 1:
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NGƯỜI
TÀN TẬT TỈNH BÌNH ĐỊNH
I. THỰC TRẠNG
TÌNH HÌNH NGƯỜI TÀN TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
Theo số liệu thống kê và báo cáo
của các địa phương, tại thời điểm 31/12/2006 toàn tỉnh có trên 61.600 người tàn
tật, chiếm tỷ lệ 3,96% dân số, trong đó người tàn tật từ 16 tuổi trở lên là
55.377 người và 6.223 trẻ em.
- Về dạng tật:
+ Vận động: 21.560 người (35%).
+ Thần kinh: 6.345 người
(10,3%).
+ Thị giác: 4.558 người (7,4%).
+ Thính giác: 2.156 người
(3,5%).
+ Ngôn ngữ : 2.217 người (3,6%).
+ Tim bẩm sinh: 1.602 người
(2,6%).
+ Tàn tật khác: 23.162 người
(37,6%).
- Về nguyên nhân gây ra tàn tật:
+ Hậu quả chiến tranh: 22.114
người (35,9%).
+ Do bẩm sinh:
9.610 người (15,6%).
+ Do bệnh tật:
10.040 người (16,3%).
+ Nguyên nhân
khác (như tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tai nạn giao thông…): 19.836
người (32,2%).
Người tàn tật sống
đều khắp các vùng trên địa bàn tỉnh. Trình độ văn hoá của người tàn tật còn thấp,
gần 36% người tàn tật không biết chữ; 35,5% có trình độ tiểu học; 24,5% có
trình độ THCS; 3% có trình độ phổ thông trung học và tương đương; 1% có trình độ
đại học.
Đa số người tàn
tật không thể sống tự lập, khoảng 50% phải sống dựa vào gia đình, khoảng 25% số
người tàn tật có hoạt động kinh tế tạo được thu nhập. Một số người tàn tật tuy
có việc làm, nhưng công việc không ổn định và thu nhập thấp. Phần lớn các hộ có
người tàn tật đều có mức sống thấp, có khoảng 32,5% hộ nghèo.
Ước tính từ nay
đến năm 2010 hàng năm có khoảng 2.000 người tàn tật nặng không có khả năng lao
động và 180 người tàn tật nặng không tự phục vụ được, không nguồn thu nhập thuộc
diện hộ nghèo, được trợ cấp xã hội thường xuyên và cấp thẻ BHYT miễn phí.
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP NGƯỜI TÀN TẬT.
1. Về trợ cấp
Trong những năm
qua hàng năm toàn tỉnh có 24.836 người tàn tật (chiếm tỷ lệ 40,3% trong tổng số
người tàn tật) được hưởng các chế độ trợ cấp từ ngân sách nhà nước với tổng
kinh phí là 9.975.653.000 đồng/tháng, trong đó:
- Thương bệnh
binh: 21.274 người.
- Người hưởng
trợ cấp tai nạn lao động: 662 người.
- Người hưởng
trợ cấp do bị nhiễm chất độc hoá học: 894 người.
- Người tàn tật
nặng được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định tại Nghị định số 55/1999/NĐ-CP
ngày 10/7/1999 của Chính phủ:
+ Trợ cấp xã hội
thường xuyên tại cộng đồng: 1.539 người.
+ Được nuôi dưỡng
tập trung tại các trung tâm bảo trợ xã hội: 467 người, trong đó có 410 người
tâm thần phân liệt.
2. Trợ giúp y tế, chỉnh hình phục hồi chức năng, chăm sóc sức khoẻ
Hàng năm toàn tỉnh
có 37.200 người tàn tật được cấp thẻ BHYT và khám chữa bệnh miễn phí; hơn 100 người
được chỉnh hình phục hồi chức năng; khoảng 1.500 người tàn tật vận động được
cung cấp các phương tiện trợ giúp như xe lăn, xe lắc, chân tay giả; khoảng 350
người được mổ mắt thay thuỷ tinh thể và 160 người được cấp máy trợ thính miễn
phí.
Thực hiện chuẩn
Quốc gia về y tế xã, đến nay đã có 97 xã tổ chức quản lý và khám sức khoẻ định
kỳ 1 lần/năm cho người tàn tật, hướng dẫn chăm sóc sức khoẻ và phục hồi chức
năng cho 20% số đối tượng được khám và quản lý.
3. Trợ giúp giáo dục, dạy nghề và tổ chức các hoạt động văn hoá- thể
thao cho người tàn tật.
Năm học 2006 -
2007, toàn tỉnh có 1.491 trẻ em khuyết tật đi học, trong đó có 106 trẻ em câm
điếc học văn hoá các lớp chuyên biệt; 300 em học trong các lớp học tình thương;
1.085 trẻ em khuyết tật học hoà nhập tại các trường của tỉnh. Các em đi học được
miễn giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường. Hội khuyến học, các tổ
chức kinh tế, tổ chức từ thiện cũng góp phần trợ giúp sách vở và đồ dùng học tập
và cấp học bổng cho các em tàn tật vượt khó học giỏi.
Hàng năm ngân
sách tỉnh hỗ trợ học nghề, tạo việc làm cho 80 em khuyết tật. Trường dạy nghề
Bình Định, cơ sở dạy nghề Đồng Tâm, các Trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp
dạy nghề của các huyện tổ chức dạy nghề cho 220 em khuyết tật (các nghề: Đan mây,
điện, điện tử, in lụa, may công nghiệp, tin học).
