ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2022/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày 19 tháng 01 năm
2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY
ĐỊNH VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY TẠI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH
DOANH NHỎ LẺ XEN CÀI TRONG KHU DÂN CƯ, NHÀ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH, NHÀ Ở
RIÊNG LẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số
149/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an
tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đảm bảo an toàn phòng
cháy, chữa cháy tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ xen cài trong khu dân
cư, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 29 tháng 01 năm 2022 và thay thế
Quyết định số 12/2019/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quy định về đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy tại các cơ sở sản xuất,
kinh doanh nhỏ lẻ xen cài trong khu dân cư, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh,
nhà liền kề, nhà cho thuê trọ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Giám
đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VPCP (HN - TP.HCM);
- Bộ Công an (Cục Pháp chế và CCHC tư pháp);
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và Đoàn thể tỉnh;
- VPTU, các ban Đảng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.KP
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐẢM BẢO
AN TOÀN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY TẠI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH NHỎ LẺ XEN CÀI
TRONG KHU DÂN CƯ, NHÀ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH, NHÀ Ở RIÊNG LẺ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Kèm theo Quyết định số 03/2022/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm và nội dung
đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh
nhỏ lẻ xen cài trong khu dân cư, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh, nhà ở
riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các sở, ban,
ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn; chủ cơ sở, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan đến công
tác phòng cháy và chữa cháy đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ xen
cài trong khu dân cư, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh, nhà ở riêng lẻ trên địa
bàn tỉnh.
2. Quy định này không áp dụng đối với căn hộ
chung cư, công trình dân dụng không phải nhà ở riêng lẻ; nhà ở đã chuyển đổi
công năng không còn chức năng để ở; các nhà, công trình các lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh đã có quy định riêng về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ xen
cài trong khu dân cư là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, các tổ chức hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong khu dân cư trên địa bàn tỉnh.
2. Nhà
ở riêng lẻ (nhà ở hộ gia đình) là công trình được xây dựng
trong khuôn viên đất ở, thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định
của pháp luật kể cả trường hợp xây dựng trên lô đất của dự án nhà ở (theo tiêu
chuẩn thiết kế nhà ở liền kề TCVN 9411:2012 ).
3. Nhà
ở kết hợp sản xuất, kinh doanh là nhà ở riêng lẻ có sẵn, ngoài
chức năng để ở còn sử dụng để làm nơi sản xuất, kinh doanh (cửa hàng buôn bán,
dịch vụ văn phòng, nhà trọ, khách sạn, cơ sở sản xuất nhỏ và các dịch vụ khác)
hoặc công trình phụ trợ phục vụ sản xuất, kinh doanh (kho tàng, thu mua phế liệu).
Nhà ở có sẵn là nhà ở đã
hoàn thành việc đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng (theo quy định tại khoản 18
Điều 3 Luật Nhà ở năm 2014).
4. Chất/vật liệu dễ cháy là
chất có thể bốc cháy, cháy âm ỉ hoặc cacbon hóa khi có tác động của nguồn gây cháy
và có khả năng tiếp tục cháy kể cả khi không còn nguồn gây cháy.
5. Chất/vật liệu
khó cháy là chất có thể bốc cháy, cháy âm ỉ hoặc cacbon hóa khi có tác động
của nguồn gây cháy nhưng không có khả năng tiếp tục cháy khi không còn nguồn gây
cháy.
6. Chất/vật liệu
không cháy là chất không bốc cháy, không cháy âm ỉ và không cacbon hóa khi
có tác động của nguồn gây cháy.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng
1. Tuân thủ các quy định về
điều kiện kinh doanh đối với từng ngành nghề sản xuất, kinh doanh tại các văn bản
quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, phù hợp
quy định của pháp luật về điều kiện phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường;
tuân thủ quy định về sử dụng công trình đúng công năng được cấp phép, trường hợp
thay đổi công năng sử dụng phải đảm bảo quy định của pháp luật về điều kiện
kinh doanh, phòng cháy, chữa cháy và môi trường hoặc ý kiến của cơ quan quản lý
(nếu có).
