ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2017/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 20 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC LỄ TANG ĐỐI VỚI CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG BÌNH KHI TỪ TRẦN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
105/2012/NĐ-CP, ngày 17/12/2012 của Chính phủ về tổ chức Lễ tang cán bộ, công
chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số
74/2013/TT-BTC ngày 04/6/2013 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi phí và thực
hiện việc cấp, quyết toán ngân sách phục vụ Lễ Quốc tang, Lễ tang cấp nhà nước,
Lễ tang cấp cao;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Công văn số 1416/SNV-CCVC ngày 09/11/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức Lễ tang đối
với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Quảng Bình khi từ trần.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 26/7/2011 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc
ban hành Quy chế tổ chức Lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước
của tỉnh Quảng Bình khi từ trần.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- TT Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy các huyện, thị xã, TP;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH Quảng Bình;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm tin học - Công báo;
- Lưu VT, SNV, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC LỄ TANG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC
TỈNH QUẢNG BÌNH KHI TỪ TRẦN
(Ban hành kèm theo Quyết định số ..../2017/QĐ-UBND, ngày.... tháng 01
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc tổ chức Lễ tang đối
với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Quảng Bình đang làm việc hoặc đã
nghỉ hưu và một số đối tượng khác khi từ trần (sau đây gọi chung là người
từ trần).
2. Cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang khi
từ trần thực hiện theo quy định riêng của lực lượng vũ trang.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức
Lễ tang
1. Việc tổ chức Lễ tang đối với người từ trần là
thể hiện sự trân trọng của Đảng, Nhà nước, nhân dân, cơ quan, đơn vị đối với
công lao, cống hiến của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình làm việc,
hoạt động cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Việc tổ chức Lễ tang đối với người từ trần cần
được tổ chức trang trọng, văn minh, tiết kiệm, phù hợp với truyền thống của dân
tộc, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, của từng vùng; từng bước loại bỏ
những tập tục lạc hậu, mê tín dị đoan, phô trương, lãng phí. Khuyến khích tổ
chức an táng tại quê nhà.
Điều 3. Hình thức Lễ tang
1. Lễ tang cấp cao.
2. Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4. Một số quy định khác
1. Lễ viếng tổ chức tại nhà tang lễ hoặc tại gia
đình người từ trần; Lễ đưa tang và Lễ an táng thực hiện trong cùng một ngày.
2. Trên cơ sở phong tục địa phương và gia đình,
thi hài người từ trần phải được khâm liệm vào linh cữu và đảm bảo vệ sinh, nhất
là đối với người có bệnh lây nhiễm. Linh cữu không được để quá 48 (bốn mươi
tám) giờ, kể từ khi khâm liệm đến khi tổ chức Lễ an táng.
3. Linh cữu người từ trần quàn tại Nhà tang lễ
hoặc tại gia đình không để ô cửa có lắp kính trên nắp quan tài.
4. Trong quá trình đưa tang từ Nhà tang lễ hoặc
gia đình đến nơi an táng, không rải vàng mã và các loại tiền do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam phát hành và ngoại tệ.
5. Trong quá trình tang lễ, các thành viên Ban Tổ
chức Lễ tang đeo băng tang đen (có chiều rộng 07 cm) trên cánh tay trái.
Chương II
LỄ TANG CẤP CAO
Điều 5. Các chức danh
được tổ chức lễ tang cấp cao
1. Cán bộ, công chức đương chức, thôi giữ chức ở
tỉnh thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng quản lý, được tỉnh phối
hợp với Ban Chấp hành Trung ương Đảng đứng ra tổ chức Lễ tang theo nghi thức Lễ
tang cấp cao, bao gồm:
a) Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
b) Bí thư Tỉnh ủy;
c) Phó Bí thư Tỉnh ủy;
d) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh;
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cán bộ hoạt động cách mạng trước ngày
01/01/1945 (lão thành cách mạng) hoặc cán bộ hoạt động ở miền Nam suốt thời kỳ
chống Mỹ (1954 - 1975) được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất trở lên;
các nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu (được tặng giải thưởng Hồ
Chí Minh - giải thưởng cá nhân) và được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất
trở lên; các nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu (được tặng giải
thưởng Hồ Chí Minh - giải thưởng cá nhân) là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
dân, Anh hùng Lao động đang công tác hoặc nghỉ hưu, khi từ trần được tổ chức Lễ
tang cấp cao.