Trong những năm
qua vào các ngày lễ lớn và ngày người tàn tật Việt Nam (18/4), ngày Quốc tế Người
tàn tật (3/12), Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Sở Lao động - TB&XH phối hợp với
Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi tỉnh cùng các Sở, ngành và các hội đoàn
thể, UBND các huyện, thành phố tổ chức thăm và tặng qua cho hàng trăm trẻ em
khuyết tật và tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục-thể thao, mít
tinh diễu hành và tạo điều kiện cho người tàn tật tham gia các cuộc thi thể
thao, các chương trình giao lưu trong nước và khu vực.
4. Hoạt động phối hợp trong công tác trợ giúp người tàn tật.
Trong những năm
qua các Sở, ngành cùng với các hội, đoàn thể, các địa phương đã có những nỗ lực
rất lớn trong công tác trợ giúp người tàn tật. Bên cạnh đó đã huy động được sự
tham gia của các tổ chức xã hội, các tôn giáo; các tổ chức, cá nhân từ thiện,
các nhà hảo tâm trong và ngoài nước và cộng đồng tham gia tích cực có hiệu quả
trong việc trợ giúp người tàn tật. Tuy nhiên hiệu quả của sự phối hợp này vẫn
còn nhiều hạn chế.
Kinh phí đầu tư
cho công tác trợ giúp người tàn tật trong những năm qua tuy còn ít, chưa đáp ứng
được nhu cầu nhưng bằng sự nỗ lực của bản thân và sự tham gia của toàn xã hội
đã trợ giúp cho nhiều người tàn tật có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn cải thiện được
cuộc sống, hoà nhập cộng đồng.
III. NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Khó
khăn, tồn tại.
Một số cơ quan, ban ngành chưa
quan tâm đến người tàn tật; hoạt động tuyên truyền còn mang tính hình thức, chưa
thường xuyên, thiếu cụ thể và ít sinh động, mới dừng lại ở việc đưa tin chung một
số hoạt động nhân ngày lễ tết.
Một số quy định trong pháp lệnh
về người tàn tật như về chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng, về tỷ lệ lao động
là người tàn tật mà các cơ quan, doanh nghiệp phải tiếp nhận vào làm việc chưa
được quan tâm đầy đủ.
Các công trình văn hoá công cộng,
các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao dành cho người tàn tật còn rất hạn chế.
Đời sống vật chất, tinh thần của
người tàn tật nặng còn nhiều khó khăn; mức trợ cấp xã hội còn thấp so với nhu cầu
của người tàn tật và chậm được sửa đổi. Ngoài mức trợ cấp xã hội chung của
Trung ương, tỉnh chưa có mức trợ cấp riêng; cơ sở sản xuất kinh doanh của người
tàn tật tuy được hình thành nhưng chưa nhiều và chưa được trợ giúp đầy đủ theo
quy định của pháp luật.
2. Nguyên
nhân.
Công tác tuyên truyền về Pháp luật,
về chủ trương chính sách của Nhà nước đối với người tàn tật chưa sâu rộng, nhận
thức trách nhiệm của một bộ phận dân cư, ngành, địa phương còn hạn chế, chưa
quan tâm đúng mức đến người tàn tật.
Ngân sách nhà nước dành chi trợ
giúp cho người tàn tật và cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật thấp so với
quy định của pháp luật.
Tỉnh chưa thành lập và ban hành
quy chế hoạt động Quỹ việc làm dành cho người tàn tật theo quy định của Bộ luật
lao động.
Còn thiếu sự phối hợp liên ngành
trong các hoạt động trợ giúp người tàn tật; cán bộ làm công tác về người tàn tật
từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã chưa được bố trí.
Phần 2:
KẾ HOẠCH TRỢ GIÚP NGƯỜI
TÀN TẬT GIAI ĐOẠN 2007 – 2010
I. MỤC
TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ.
1. Mục
tiêu tổng quát.
Từng bước cải thiện nâng cao chất
lượng cuộc sống của người tàn tật; tạo điều kiện thuận lợi cho người tàn tật
tham gia bình đẳng vào các hoạt động của xã hội; xây dựng môi trường xã hội
ngày càng chăm lo tốt hơn đến quyền lợi của người tàn tật.
2. Các chỉ
tiêu chủ yếu đến năm 2010.
a. 100% số huyện, thành phố có tổ
chức “tự lực” của người tàn tật;
b. 80% số phụ nữ là người tàn tật
được trợ giúp các hình thức khác nhau;
c. 100% số người tàn tật được tiếp
cận các dịch vụ y tế, khoảng 200 người/năm được chỉnh hình và phục hồi chức
năng;
d. Người tàn tật có nhu cầu học
tập được tham gia học tập dưới mọi hình thức; 100% trẻ em tàn tật đi học được
miễn, giảm học phí theo quy định của Nhà nước;
đ. 1.400 người tàn tật được học
nghề và tạo việc làm phù hợp tại các cơ sở dạy nghề, sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh (350 người/năm được hỗ trợ
kinh phí học nghề, tạo việc làm);
e. 100% công trình xây dựng và
giao thông công cộng được thiết kế và xây dựng mới phải theo quy định hiện
hành; 30% công trình cũ được cải tạo phù hợp với việc tiếp cận của người tàn tật;
g. Tỷ lệ người tàn tật được tiếp
cận với Internet và các dịch vụ liên quan bằng ¼ tỷ lệ chung cả tỉnh;
h. 100% số người tàn tật có nhu
cầu và đủ điều kiện được vay vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo và việc làm;
i. Người tàn tật có khả năng
tham gia, được tham gia vào các hoạt động vui chơi giải trí và sinh hoạt văn
hoá, thể dục thể thao dành cho người tàn tật;
k. 100% xã, phường, thị trấn tổ
chức quản lý và khám sức khoẻ định kỳ 1 lần/năm cho người tàn tật, hướng dẫn
chăm sóc sức khoẻ và phục hồi chức năng cho 50% số đối tượng được khám và quản
lý.
l. 100% người tàn tật không có
khả năng lao động, không nguồn thu nhập, không nơi nương tựa, gia đình nghèo
không đủ khả năng kinh tế để chăm sóc, được hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên tại
cộng đồng, được cấp thẻ BHYT và được khám chữa bệnh miễn phí.