2. Đảm bảo thực hiện quản lý nhà nước về
phòng cháy và chữa cháy theo hướng ổn định, phù hợp với quy hoạch từng ngành, từng
lĩnh vực, phù hợp với quy hoạch xây dựng, phát triển của Tỉnh.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá
nhân ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh lâu dài, hạn chế việc gián đoạn sản
xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân.
Chương II
NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Trách nhiệm của chủ
cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ xen cài trong khu dân cư
1. Có trách
nhiệm tìm hiểu các quy định pháp luật, kiến thức, kỹ năng cơ bản về
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; chủ động liên hệ, phối hợp với lực lượng
Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ để được hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các điều kiện về an toàn phòng cháy, chữa cháy
theo quy định của pháp luật; tích cực tham gia các buổi tuyên truyền, huấn luyện
về phòng cháy và chữa cháy do cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy, địa phương tổ chức; tham gia phong trào toàn dân phòng cháy và chữa cháy
tại địa phương.
2. Thường xuyên tự kiểm tra để kịp
thời phát hiện và khắc phục ngay những nguyên nhân, nguy cơ gây cháy, nổ trong
phạm vi quản lý của mình; tự giả định tình huống, có phương
án xử lý khi có sự cố về cháy, nổ xảy ra và phổ biến cho thành viên
trong gia đình, người làm việc tại cơ sở để chủ động xử lý khi có tình huống xảy
ra; tự trang bị các phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại chỗ,
thực hiện tốt công tác kiểm tra bảo quản, bảo dưỡng đảm bảo các phương
tiện này luôn hoạt động tốt; phải sử dụng thành thạo các trang thiết bị phương
tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đã trang bị.
3. Phổ biến, đôn đốc, nhắc nhở
người lao động và mọi người xung quanh thực hiện các quy định của pháp luật về
phòng cháy và chữa cháy.
4. Thực hiện các điều kiện an
toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 5
Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy
và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy.
Điều 6. Trách nhiệm chủ hộ
gia đình, chủ hộ kinh doanh, cá nhân
1. Trách nhiệm chủ hộ gia
đình, chủ hộ kinh doanh
a) Thực hiện các quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 5 Quy định này.
b) Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có chức năng quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy tại địa
phương (Công an cấp huyện, Công an cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã), cơ quan, tổ
chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh bên trong nhà để được hướng dẫn và
tổ chức thực hiện các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
c) Tổ chức thực hiện quản
lý chặt chẽ và sử dụng an toàn chất dễ cháy, nổ.
2. Trách nhiệm thành viên
hộ gia đình, người làm việc trong nhà
a) Chủ động tìm hiểu, nắm
bắt các quy định pháp luật, kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy và chữa cháy,
biết sử dụng dụng cụ, phương tiện phòng cháy, chữa cháy được trang bị tại hộ
gia đình; tích cực tham gia các đợt tuyên
truyền, huấn luyện về phòng cháy, chữa cháy do cơ
quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, địa phương tổ chức, tham
gia phong trào toàn dân phòng cháy và chữa cháy tại
địa phương.
b) Thực hiện các yêu cầu về
phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
c) Bảo đảm an toàn về
phòng cháy và chữa cháy trong quá trình sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị,
dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt và trong bảo quản, sử dụng chất cháy tại hộ gia
đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh; phát hiện và ngăn chặn nguy cơ trực
tiếp phát sinh cháy, hành vi vi phạm quy định về an toàn phòng cháy và chữa
cháy.
3. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhà ở hộ gia đình kết hợp sản xuất,
kinh doanh có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật, nội quy, quy định
về phòng cháy và chữa cháy; thực hiện trách nhiệm quản lý, ban hành các nội
quy, quy định, phân công người thực hiện nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy và
duy trì các điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy thuộc phạm vi quản lý.
4. Thực hiện các điều kiện
an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 7 Nghị định số
136/2020/NĐ-CP .