3. Đối với trường hợp người từ trần giữ một
trong các chức danh quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này mà bị kỷ luật bằng
hình thức giáng chức, cách chức hoặc bị thu hồi các giải thưởng thì Lễ tang tổ
chức theo hình thức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 6. Đứng tên đưa
tin buồn
Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh đứng tên đưa tin buồn đối với các đồng chí đã và đang là Ủy viên Ban chấp
hành Trung ương Đảng. Các chức danh còn lại quy định tại Khoản 1, Điều 5 Quy
chế này do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh đứng tên đưa tin buồn trên Báo Nhân dân, Báo Quân đội nhân dân,
Báo Công an nhân dân, Đài
truyền hình Việt Nam hoặc Đài Tiếng nói Việt Nam, trang nhất Báo Quảng Bình,
Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình.
Các chức danh quy định tại Khoản 2, Điều 5
Quy chế này nếu đang đương chức thì do cơ quan đang trực tiếp quản lý đứng tên
đưa tin buồn; nếu nghỉ công tác thì do Ban Chấp hành Đảng bộ huyện, thị xã,
thành phố nơi người đó thường trú đứng tên đưa tin buồn trên trang nhất Báo Quảng
Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình.
Nội dung đăng tải gồm: Thông báo tin buồn, tiểu
sử người từ trần, danh sách Ban Tổ chức Lễ tang, Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ an
táng, lời cảm ơn của Ban Tổ chức Lễ tang.
Điều 7. Ban Tổ chức Lễ tang
1. Ban Tổ chức Lễ tang đối với các đối tượng
quy định tại Khoản 1, Điều 5, Quy chế này do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết
định, có từ 11 đến 15 thành viên, gồm đại diện: Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; đại diện
các sở, ban, ngành, các đoàn thể cấp tỉnh có liên quan; đại diện lãnh đạo cơ
quan nơi người từ trần đang công tác hoặc nơi công tác trước khi nghỉ hưu; đại
diện lãnh đạo huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn nơi cư trú, quê
hương và gia đình của người từ trần.
Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang là đồng chí Bí thư hoặc
Phó Bí thư Tỉnh ủy.
2. Ban Thường vụ Tỉnh ủy ủy quyền cho Ban
Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy quyết định thành lập Ban Tổ
chức Lễ tang đối với các đối tượng quy định tại Khoản 2, Điều 5 Quy
chế này. Ban Tổ chức Lễ tang có từ 11 đến 15 thành viên, gồm đại diện:
Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy, Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện; đại diện các phòng,
ban, đơn vị, các đoàn thể cấp huyện có liên quan; đại diện lãnh đạo xã,
phường, thị trấn nơi cư trú và quê hương, gia đình của người từ trần.
Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang là đồng chí Bí thư hoặc
Phó Bí thư Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy.
Điều 8. Tổ chức Lễ tang và
chuẩn bị lời điếu
Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ, các cơ quan có liên quan, cấp ủy, chính quyền địa phương nơi cư trú cùng
gia đình người từ trần chuẩn bị và thực hiện: Tin buồn; tiểu sử của người từ trần;
thông báo về Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ an táng; lời điếu; lời cảm ơn đối với
các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này.
Ban Tổ chức Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy chủ
trì, phối hợp với Phòng Nội vụ, các cơ quan có liên quan, cấp ủy, chính quyền
địa phương nơi cư trú cùng gia đình của người từ trần chuẩn bị và thực hiện:
Tin buồn, tiểu sử của người từ trần; thông báo về Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ an
táng, lời điếu, lời cảm ơn đối với các đối tượng quy định tại Khoản 2,
Điều 5 Quy chế này.