II. CÁC
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU.
1. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục.
Thông qua các phương tiện truyền
thông như: Đài phát thanh-Truyền hình, các cơ quan báo chí và các phương tiện
thông tin khác tuyên truyền sâu rộng về đường lối chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước, Pháp lệnh người tàn tật, các văn bản hướng dẫn thi hành về công
tác trợ giúp người tàn tật nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ các
cấp, các ngành, các cơ quan đoàn thể và nhân dân về vấn đề tàn tật và người tàn
tật, đồng thời tuyên truyền về những hoạt động của người tàn tật, trong đó đặc
biệt nêu những gương điển hình về người tàn tật làm kinh tế giỏi; người có nhiều
đóng góp trong công tác trợ giúp người tàn tật. Phổ biến, truyền đạt những
thông tin, kiến thức khoa học về phát hiện sớm, can thiệp sớm và phục hồi chức
năng cho người tàn tật.
2. Khảo
sát tình hình, thực trạng người tàn tật.
- Định kỳ điều tra khảo sát, rà
soát, nắm chắc về số lượng, giới tính, độ tuổi của người tàn tật theo từng loại,
hạng; về hoạt động chức năng của người tàn tật; tình hình đời sống và nhu cầu
trợ giúp của người tàn tật ở từng địa phương để có kế hoạch trợ giúp phù hợp.
- Điều tra nắm chắc số lượng người
tàn tật hiện tham gia làm việc trong các tổ chức của Nhà nước như các cơ quan,
đơn vị sự nghiệp, các tổ chức dịch vụ công và lao động sản xuất kinh doanh tại
các cơ sở, tổ chức kinh tế của Nhà nước và kinh tế tư nhân.
3. Thực hiện
chính sách trợ giúp đối với người tàn tật.
a. Trợ cấp xã hội thường
xuyên.
- Ngoài các đối tượng tàn
tật là người có công cách mạng được hưởng trợ cấp thương tật hàng tháng; các đối
tượng tàn tật khác không có nguồn thu nhập, không nơi nương tựa hoặc thuộc gia
đình nghèo đều được xem xét hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên hàng tháng tại cộng
đồng theo quy định hiện hành của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng
bảo trợ xã hội.
- Người tàn tật cô đơn không nguồn
thu nhập, không nơi nương tựa, không người chăm sóc được đưa vào nuôi dưỡng tập
trung ở Trung tâm bảo trợ xã hội của tỉnh hoặc Nhà xã hội tại địa phương.
(Mức chi thực hiện theo Nghị định
số 67/2007 ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo
trợ xã hội)
b. Chăm sóc sức khoẻ và phục
hồi chức năng.
- Người tàn tật được trợ cấp xã
hội thường xuyên tại cộng đồng được cấp thẻ BHYT và được khám chữa bệnh miễn
phí tại các cơ sở y tế của Nhà nước.
- Tăng cường hoạt động tư vấn,
hướng dẫn, bồi dưỡng và tập huấn kiến thức tự chăm sóc bản thân, nâng cao sức
khoẻ người tàn tật.
- Khuyến khích phát triển cơ sở
vật chất- kỹ thuật của dịch vụ y tế công lập và ngoài công lập, trong đó chú trọng:
+ Phát triển dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ người tàn tật, khuyến khích khám chữa bệnh miễn phí cho người tàn tật.
+ Khuyến khích, tạo điều kiện đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế phục vụ việc chỉnh hình, phục hồi chức
năng cho người tàn tật.
- Đẩy mạnh việc triển khai thực
hiện các chương trình:
+ Chương trình phòng ngừa, phát
hiện và điều trị sớm các bệnh thần kinh, mắt, teo cơ, liệt chi…
+ Chương trình đào tạo, tập huấn,
nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên xã hội, cộng tác viên, tình nguyện viên làm
công tác tư vấn, chăm sóc người tàn tật.
- Có kế hoạch giám định sức khoẻ
định kỳ, bố trí địa điểm thích hợp, thuận tiện, tạo điều kiện cho nhiều người
tàn tật đến khám và được tư vấn về khả năng điều trị, phục hồi chức năng. Các
xã, phường, thị trấn tổ chức quản lý và khám sức khoẻ định kỳ 1 lần/năm cho người
tàn tật.
- Tăng cường công tác phục hồi
chức năng, mở rộng dịch vụ cung cấp chân tay giả, dụng cụ chỉnh hình cho người
tàn tật, trong đó người tàn tật không có nguồn thu nhập, không nơi nương tựa hoặc
thuộc gia đình nghèo được cấp chân tay giả, dụng cụ chỉnh hình và phục hồi chức
năng miễn phí.
c. Trợ giúp giáo dục.
- Tạo điều kiện để người tàn tật
được tham gia học tập dưới mọi hình thức. Đối với học sinh phổ thông bị tàn tật
nặng thuộc diện con hộ nghèo thì được miễn 100% học phí và các khoản đóng góp
xây dựng trường, được hỗ trợ một phần kinh phí để mua sách - vở và đồ dùng học
tập.
- Xây dựng trường giáo dục
chuyên biệt đa cấp của tỉnh để tạo điều kiện cho người tàn tật được học tập.
d. Trợ giúp dạy nghề và tạo
việc làm.
* Đối với người tàn tật.