Điều 7. Điều kiện an toàn
về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ xen cài
trong khu dân cư
1. Lập,
quản lý, cập nhật, bổ sung hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa
cháy của cơ sở đảm bảo thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số
149/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an về quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật
sửa, đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
2. Đường, lối
ra thoát nạn
a) Nhà có 01 lối ra thoát nạn, cần bố trí thêm
01 lối ra thứ 2 qua ban công, lô gia, cửa sổ có mặt ngoài thông thoáng, lối lên
mái nhà hoặc bằng thang sắt, ống tụt, thang dây ngoài nhà để thoát nạn khi cần
thiết. Trường hợp, lối thoát qua lồng sắt, lưới sắt, cần có ô cửa có kích thước
đủ rộng để cho người di chuyển thuận lợi.
b) Trên đường, lối đi, cầu thang thoát nạn
không sử dụng vật liệu dễ cháy để thi công, lắp đặt, trang trí nội thất; bố
trí, lắp đặt vật dụng, thiết bị nhô ra khỏi mặt tường có độ cao dưới 02m; lắp đặt
gương soi trên đường, lối đi, cầu thang bộ thoát nạn. Chiều rộng của lối đi, bản
thang thoát nạn phải bảo đảm cho người di chuyển thuận lợi (chiều rộng tối thiểu
là 0,7m).
c) Lối ra tại tầng 1 cần thoát trực tiếp ra
ngoài, trường hợp thoát qua gian phòng khác phải duy trì chiều rộng lối đi và
khoảng cách an toàn đến các vật dụng, thiết bị dễ cháy, nổ, nguồn lửa, nguồn
nhiệt (ô tô, xe máy); không bảo quản vật dụng, thiết bị dễ cháy, nổ, sử dụng
nguồn lửa, nguồn nhiệt trong gầm cầu thang, buồng thang bộ, trên hoặc liền kề với
đường, lối thoát nạn. Cửa đi trên lối thoát nạn tại tầng 1 cần sử dụng cửa bản
lề (cửa cánh), hạn chế sử dụng cửa cuốn, cửa trượt, trường hợp lắp đặt cửa cuốn,
phải có bộ lưu điện và bộ tời bằng tay để mở khi mất điện hoặc động cơ bị hỏng.
3. Quy định
an toàn trong lắp đặt, sử dụng điện
a) Công tác thiết kế, xây dựng mới
hoặc cải tạo và sửa chữa hệ thống điện trong nhà ở phải
tuân thủ quy định QCVN 12:2014/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống điện
của nhà ở và nhà công cộng.
b) Hệ thống điện phải được thiết kế
riêng biệt giữa các khu vực với nhau; phải có cầu chì, aptomat bảo vệ chống quá
tải cho hệ thống điện chung của tòa nhà, từng tầng, từng nhánh và từng thiết bị
tiêu thụ điện công suất lớn như điều hòa, bếp điện, lò nướng
khi lắp thêm các thiết bị tiêu thụ điện phải tính toán để không gây quá tải cho
hệ thống điện.
c) Khi bên trong nhà có bảo quản, sản
xuất, kinh doanh hàng hóa dễ cháy phải sử dụng loại dụng
cụ điện, thiết bị điện là loại an toàn cháy, nổ; thiết bị
tiêu thụ điện lắp đặt trong kho phải được khống chế chung bằng thiết bị đóng ngắt
tự động và đặt bên ngoài kho.
d) Không lắp đặt đường dây dẫn điện
và thiết bị tiêu thụ điện trên tường, vách, trần, sàn nhà có cấu tạo bằng vật
liệu dễ cháy; lắp đặt các bóng điện chiếu sáng phải gắn vào các móc treo chuyên
dùng, không treo trực tiếp bằng dây dẫn.
đ) Không dùng vật liệu dễ cháy như
giấy, vải, nilon để bao che bóng điện; không đặt các chất dễ cháy sát các thiết
bị, dụng cụ tiêu thụ điện như: Bóng đèn, bàn ủi, bếp điện,
ổ cắm điện, bảng điện; không cắm dây dẫn điện trực tiếp vào ổ cắm; khi nối dây
phải nối so le và quấn băng keo cách điện, không để hở các mối nối dây điện,
không dùng nilon để bọc các mối nối.