Điều 9. Nơi tổ chức Lễ
tang và nơi an táng
1. Lễ tang tổ chức tại nhà tang lễ tỉnh hoặc tại
gia đình của người từ trần (theo nguyện vọng của gia đình). Trước mắt, chưa
có nhà tang lễ của tỉnh thì Lễ tang được tổ chức tại gia đình hoặc Trung tâm
Văn hóa tỉnh (theo nguyện vọng của gia đình).
2. An táng tại Nghĩa trang Ba Dốc, huyện Bố Trạch
hoặc nghĩa trang khác theo nguyện vọng của gia đình.
Điều 10. Trang trí lễ
đài và túc trực bên linh cữu
1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên có gắn ảnh
người từ trần và dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc ........”.
2. Bàn thờ đặt trước và chính giữa phông, hai
bên bàn thờ đặt cố định 02 vòng hoa của cơ quan và gia đình; dưới lễ đài có lư
hương.
3. Linh cữu đặt chính giữa lễ đài, đầu hướng về
phía bàn thờ.
4. Bàn thờ nhỏ đặt phía dưới, có bát hương để
các đoàn đến viếng thắp hương.
5. Cán bộ lãnh đạo chủ chốt của tỉnh; cơ quan chủ
quản và địa phương đứng bên phải phòng Lễ tang; gia đình đứng bên trái phòng Lễ
tang (theo hướng nhìn lên lễ đài) khi có các đoàn lãnh đạo cấp cao của Đảng, Quốc
hội, Chính phủ, Mặt trận và các tổ chức đoàn thể vào viếng.
Điều 11. Vòng hoa
trong Lễ viếng
1. Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 02 vòng hoa tiêu
biểu, có băng vải đen chữ màu trắng của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh và của gia đình, đặt cố định hai bên
bàn thờ.
2. Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 05 vòng hoa luân
chuyển. Các đoàn đến viếng mang theo băng vải đen, kích thước 1,2m x 0,2m, với
dòng chữ màu trắng: “Kính viếng”, dưới có dòng chữ nhỏ ghi tên cơ quan, tổ chức
để gắn vào vòng hoa viếng do Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị.
Điều 12. Lễ viếng
1. Trước lúc vào Lễ viếng, Ban Tổ chức bố trí 02
chiến sỹ tiêu binh túc trực trước hai bên linh cửu.
2. Ban Tổ chức Lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng
theo thứ tự đội hình như sau: 02 chiến sỹ tiêu binh khiêng vòng hoa đi đầu,
tiếp theo là Trưởng đoàn và các thành viên trong đoàn viếng đi theo hai hàng dọc.
3. Sau khi viếng, Trưởng đoàn ghi Sổ tang.
4. Trong quá trình viếng, phát băng nhạc bài “Hồn
tử sĩ”.
Điều 13. Tổ chức cho các
đoàn nước ngoài đến viếng (nếu có)
Sở Ngoại vụ giúp Ban Tổ chức Lễ tang tổ chức cho
các đoàn đại biểu từ nước ngoài, các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại tỉnh và các cơ quan, cá nhân nước
ngoài khác (sau đây gọi chung là các đoàn nước ngoài) có nguyện vọng đến viếng
và ký Sổ tang theo quy định tại Điều 12 Quy chế này.
Điều 14. Lễ Truy điệu
1. Thành phần dự Lễ truy điệu gồm: Ban Tổ chức Lễ
tang, đại diện các cơ quan, tổ chức nơi người từ trần đã hoặc đang công tác; đại
diện lãnh đạo địa phương quê hương hoặc nơi cư trú của người từ trần và gia
đình, người thân.
2. Vị trí các đoàn dự Lễ truy điệu (theo hướng
nhìn lên lễ đài):
a) Gia đình đứng phía trái phòng Lễ tang;
b) Các đồng chí lãnh đạo tỉnh đứng phía phải
phòng Lễ tang;
c) Các đoàn đại biểu khác đứng theo sắp xếp của
Ban Tổ chức Lễ tang.