- Người tàn tật học nghề, bổ túc
nghề, người tàn tật đang theo học trong các trường nghề, cơ sở dạy nghề thì được
xét miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp; được xét trợ cấp học bổng và các
khoản trợ cấp xã hội khác tuỳ theo mức độ và hoàn cảnh gia đình theo quy định của
Nhà nước.
- Người tàn tật học nghề ngắn hạn
(dưới 1 năm) được hỗ trợ một phần tiền ăn, ở, đi lại trong thời gian học nghề từ
nguồn kinh phí dạy nghề hàng năm thuộc chương trình mục tiêu quốc gia theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
* Đối với các cơ sở dạy nghề,
cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người tàn tật.
- Được xem xét hỗ trợ một phần
kinh phí từ quỹ việc làm cho người tàn tật của tỉnh khi có dự án đào tạo, đào tạo
lại cho lao động là người tàn tật, duy trì và phát triển sản xuất, thu nhận
thêm người tàn tật vào làm việc hoặc để tạo lập cơ sở vật chất- kỹ thuật ban đầu.
- Được vay vốn với lãi suất thấp
từ quỹ việc làm cho người tàn tật của tỉnh; các nguồn vốn của Nhà nước khi có dự
án dạy nghề, dự án phát triển sản xuất.
- Được ưu tiên giao đất hoặc cho
thuê đất ở những địa điểm thuận lợi cho việc tổ chức dạy nghề và sản xuất kinh
doanh cho người tàn tật theo quy hoạch.
- Được miễn, giảm các loại thuế
theo quy định hiện hành.
đ. Nâng cao đời sống văn
hoá tinh thần, thể dục-thể thao.
- Thúc đẩy thực hiện bình đẳng đối
với người tàn tật thông qua nâng cao nhận thức của xã hội và gắn vấn đề người
tàn tật vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình mục
tiêu quốc gia, động viên người tàn tật tham gia các hoạt động xã hội tại khu
dân cư. Khuyến khích và hỗ trợ người tàn tật phát huy vai trò của mình trong đời
sống gia đình và cộng đồng.
- Tổ chức tuyên truyền lưu động
và bằng hình thức khẩu hiệu, panô, áp phích về người tàn tật ở trung tâm các
huyện, thành phố.
- Phát động và tổ chức các hoạt
động văn hoá, văn nghệ ở cơ sở, tiến tới hội thi thơ ca, tiếng hát của người
tàn tật vào dịp Ngày người tàn tật Việt Nam (18/4) hoặc Ngày Quốc tế người tàn
tật (3/12) hàng năm và 03 năm tổ chức hội nghị biểu dương người tàn tật tiêu biểu
toàn tỉnh 01 lần vào dịp Ngày người tàn tật Việt Nam (18/4).
- Phát triển rộng rãi và nâng
cao chất lượng phong trào rèn luyện thể dục thể thao cho người tàn tật chủ yếu
thông qua các loại hình câu lạc bộ thể dục-thể thao giúp người tàn tật có sức
khoẻ để tham gia các hoạt động xã hội; nêu gương người tốt, việc tốt về thể dục-thể
thao trong người tàn tật. Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cơ sở kỹ thuật thích
hợp và ưu tiên để người tàn tật hoạt động có hiệu quả theo từng loại hình thể
thao, nghệ thuật chuyên biệt dành riêng cho mỗi nhóm người tàn tật.
e. Trợ giúp tiếp cận và sử
dụng các công trình xây dựng và giao thông công cộng.
- Thiết kế xây dựng các công
trình mới; nâng cấp, cải tạo các công trình hiện có đảm bảo cho người tàn tật
được sử dụng theo quy chuẩn đã ban hành.
- Trang bị các phương tiện tham
gia giao thông công cộng để người tàn tật tiếp cận thuận tiện và an toàn.
4. Lập quỹ
việc làm cho người tàn tật.
a. Quỹ được hình thành từ
các nguồn:
- Từ ngân sách địa phương:
Hàng năm căn cứ khả năng ngân
sách địa phương và nhu cầu giải quyết việc làm, học nghề cho người tàn tật tại
địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân quyết định bố trí một
khoản từ ngân sách cho Quỹ;
- Từ Quỹ quốc
gia về việc làm.
- Khoản thu từ các doanh nghiệp
nộp hàng tháng do không nhận đủ số lao động là người tàn tật vào làm việc theo
quy định.
- Nguồn tài trợ giúp đỡ của các
tổ chức cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Các nguồn thu khác.
b. Quỹ việc làm cho người
tàn tật được sử dụng vào các mục đích:
- Cấp để hỗ trợ cho các đối
tượng:
+ Cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất
kinh doanh dành riêng cho người tàn tật để xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật
ban đầu, duy trì dạy nghề và phát triển sản xuất;
+ Các doanh nghiệp nhận số lao động
là người tàn tật vào làm việc theo tỷ lệ cao hơn tỷ lệ quy định;
+ Cơ quan quản lý đào tạo nâng
cao năng lực đối với người làm công tác dạy nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm
cho người tàn tật.
- Cho vay với lãi suất thấp đối
với các đối tượng:
+ Cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất
kinh doanh dành riêng cho người tàn tật;
+ Cá nhân và nhóm lao động là người
tàn tật;
+ Cơ sở dạy nghề có nhận người
tàn tật vào học nghề;
+ Doanh nghiệp nhận số lao động
là người tàn tật vào làm việc cao hơn tỷ lệ quy định.
- Các hoạt động phục hồi chức
năng cho người tàn tật.
5. Thực hiện
xã hội hoá.