4. Quy định an toàn trong sắp xếp
hàng hóa
a) Sắp xếp, bảo quản hàng hóa theo
từng loại, có cùng tính chất, cùng đặc điểm, hàng hóa sắp xếp phải để trên bục
kệ, giá vững chắc, gọn gàng, ngăn nắp, không cản trở lối đi, lối thoát nạn, đặc
biệt là sảnh, lối ra tại tầng 1.
b) Hàng hóa dễ cháy phải bố trí
cách các thiết bị điện có khả năng sinh nhiệt như bóng đèn, ổ cắm, cầu dao khu
vực phát sinh nguồn lửa, nguồn nhiệt ít nhất 0,7m.
c) Hàng hóa dễ cháy hoặc dễ bắt
cháy cần bố trí trong các khu vực, gian phòng riêng, không để
lẫn với các hàng hóa khác và đảm bảo yêu cầu ngăn cháy lan, không bố trí dưới gầm
cầu thang bộ.
d) Loại trừ những điều kiện có thể
dẫn đến tự cháy do phát sinh nhiệt, do tác dụng phản ứng hóa học giữa các chất
với nhau.
đ) Không tập kết, bố trí hàng hóa,
vật liệu sản xuất, kinh doanh trên các tuyến đường gây cản trở giao
thông và có thể làm ảnh hưởng đến việc triển khai lực lượng, phương tiện, thiết
bị chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đến từng nhà.
e) Việc lắp đặt biển hiệu, bảng quảng
cáo phải thực hiện theo đúng quy định pháp luật về quảng cáo, tuân thủ Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời QCVN
17:2018/BXD.
5. Trang
bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy
a) Đối với
khu vực sản xuất, kinh doanh phải trang bị phương tiện,
thiết bị phòng cháy, chữa cháy, đèn chiếu sáng sự cố và đèn chỉ dẫn thoát nạn,
hệ thống thông gió, chống tụ khói (nếu có) bảo đảm theo quy định của TCVN
3890:2009 và các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành.
b) Các
phương tiện phòng cháy và chữa cháy phải được dán tem kiểm định và được kiểm
tra, bảo dưỡng định kỳ theo quy định.
Điều
8. Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở kết hợp sản xuất,
kinh doanh
1. Chủ hộ
gia đình, chủ hộ sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm và duy trì điều kiện an toàn
về phòng cháy và chữa cháy đối với phần nhà để ở theo quy định tại Điều 9 Quy định
này.
2. Cơ
quan, tổ chức khác sử dụng phần nhà để sản xuất, kinh doanh phải thực hiện các
quy định về phòng cháy và chữa cháy chung của nhà và duy trì các điều kiện an
toàn về phòng cháy và chữa cháy thuộc phạm vi quản lý, cụ thể:
a) Lập,
quản lý, cập nhật, bổ sung hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa
cháy của cơ sở bảo đảm thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số
149/2020/TT-BCA .
b) Bố trí
mặt bằng công năng
Trong nhà không được bố
trí các gian phòng có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B; tại tầng hầm không bố trí
gian phòng có sử dụng hoặc lưu giữ chất khí, chất lỏng cháy, vật liệu dễ bắt
cháy hoặc gian phòng để ở; gian phòng sản xuất, kho chứa thuộc
nhóm F5.1, F5.2 QCVN 06:2021/BXD bố trí không quá 1 tầng hầm.
Gian
phòng sản xuất, kinh doanh phải được ngăn cháy lan (bằng kết cấu ngăn cháy),
ngăn khói với khu vực để ở của hộ gia đình, cầu thang bộ chung của các tầng và
lối ra thoát nạn tại tầng 1 của nhà.
Gian
phòng sản xuất, kinh doanh, có bố trí gian phòng tồn chứa hàng hóa, vật
liệu dễ cháy hoặc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt có tính chất nguy hiểm
cháy, nổ khác phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh phải được ngăn cách với khu
vực sản xuất, kinh doanh bằng kết cấu ngăn cháy.