3. Chương trình truy điệu:
a) Đại diện Ban Tổ chức Lễ tang tuyên bố Lễ truy
điệu;
b) Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang đọc lời điếu,
tuyên bố phút mặc niệm và kết thúc Lễ truy điệu;
c) Trong khi tiến hành Lễ truy điệu, phát băng
nhạc bài “Hồn tử sĩ”.
Điều 15. Lễ đưa tang
và xe tang
1. Thành phần dự Lễ đưa tang như thành phần dự Lễ
truy điệu quy định tại Khoản 1, Điều 14 của Quy chế này.
2. Khi chuyển linh cữu lên xe tang và từ xe tang
vào phần mộ, các thành viên Ban Tổ chức Lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình
đi phía sau linh cữu.
Đội phục vụ tang lễ, cơ quan nơi người từ trần
đã hoặc đang công tác, địa phương nơi người từ trần cư trú làm nhiệm vụ di chuyển
linh cữu, vòng hoa ra xe tang và từ xe tang vào phần mộ.
3. Xe tang do cơ quan nơi người từ trần đang
công tác hoặc địa phương nơi người từ trần đã nghỉ hưu cư trú chuẩn bị.
Điều 16. Lễ hạ huyệt
1. Sau khi linh cữu được di chuyển vào vị trí phần
mộ, Trưởng Ban tổ chức Lễ tang tuyên bố hạ huyệt.
2. Đội công tác làm nhiệm vụ hạ huyệt.
3. Ban Tổ chức Lễ tang, các đoàn đại biểu và gia
đình bỏ nắm đất đầu tiên và đi quanh phần mộ vĩnh biệt.
4. Đội công tác tiếp tục hoàn chỉnh phần mộ.
5. Trong khi tiến hành Lễ hạ huyệt, phát băng nhạc
bài “Hồn tử sĩ”.
Điều 17. Xây mộ và
chi phí tổ chức Lễ tang
1. Mộ xây bằng vật liệu phù hợp với tập quán của
địa phương và nguyện vọng của gia đình, có kích thước theo quy định hiện hành.
2. Chi phí xây mộ, hỏa táng, điện táng và phục vụ
Lễ tang lấy từ nguồn mai táng phí theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội
và các quy định khác của Nhà nước.
Mức chi từ ngân sách nhà nước cho một Lễ tang cấp
cao tối đa là 60 triệu đồng, để chi cho các nội dung sau:
a) Các khoản chi mang tính cố định: Tối đa 45
triệu đồng, gồm:
- Chi mua quan tài: Tối đa 10 triệu đồng;
- Chi làm bàn thờ: Tối đa 15 triệu đồng;
- Chi xây vỏ mộ: Tối đa 15 triệu đồng;
- Chi mua vải liệm, đồ khâm liệm, khăn tang: Tối
đa 5 triệu đồng.
b) Các khoản chi Ban Tổ chức Lễ tang xem xét quyết
định: Tối đa 15 triệu đồng, gồm:
- Chi làm 02 vòng hoa tiêu biểu, 5 vòng hoa luân
chuyển;
- Chi thuê xe phục vụ tang lễ;
- Chi quay video, chụp ảnh;
- Chi phục vụ Lễ tang.
Chương III
LỄ TANG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC
Mục 1. Lễ tang
cấp tỉnh
Điều 18. Chức danh
được tổ chức Lễ tang cấp tỉnh
1. Cán bộ, công chức đang giữ chức vụ, đã thôi
giữ chức vụ hoặc nghỉ hưu, gồm:
a) Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
đ) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh;
e) Tỉnh ủy viên;
g) Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy viên Hội đồng
nhân dân tỉnh;
h) Trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
và tương đương;
i) Bí thư, Phó Bí thư Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy
và Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy;
k) Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố.
2. Đảng viên được tặng Huy hiệu từ 70 năm tuổi Đảng
trở lên (không tính Đảng viên thuộc lực lượng vũ trang).