Thực hiện các giải pháp huy động
nguồn lực tại chỗ để trợ giúp người tàn tật. Lồng ghép các chương trình kinh tế,
xã hội, xoá đói giảm nghèo và xây dựng làng văn hoá tại địa phương. Khuyến
khích các hoạt động tự nguyện, nhân đạo vì người tàn tật. Vận động các tổ chức,
cá nhân, các nhà tài trợ trong và ngoài nước để trợ giúp người tàn tật.
6. Mở rộng
và nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi.
- Vận động người tàn tật tham
gia vào Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi ở địa phương, tạo điều kiện để
người tàn tật sinh hoạt, vui chơi, bày tỏ tâm tư tình cảm, đồng thời tạo môi
trường thuận lợi cho việc thăm hỏi giữa người tàn tật với nhau tốt hơn.
- Tổ chức hội là cầu nối giữa
người tàn tật với xã hội, với đời sống thường ngày, giúp người tàn tật học hỏi
kinh nghiệm, sống vui, sống khoẻ, sống có ích (tàn nhưng không phế). Do vậy
không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của Hội, làm cho Hội sẽ là nơi thân
thiết của tất cả người tàn tật ở địa phương.
7. Nâng
cao năng lực cán bộ làm công tác trợ giúp người tàn tật.
- Bố trí cán bộ có trình độ,
năng lực, am hiểu và nhiệt tình trong công tác trợ giúp người tàn tật ở các cấp
để nâng cao hiệu quả công tác về người tàn tật.
- Phối hợp giúp đỡ và tạo điều
kiện, tổ chức Hội bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi ở cơ sở, cải tiến nội
dung và các hình thức hoạt động theo hướng thiết thực, phù hợp với điều kiện của
người tàn tật để thu hút ngày càng nhiều người tàn tật tham gia vào hội, tạo điều
kiện thuận lợi để người tàn tật phát huy năng lực của mình.
8. Tăng cường
giám sát đánh giá.
- Tổ chức việc theo dõi, giám
sát, đánh giá thực hiện kế hoạch từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã đảm bảo được các
mục tiêu của kế hoạch đặt ra cho từng năm và cả giai đoạn 2007-2010; tăng cường
sự giám sát, đánh giá của các đoàn thể và nhân dân trong việc thực hiện chính
sách trợ giúp người tàn tật.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra thực
hiện các chính sách đối với người tàn tật và các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch.
III. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN.
Kinh phí để thực hiện kế
hoạch được bố trí trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm theo phân cấp ngân
sách Nhà nước hiện hành; tranh thủ sự trợ giúp của Trung ương. Ngoài ra các cấp,
các ngành cần chủ động lồng ghép vào các chương trình mục tiêu, chủ động huy động
các nguồn lực từ cộng đồng và sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn
2007 - 2010 cụ thể như sau:
Đơn
vị tính: Triệu đồng
STT
|
Nội
dung
|
Tổng
số
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
1
|
Ngân sách tỉnh
|
9.313,4
|
1.738,4
|
2.835
|
2.495
|
2.245
|
2
|
Ngân sách huyện, thành phố
|
12.811,6
|
1.843,6
|
3.656
|
3.656
|
3.656
|
3
|
Nguồn kinh phí lồng ghép các
chính sách khác
|
2.663
|
482
|
727
|
727
|
727
|
4
|
Nguồn huy động
|
14.666
|
3.654
|
3.654
|
3.704
|
3.654
|
|
Tổng
cộng
|
39.454
|
7.718
|
10.872
|
10.582
|
10.282
|
(Bằng chữ: Ba mươi chín tỷ bốn
trăm năm mươi bốn triệu đồng)
(Có phụ lục kèm theo)
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN.
1. Tiến độ
thực hiện.
a. Giai đoạn 1: Từ năm
2007 - 2008
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức về chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước,
Pháp lệnh người tàn tật và các văn bản hướng dẫn thực hiện các chế độ trợ giúp
cho người tàn tật đến mọi tầng lớp trong xã hội;
- Điều tra, khảo sát, rà soát từng
loại tàn tật theo nhóm tuổi để thực hiện các chế độ trợ giúp cho phù hợp;
- Tổ chức thực hiện hầu hết các
chỉ tiêu đã nêu trong kế hoạch đạt từ 65 đến 80%;
- Sơ kết, đánh giá kết quả thực
hiện chương trình giai đoạn 1.
b. Giai đoạn 2: Từ năm
2009 – 2010.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền nâng cao nhận thức của xã hội về Pháp lệnh người tàn tật và công
tác trợ giúp người tàn tật.
- Tổ chức quản lý, theo dõi và
thường xuyên rà soát sự biến động về số lượng và tình hình trợ giúp người tàn tật
của từng địa phương để có biện pháp giúp đỡ kịp thời.
- Thực hiện hoàn thành 100% các
chỉ tiêu của kế hoạch.
- Tổng kết đánh giá kết quả thực
hiện chương trình giai đoạn 2007-2010 vào cuối năm 2010.
2. Phân
công trách nhiệm.
a. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
- Là cơ quan tham mưu giúp cho
UBND tỉnh ban hành các chế độ, chính sách trợ giúp người tàn tật của tỉnh; giúp
UBND tỉnh quản lý nhà nước về các hoạt động của người tàn tật, là cơ quan chủ
trì điều phối quỹ việc làm dành riêng cho người tàn tật và các hoạt động của kế
hoạch trợ giúp người tàn tật.
- Chủ trì phối hợp với các cơ
quan chức năng của tỉnh hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thành lập
và sử dụng Quỹ việc làm cho người tàn tật; đẩy mạnh các hoạt động dạy nghề và tạo
việc làm cho người tàn tật.