Biển quảng
cáo lắp đặt bên ngoài nhà phải thực hiện theo đúng quy định pháp luật về quảng
cáo, tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng
cáo ngoài trời QCVN 17:2018/BXD.
c) Đường, lối
thoát nạn
Lối thoát
nạn tại tầng 1 của khu vực để ở phải ngăn cách với lối thoát nạn của khu vực sản
xuất, kinh doanh bằng kết cấu ngăn cháy.
Yêu cầu về
đường, lối thoát nạn của khu vực, gian phòng, tầng sản xuất, kinh doanh phải
đáp ứng quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phòng cháy và chữa cháy tại
thời điểm cải tạo, thay đổi tính chất sử dụng. Trong nhà ở nhiều tầng có sử dụng
chung cầu thang bộ thoát nạn thì gian phòng sản xuất, kinh doanh hàng hóa cháy
được tại từng tầng nhà phải được ngăn cháy lan, ngăn khói với cầu thang bộ bằng
kết cấu ngăn cháy, cửa ngăn cháy.
Dây chuyền
công nghệ bố trí trong khu vực sản xuất, bảo quản, sắp xếp vật tư hàng hóa, mặt
bằng sản xuất, kinh doanh trong gian phòng sản xuất, kinh doanh, kho chứa phải
được duy trì về chiều rộng của đường thoát nạn và khoảng cách từ vị trí xa nhất
đến cửa thoát nạn của gian phòng.
Cửa đi
trên lối thoát nạn phải sử dụng cửa bản lề (cửa cánh). Trường hợp chủ hộ gia
đình, chủ hộ sản xuất, kinh doanh, cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng cửa cuốn,
cửa trượt phải duy trì chế độ thường mở của các cửa này trong thời gian có người
làm việc. Cửa cuốn, phải có bộ lưu điện và bộ tời bằng tay để mở khi mất điện
hoặc động cơ bị hỏng.
d) Sắp xếp vật dụng,
thiết bị, quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt trong nhà
Sắp
xếp, bảo quản vật tư, hàng hóa theo từng loại, có cùng tính chất,
cùng đặc điểm, việc sắp xếp, để trên bục kệ, giá hoặc chồng đống phải
vững chắc, gọn gàng, ngăn nắp, không cản trở lối đi, lối thoát nạn của
gian phòng, ngôi nhà. Vật tư, hàng hóa, hóa chất dễ cháy hoặc dễ bắt
cháy cần bố trí trong các khu vực, gian phòng riêng, không để lẫn với
các vật tư hàng hóa khác và đảm bảo yêu cầu ngăn cháy lan. Không tập
kết, bố trí vật tư hàng hóa trên các tuyến đường gây cản trở giao thông và
có thể làm ảnh hưởng đến việc triển khai lực lượng, phương tiện,
thiết bị chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đến từng nhà.
Vật tư,
hàng hóa dễ cháy phải bố trí cách các thiết bị điện có khả năng sinh
nhiệt như bóng đèn, ổ cắm, cầu dao khu vực phát sinh nguồn lửa, nguồn nhiệt.
Không bố
trí nơi đun nấu, thờ cúng trong khu vực sản xuất, kinh doanh, bảo quản vật tư,
hàng hóa cháy được. Khi điều kiện sản xuất,
kinh doanh có sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị sinh lửa,
sinh nhiệt phải bố trí cách các vật tư, hàng hóa dễ cháy,
phương tiện, dụng cụ có xăng dầu, chất lỏng, chất
khí dễ cháy (ô tô, xe máy); khi
dự trữ xăng, dầu, khí LPG, hóa chất dễ cháy, nổ phục
vụ sản xuất, phải bố trí khu vực bảo quản
bên ngoài nhà bảo đảm yêu cầu thông thoáng, tránh xa nguồn
lửa, nguồn nhiệt, tránh ánh nắng trực tiếp và không để gần
lối ra thoát nạn của nhà.
đ) Hệ thống,
thiết bị điện trong nhà
Hệ
thống điện phải được lắp đặt riêng biệt cho khu vực sản xuất, kinh doanh và
khu vực để ở của nhà. Phải bảo đảm đủ công suất tiêu thụ của
các thiết bị điện, có thiết bị bảo vệ, đóng ngắt chung cho hệ thống, từng tầng,
nhánh và thiết bị tiêu thụ điện có công suất tiêu thụ lớn. Khi lắp đặt thêm thiết
bị, máy móc cần tính toán công suất của hệ thống điện để tránh quá tải và không
câu mắc dây dẫn điện cấp cho thiết bị trên; vị trí lắp đặt, bố trí phải bảo đảm
yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy.
Tại khu vực
có bảo quản, sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật tư,
hàng hóa, hóa chất dễ cháy phải sử dụng loại dụng cụ điện, thiết bị điện là loại
an toàn cháy, nổ; thiết bị tiêu thụ điện lắp đặt trong kho phải được khống chế chung
bằng thiết bị đóng ngắt tự động và đặt bên ngoài kho.
Dây dẫn
điện đặt trong nhà phải bảo đảm yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy (đặt
trong ống gen, máng cáp, tại vị trí tiếp giáp với thiết bị, vật dụng dễ cháy, nổ
phải ngăn cách bằng vật liệu không cháy). Không sử dụng
nhiều thiết bị tiêu thụ điện trong cùng 01 ổ cắm.
Thiết bị tiêu thụ điện có
phát sinh nguồn nhiệt không có biện pháp chụp bảo vệ thì không được bố trí gần
(khoảng cách ít nhất 0,5m) hoặc phía trên vật tư, hàng hóa cháy được.
Thường xuyên tổ
chức kiểm tra, sửa chữa, thay thế các thiết bị điện hư hỏng,
không đảm bảo an toàn. Đường dây dẫn điện và các thiết bị điện hư hỏng phải được sửa chữa
khắc phục ngay hoặc ngắt nguồn điện đến đường điện hoặc thiết bị không an toàn.
e) Trang
bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy phải đảm bảo các điều kiện theo
quy định tại khoản 5 Điều 7 Quy định này.
Đối với
khu vực sản xuất, kinh doanh phải trang bị phương tiện,
thiết bị phòng cháy, chữa cháy, đèn chiếu sáng sự cố và đèn chỉ dẫn thoát nạn,
hệ thống thông gió, chống tụ khói (nếu có) bảo đảm theo quy định của TCVN
3890:2009 và các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành.
Các
phương tiện phòng cháy và chữa cháy phải được dán tem kiểm định và được kiểm
tra, bảo dưỡng định kỳ theo quy định.
Điều 9. Điều kiện an toàn phòng
cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ
1. Bố trí mặt bằng công
năng sử dụng
a) Gian phòng để ở cần bố
trí tại tầng thấp, gần cầu thang, lối ra thoát nạn, ngăn cách với khu vực, gian
phòng có bảo quản vật dụng, thiết bị dễ cháy, nổ và sử dụng nguồn lửa, nguồn
nhiệt. Không bố trí gian phòng bảo quản, tích trữ xăng, dầu, hóa chất dễ cháy,
nổ trong nhà.
b) Gian phòng, khu vực để
ô tô, xe máy, máy phát điện dự phòng và phương tiện, thiết bị khác có sử dụng
nhiên liệu là xăng, dầu phải được ngăn cách hoặc có khoảng cách đến lối ra
thoát nạn của nhà và nơi đun nấu, nguồn lửa, nguồn nhiệt nhằm loại trừ nguyên
nhân gây cháy, cháy lan, bảo đảm thoát nạn an toàn cho người từ các gian phòng
khác, tầng phía trên của nhà. Trường hợp, các gian phòng, khu vực bố trí trong
không gian kín phải duy trì thường xuyên giải pháp thông gió phù hợp với đặc điểm
của nhà.
c) Nhà có tầng hầm, tầng
bán hầm, cần có giải pháp ngăn cháy, ngăn khói lan lên tầng trên qua cầu thang
bộ, giếng thang máy, trục kỹ thuật của nhà.
d) Biển quảng cáo lắp đặt
bên ngoài nhà phải bảo đảm yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy, không cản
trở lối ra thoát nạn và lối ra thứ 2 của nhà qua ban công, lô gia (Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời QCVN
17:2018/BXD).