- Chủ trì trong việc trợ giúp trẻ
em là người tàn tật.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện các chính sách đối với người
tàn tật; kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch trợ giúp người tàn tật ở các huyện,
thành phố và một số xã, phường, thị trấn; thực hiện báo cáo định kỳ cho Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
b. Sở Y tế.
Chỉ đạo hệ thống y tế từ tỉnh đến
huyện, xã:
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
chăm sóc sức khoẻ cho người tàn tật, trong đó chú trọng xây dựng các chương
trình phát hiện sớm, can thiệp sớm và phục hồi chức năng cho người tàn tật dựa
vào cộng đồng.
- Hướng dẫn thực hiện các chính
sách miễn, giảm viện phí đối với người tàn tật theo quy định hiện hành; hướng dẫn
các cơ sở y tế về chuyên môn, kỹ thuật chăm sóc sức khoẻ cho người tàn tật theo
các nội dung của kế hoạch.
- Chỉ đạo trạm y tế xã, phường,
thị trấn thực hiện quản lý sức khoẻ và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người tàn
tật tại địa phương; đảm bảo khám sức khoẻ định kỳ hàng năm cho người tàn tật.
c. Sở Giáo dục - Đào tạo.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
hành động về giáo dục cho trẻ khuyết tật/tàn tật giai đoạn 2007 - 2010 và những
năm tiếp theo, theo hướng hoà nhập và dựa vào cộng đồng.
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan tổ chức triển khai xây dựng các đề án về giáo dục trong đó có
giáo dục chuyên biệt nhằm tạo điều kiện cho người tàn tật được học tập, được
tham gia các hoạt động giáo dục-đào tạo thường xuyên, giáo dục không chính quy
và khuyến học, góp phần xây dựng xã hội học tập theo khả năng, điều kiện có thể
của từng vùng, từng người.
- Tuyên truyền và tổ chức các
phong trào trợ giúp người tàn tật trong nhà trường, có chương trình giáo dục học
sinh biết yêu thương, kính trọng, giúp đỡ người tàn tật có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn; đưa chủ đề người tàn tật vào các hoạt động ngoại khoá.
d. Sở Văn hoá - Thông tin.
- Chịu trách nhiệm phối hợp với
các ngành, đoàn thể ở địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận
thức về vấn đề khuyết tật, tàn tật và người tàn tật, phổ biến rộng rãi các biện
pháp phòng ngừa tàn tật, tạo điều kiện để người tàn tật tham gia các hoạt động
văn hoá phù hợp và hoà nhập với cộng đồng.
- Chịu trách nhiệm tuyên
truyền về các nội dung hoạt động liên quan đến người tàn tật. Tổ chức các diễn
đàn, chuyên mục, chuyên đề dành riêng cho người tàn tật; hướng dẫn hoạt động của
các câu lạc bộ văn hoá của người tàn tật; phối hợp với các Hội đoàn thể tổ chức
các hoạt động văn hoá, văn nghệ của người tàn tật. Tạo mọi điều kiện thuận lợi
để người tàn tật tiếp cận các công trình công cộng và phúc lợi văn hoá dành
riêng cho người tàn tật.
đ. Sở Thể dục - Thể thao.
- Xây dựng và mở rộng các câu lạc
bộ thể dục-thể thao và các chương trình, bài tập để hướng dẫn người tàn tật
tham gia luyện tập tại cộng đồng.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức liên quan tuyên truyền vận động, hướng dẫn người tàn tật tham gia
các hoạt động thể dục thể-thao. Hướng dẫn hoạt động và mở các lớp tập huấn, bồi
dưỡng cán bộ thể dục, thể thao cho các câu lạc bộ sức khoẻ người tàn tật; có kế
hoạch lồng ghép các hoạt động thể dục thể thao của người tàn tật vào hoạt động
thể dục thể thao chung ở từng cấp. Tổ chức Đại hội thể dục thể thao người tàn tật
toàn tỉnh hàng năm, thành lập đoàn vận động viên tham gia hội thao người tàn tật
toàn quốc và quốc tế.
- Chỉ đạo các cơ sở, các Trung
tâm Văn hoá-thể thao huyện, thành phố tạo điều kiện cho người tàn tật tham gia
tập luyện, tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí phù hợp với từng đối tượng nhằm
giảm thiểu bệnh tật và nâng cao sức khoẻ cho người tàn tật.
e. Sở Xây dựng.
Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra công tác thiết kế xây dựng các công
trình mới, cải tạo, nâng cấp các công trình hiện có theo các bộ quy chuẩn xây dựng
công trình công cộng để người tàn tật tiếp cận, sử dụng được thuận lợi.
g. Sở Giao thông Vận tải.
Chỉ đạo các đơn vị hoạt động dịch
vụ giao thông công cộng có kế hoạch giúp đỡ người tàn tật tham gia giao thông
công cộng tiện lợi và an toàn.
h. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Lồng ghép kế hoạch trợ giúp người
tàn tật với các chương trình kinh tế-xã hội khác trên địa bàn.
i. Sở Tài chính.
- Bố trí kinh phí thực hiện kế
hoạch trợ giúp người tàn tật theo phân cấp quản lý ngân sách.
- Phối hợp với Sở Lao động-TB&XH
xây dựng văn bản hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch; kiểm tra tình
hình thực hiện kinh phí và mục tiêu của kế hoạch.
k. Sở Nội vụ.
Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc thành lập các tổ chức “tự lực” các hiệp hội của người tàn tật theo quy
định của Nhà nước.
l. Sở Tư pháp: Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Văn hoá - Thông tin,
các cơ quan Báo, Đài của tỉnh và UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác
giáo dục, tuyên truyền pháp luật, trợ giúp pháp lý cho người tàn tật.
m. Đài Phát thanh - Truyền
hình, Báo Bình Định: Tăng cường phối hợp vơi Sở Tư pháp, Sở Lao
động-TB&XH, Hội người tàn tật và trẻ mồ côi; các sở, ngành liên quan và các
địa phương xây dựng các chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền về đường lối chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước về người tàn tật, Pháp lệnh về người tàn
tật, những hoạt động của người tàn tật, các hoạt động trợ giúp người tàn tật điển
hình.
n. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội:
Tích cực tham gia triển khai thực hiện kế hoạch này trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình, trong đó có hoạt động trợ giúp phụ nữ tàn tật.
- Hội Bảo trợ người tàn tật
và trẻ mồ côi tỉnh.
Tổ chức phát triển Hội Bảo trợ
người tàn tật và trẻ mồ côi ở địa phương, vận động người tàn tật tham gia vào Hội
và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của Hội theo hướng thiết thực, tạo
điều kiện để người tàn tật tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá-xã hội,
thể dục-thể thao, tuyên truyền vận động thành lập tổ chức “tự lực” của người
tàn tật ở các huyện, thành phố.
- Hội Chữ thập đỏ tỉnh: Vận động
các nhà tài trợ, các tổ chức từ thiện trong và ngoài nước để trợ giúp cho
người tàn tật có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
o. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố.
Căn cứ Kế hoạch thực hiện Đề án
trợ giúp người tàn tật của tỉnh. UBND các huyện, thành phố ban hành kế hoạch thực
hiện Đề án trợ giúp người tàn tật phù hợp với đặc điểm, tình hình và khả năng
ngân sách gắn với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, lồng ghép
các hoạt động của kế hoạch với các chương trình mục tiêu khác có liên quan trên
địa bàn; bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chế độ trợ cấp xã hội, tổ
chức quản lý, khám sức khoẻ định kỳ và trợ giúp y tế, giáo dục, học nghề, tạo
việc làm, hoạt động văn hoá, thể thao đối với người tàn tật.
Để Kế hoạch thực hiện đạt hiệu
quả, UBND tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp liên quan, xây dựng kế hoạch thực hiện
hàng năm, đồng thời báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ 6 tháng và 1 năm
(vào ngày 15 của tháng cuối các kỳ báo cáo) gửi về Sở Lao động - TB&XH để tổng
hợp trình UBND tỉnh và báo cáo các Bộ, ngành Trung ương.
Quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc, đề nghị các ngành, các địa phương phản ảnh về UBND tỉnh (thông
qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, đề xuất giải quyết./.
DỰ TOÁN KINH PHÍ
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TRỢ GIÚP NGƯỜI TÀN TẬT TỈNH
BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
(Kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 21/01/2008 của UBND tỉnh)
STT
|
Nội
dung chi
|
Tổng
số
|
Năm
2007
|
Năm
2008
|
Năm
2009
|
Năm
2010
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1
|
Hoạt động tuyên truyền,
nâng cao năng lực và kiểm tra, đánh giá
|
650
|
80
|
240
|
240
|
90
|
1.1
|
Chi các hình thức tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng, xây dựng các chuyên mục, chuyên đề
trợ giúp người tàn tật (ngân sách tỉnh hỗ trợ 40.000.000 đồng/năm, ngoài ra
các đơn vị lồng ghép các chương trình và chính sách khác)
|
160
|
40
|
40
|
40
|
40
|
1.2
|
Chi xây dựng, sản xuất nhân bản
và phát hành các loại sản phẩm truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, cơ quan,
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và trường học (ngân sách tỉnh hỗ trợ
90.000.000 đồng cho 2 năm ngoài ra các đơn vị còn chủ động lồng ghép các chương
trình và chính sách khác)
|
90
|
40
|
50
|
|
|
1.3
|
Hội nghị biểu dương người tàn
tật toàn tỉnh 3 năm 1 lần; (ngân sách tỉnh hỗ trợ cho Hội bảo trợ người tàn tật
và trẻ mồ côi tỉnh 50%; nguồn huy động của Hội 50%)
|
100
|
|
|
100
|
|
1.4
|
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
chính quyền và hội đồng nhân dân các cấp, cán bộ làm công tác trợ giúp người
tàn tật, những người phiên dịch ngôn ngữ, ký hiệu của người tàn tật (ngân
sách tỉnh)
|
200
|
|
100
|
100
|
|
1.5
|
Hội nghị chuyên đề, tổng kết,
kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch (ngân sách tỉnh)
|
100
|
|
50
|
|
50
|
2
|
Điều tra, khảo sát và xây dựng