2. Đường, lối thoát nạn của
nhà phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy định này.
3. Sắp xếp vật dụng, thiết
bị, quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt trong nhà
a) Tài sản,
vật tư, chất cháy phải được bố trí, sắp xếp gọn gàng, không cản trở lối và
đường thoát nạn; không để gần nguồn lửa, nguồn nhiệt, ổ cắm điện, aptomat, cầu
dao, thiết bị tiêu thụ điện có sinh nhiệt.
b) Không bố
trí, sử dụng các thiết bị có áp lực, dễ nổ (bình xịt diệt côn trùng, bình gas
mini) gần vị trí sử dụng ngọn lửa trần để đun nấu, thiết bị điện có sinh nhiệt.
c) Việc sử dụng nguồn lửa
trong nhà
Bếp sử dụng khí LPG: cần bố
trí trên mặt sàn bằng phẳng, thông thoáng, cách xa thiết bị điện và lắp đặt thiết
bị báo dò khí LPG tại khu vực sử dụng khí LPG; thường xuyên kiểm tra tình trạng
của van khóa, dây dẫn và đóng van bình gas sau khi sử dụng; không sử dụng
các bình gas mini đã qua sử dụng, bình gas, dây dẫn khí, bếp không rõ nguồn
gốc, xuất xứ. Khi phát hiện có mùi đặc trưng của khí gas phải giữ nguyên hiện
trạng của hệ thống điện (không bật, tắt các công tắc thiết bị tiêu thụ điện vào
thời điểm đó), không dùng ngọn lửa trần (bật lửa, diêm, đèn dầu, hương, nến),
mở cửa sổ, cửa chính (tránh làm phát sinh tia lửa) để thoát khí gas, phải khóa
ngay van bình và báo cho đại lý cung cấp gần nhất.
Bếp điện: cần lắp đặt, sử
dụng dây dẫn, thiết bị bảo vệ phù hợp với công suất của bếp và có nguồn gốc xuất
xứ rõ ràng.
Bếp dầu: cần bố trí trên mặt
sàn bằng phẳng, không dùng xăng hoặc xăng pha dầu để đun bếp dầu; không rót
thêm dầu vào bếp khi đang đun nấu, tắt bếp sau khi sử dụng.
Thắp hương thờ cúng, đốt
vàng mã: vách, trần, vật liệu trang trí khu vực thờ cúng là loại không cháy hoặc
khó cháy, không thắp hương khi không có người trong nhà; khi đốt
vàng mã, khi đun nấu phải có người trông coi và có biện
pháp ngăn tàn lửa để chống cháy lan.
4. Lắp đặt,
sử dụng hệ thống, thiết bị điện trong nhà
a) Hệ thống
điện được lắp đặt bảo đảm đủ công suất tiêu thụ của các thiết bị điện; có thiết
bị bảo vệ, đóng ngắt chung cho hệ thống, từng tầng, nhánh và thiết bị tiêu thụ
điện có công suất tiêu thụ lớn. Khi lắp đặt thêm các thiết bị tiêu thụ cần tính
toán công suất của hệ thống điện để tránh quá tải và không câu mắc dây dẫn điện
cấp cho thiết bị, vị trí lắp đặt, bố trí thiết bị phải bảo đảm yêu cầu về an
toàn phòng cháy và chữa cháy.
b) Dây dẫn
điện đặt trong nhà phải bảo đảm yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy (đặt
trong ống gen, máng cáp, tại vị trí tiếp giáp với thiết bị, vật dụng dễ cháy, nổ
phải ngăn cách bằng vật liệu không cháy). Không sử dụng
nhiều thiết bị tiêu thụ điện trong cùng 01 ổ cắm; trước khi ra khỏi nhà hoặc
khi đi ngủ phải kiểm tra, tắt nguồn điện tới các thiết bị tiêu thụ điện không sử
dụng.
c) Thường xuyên tổ
chức kiểm tra, sửa chữa, thay thế các thiết bị điện hư hỏng,
không đảm bảo an toàn. Đường dây dẫn điện và các thiết bị điện hư hỏng phải được sửa chữa
khắc phục ngay hoặc ngắt nguồn điện đến đường điện hoặc thiết bị không an toàn.