cơ sở dữ liệu về người tàn tật (ngân sách tỉnh hỗ trợ, ngoài ra ngân sách huyện,
xã bố trí để chi cho công tác đúng theo quy định)
|
440
|
|
440
|
|
|
2.1
|
Điều tra, khảo sát tình hình,
thực trạng người tàn tật trên địa bàn tỉnh
|
410
|
|
410
|
|
|
2.2
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu về người
tàn tật
|
30
|
|
30
|
|
|
3
|
Hỗ trợ người tàn tật học
văn hoá, học nghề, tạo việc làm và thể thao
|
4.752
|
912
|
1.280
|
1.280
|
1.280
|
3.1
|
Trợ giúp học văn hoá cho trẻ
em tàn tật con hộ nghèo:3.500 em x 120.000 đồng/em/năm (ngân sách tỉnh hỗ trợ
50%; nguồn huy động 50%)
|
1.680
|
420
|
420
|
420
|
420
|
3.2
|
Trợ giúp học nghề và tạo việc
làm (ngân sách tỉnh hỗ trợ 20%; ngân sách huyện, thành phố30%; lồng ghép các
chính sách khác 50%)
|
2.192
|
272
|
640
|
640
|
640
|
|
- Hỗ trợ học nghề: 250 người/năm
x 540.000 đồng/người/tháng x4 tháng (năm 2007 thực hiện 120người/năm)
|
1.880
|
260
|
540
|
540
|
540
|
|
- Hỗ trợ tạo việc làm: 100 người/năm
x 1.000.000đồng (năm 2007 hỗ trợ 12 người)
|
312
|
12
|
100
|
100
|
100
|
3.3
|
Trợ giúp thể thao (ngân sách tỉnh
hỗ trợ 20%; ngánhách huyện, thành phố 30%; lồng ghép các chính sách khác 30%,
nguồn huy động 20%)
|
880
|
220
|
220
|
220
|
220
|
4
|
Hỗ trợ chỉnh hình, phục hồi
chức năng cho người tàn tật: 200 người/năm 3.500.000đồng/người (nguồn huy động)
|
2.800
|
700
|
700
|
700
|
700
|
5
|
Hỗ trợ các phương tiện trợ
giúp (xe lăn, xe lắc, chân tay giả) cho người tàn tật vận động (nguồn huy động)
|
10.800
|
2.700
|
2.700
|
2.700
|
2.700
|
5.1
|
Hỗ trợ xe lăn, xe lắc: 1.000
người/năm x 1.500.000/người
|
6.000
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
5.2
|
Hỗ trợ chân tay giả: 800 người/năm
x 1.500.000 đồng/người
|
4.800
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
6
|
Trợ cấp xã hội thường xuyên
và cấp BHXH cho người tàn tật nặng
|
12.946
|
1.858
|
3.696
|
3.696
|
3.696
|
6.1
|
Trợ cấp xã hội thường xuyên
cho người tàn tật nặng không có khả năng lao động, không nguồn thu nhập thuôc
diện hộ nghèo: 2.000 người x 120.000 đồng/người/tháng (năm 2007 chi theo mức
65.000/người/tháng x 2.000 người) (ngân sách huyện, thành phố)
|
10.140
|
1.500
|
2.880
|
2.880
|
2.880
|
6.2
|
Trợ cấp xã hội thường xuyên
cho người tàn tật nặng không tự phục vụ được thuộc diện nghèo: 180 người x
240.000 đồng/người/tháng (năm 2007 chi theo mức 65.000/người/tháng) (ngân
sách huyện)
|
1.695
|
141
|
518
|
518
|
518
|
6.3
|
Trợ giúp cho gia đình có từ 2
người trở lên không tự phục vụ được do hậu quả chất độc hoá học: 81 người x
120.000đồng/người/tháng (năm 2007 chi theo mức 100.000/người/tháng) (ngân
sách tỉnh)
|
448
|
97
|
117
|
117
|
117
|
6.4
|
Cấp thẻ BHYT cho người tàn tật
nặng không có khả năng lao động, không tự phục vụ được, không nguồn thu nhập
thuộc diện hộ nghèo: 2.261 người x 80.000 đồng/người/năm (năm 2007 mua BHYT
cho 2.000 người x 60.000 đồng) (Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh)
|
663
|
120
|
181
|
181
|
181
|
7
|
Đưa vào nuôi dưỡng tại
Trung tâm bảo trợ (ngân sách tỉnh)
|
6.201
|
1.233
|
1.656
|
1.656
|
1.656
|
7.1
|
Người tàn tật nặng trên 18
tháng tuổi neo đơn không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập: 50 người/năm
x 240.000 đồng/người/tháng (năm 2007 thực hiện mức 200.000đồng/người/tháng)
|
138
|
30
|
36
|
36
|
36
|
7.2
|
Người tàn tật nặng trên dưới
18 tháng tuổi bị bỏ rơi: 10em/năm x 300.000 đồng/em/tháng (năm 2007 thực hiện
mức 250.000 đồng/người/tháng)
|
138
|
30
|
36
|
36
|
36
|
7.3
|
Người mắc bệnh tâm thần phân
liệt mãn tính sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ
nghèo: 410 em/năm x 300.000 đồng/em/tháng (năm 2007 thực hiện mức 220.000 đồng/người/tháng)
|
5.511
|
1.083
|
1.476
|
1.476
|
1.476
|
8
|
Hỗ trợ cho người tàn tật nặng
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong trường hợp nằm viện dài ngày: 200 người/năm
x 400.000 đồng/người (Quỹ khám chữa bệnh người nghèo)
|
320
|
80
|
80
|
80
|
80
|
9
|
Thăm tặng quà cho trẻ em
tàn tật nặng nhân ngày 18/4 và ngày 03/12 hàng năm: 200 em/năm x 200.000 đồng/em
(Quỹ chăm sóc trẻ em đặc biệt khó khăn)
|
320
|
80
|
80
|
80
|
80
|
10
|
Xây dựng thí điểm 01 nhà xã
hội ở cấp xã chăm sóc người tàn tật cô đơn không nơi nương tựa có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn (ngân sách tỉnh)
|
150
|
|
|
150
|
|
11
|
Chi hội nghị thực hiện triển
khai kế hoạch
|
75
|
75
|
|
|
|
|
+ Tại tỉnh (ngân sách tỉnh cấp)
|
20
|
20
|
|
|
|
|
+ Tại các huyện, thành phố (dự
kiến 5.000.000 đồng/huyện, thành phố) (ngân sách huyện, thành phố)
|
55
|
55
|
|
|
|
|
TỔNG
CỘNG
|
39.454
|
7.718
|
10.872
|
10.582
|
10.282
|