5. Trang bị phương tiện,
thiết bị phòng cháy và chữa cháy
Căn cứ theo điều kiện, quy
mô của ngôi nhà, chủ hộ gia đình cần trang bị ít
nhất 01 bình chữa
cháy, dụng cụ phá dỡ thông thường (búa, rìu, xà beng, kìm cộng lực), đèn
chiếu sáng sự cố đặt ở nơi dễ thấy, dễ lấy và
thuận tiện cho việc sử dụng để kịp
thời sử dụng để chữa cháy, mở cửa, thoát nạn an toàn khi xảy ra sự cố cháy,
nổ. Đồng thời, có thể trang bị thêm hệ thống, thiết bị báo cháy tự động,
hệ thống chữa cháy bằng nước, mặt lạ phòng độc, thang dây, ống tụt cứu người.
6. Khi hàn cắt trong sửa
chữa, cải tạo nhà phải thực hiện đúng quy trình, quy định; có người giám sát,
có biện pháp che chắn không để vảy hàn tiếp xúc với các chất dễ cháy và trang bị
các bình chữa cháy để xử lý khi xảy ra cháy, nổ.
Chương
III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền,
hướng dẫn các hộ gia đình, hộ kinh doanh và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực
hiện các giải pháp bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy theo Quy định này.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các nội
dung của Quy định này; tổng hợp các ý kiến vướng mắc và đề xuất sửa đổi, bổ
sung Quy định cho phù hợp.
Điều 11.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh
1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục
pháp luật, hướng dẫn kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ cho toàn thể cán bộ, công nhân viên; động viên, khuyến khích cán bộ, công
nhân viên tham gia lực lượng phòng cháy, chữa cháy tại nơi ở và nơi làm việc.
2. Phổ biến rộng rãi Quy định này
trên các phương tiện thông tin đại chúng của Tỉnh; xây dựng phong trào toàn dân
tham gia phòng cháy và chữa cháy.
Điều 12.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
1. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 52 Nghị định số
136/2020/NĐ-CP .
2. Tổ chức triển khai, hướng dẫn,
tuyên truyền, phổ biến Quy định này trên Đài truyền thanh cấp huyện; chỉ đạo kiểm
tra việc thực hiện Quy định này tại địa phương và có biện pháp xử lý đối với
các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không thực hiện theo quy định.
3. Phối hợp với Công an tỉnh và
các ban, ngành có liên quan thường xuyên kiểm tra, rà soát hệ thống phòng cháy,
chữa cháy trong các khu dân cư đảm bảo theo phương án phòng cháy, chữa cháy đã
được định hướng trong các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch
khu dân cư và các quy hoạch thuộc phạm vi quản lý.
4. Chỉ đạo rà soát các điều kiện
an toàn phòng cháy và chữa cháy khi cấp phép xây dựng nhà ở.
5. Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh
và các sở, ban, ngành tỉnh tổ chức kiểm tra, khảo sát, thống kê, lập danh sách,
phân loại, đánh giá các cơ sở, nhà ở riêng lẻ không bảo đảm yêu cầu về phòng
cháy, chữa cháy để có phương án xử lý phù hợp.
6. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện các nội dung của Quy định
này.
Điều 13.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 52 Nghị định số
136/2020/NĐ-CP .
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
Quy định này trên Đài truyền thanh cấp xã đến chủ cơ sở, hộ gia đình, hộ kinh
doanh, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi trách nhiệm quản lý; chỉ đạo,
kiểm tra và tổ chức thực hiện Quy định này.
3. Kiểm tra an toàn phòng cháy và
chữa cháy đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ xen cài trong khu dân cư,
nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn; xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về phòng cháy và chữa cháy theo thẩm quyền./.