3. Đối với trường hợp người từ trần giữ một
trong các chức danh quy định tại Khoản 1 Điều này mà bị kỷ luật bằng hình thức
giáng chức, cách chức thì Lễ tang tổ chức theo hình thức Lễ tang được quy
định tại Mục 2, Mục 3, Chương III Quy chế này.
Điều 19. Đứng tên đưa tin
buồn
1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh đứng tên đưa tin buồn và
thông báo về Lễ tang cấp tỉnh.
2. Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình
Quảng Bình đưa tin buồn, nội dung gồm: Thông báo tin buồn; tiểu sử của người từ
trần; danh sách Ban Tổ chức Lễ tang; Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ an táng; lời cảm
ơn của Ban Tổ chức Lễ tang.
Điều 20. Ban Tổ chức Lễ
tang
1. Cán bộ, công chức đang giữ chức vụ và các đồng
chí nguyên là Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã thôi giữ chức vụ hoặc nghỉ hưu
quy định tại Điều 18 Quy chế này, Ban Tổ chức Lễ tang do Ban Thường vụ Tỉnh ủy
quyết định, có từ 11 đến 13 thành viên, gồm đại diện: Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh; đại
diện lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan; đại diện Lãnh
đạo cơ quan nơi người từ trần công tác hoặc nơi công tác trước lúc nghỉ hưu; đại
diện lãnh đạo huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn nơi cư trú, quê
hương và gia đình của người từ trần.
Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang là đồng chí Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các đối tượng còn lại quy định tại Điều
18 Quy chế này đã thôi giữ chức vụ hoặc nghỉ hưu: Ban Thường vụ Tỉnh ủy ủy quyền
cho Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy nơi người từ trần cư trú quyết
định thành lập Ban Tổ chức Lễ tang, có từ 9 đến 11 thành viên, gồm đại diện:
Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận TQVN huyện, thị xã, thành phố; đại diện các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan; đại diện Lãnh đạo cơ quan nơi người
từ trần công tác trước khi thôi giữ chức hoặc nghỉ hưu, đại diện lãnh đạo xã,
phường, thị trấn nơi cư trú và quê hương của người từ trần.
Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang là đồng chí Bí thư hoặc
Phó Bí thư Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy.
Điều 21. Tổ chức Lễ tang và
chuẩn bị lời điếu
Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy,
các cơ quan có liên quan chuẩn bị giúp Ban Tổ chức lễ tang đối với người từ
trần đang công tác và người từ trần nguyên là Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy
đã thôi giữ chức vụ hoặc nghỉ hưu; Ban Tổ chức Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy
nơi người từ trần cư trú phối hợp với các cơ quan có liên quan chuẩn bị giúp
Ban Tổ chức lễ tang đối với người từ trần đã thôi giữ chức hoặc đã nghỉ
hưu.
Nội dung chuẩn bị, gồm: Thông báo tin buồn, tiểu
sử của người từ trần, chương trình lễ tang, điếu văn, lời cảm ơn... có ý kiến
góp ý của gia đình và được Ban Tổ chức lễ tang thông qua.
Điều 22. Nơi tổ chức
Lễ tang và nơi an táng
1. Lễ tang tổ chức tại nhà tang lễ tỉnh hoặc tại
gia đình của người từ trần (theo nguyện vọng của gia đình). Trước mắt chưa
có nhà tang lễ của tỉnh thì Lễ tang được tổ chức tại gia đình hoặc nhà văn hóa
nơi cư trú của người từ trần (theo nguyện vọng của gia đình).
2. An táng tại Nghĩa trang Ba Dốc, huyện Bố Trạch
hoặc nghĩa trang khác theo nguyện vọng của gia đình.
Điều 23. Trang trí lễ
đài và túc trực
1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên có gắn ảnh
của người từ trần và dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc đồng chí .....”.
2. Bàn thờ đặt trước và chính giữa phông, dưới lễ
đài có lư hương; hai bên bàn thờ đặt cố định 02 vòng hoa tiêu biểu.
3. Linh cữu đặt chính giữa lễ đài, đầu hướng về
phía bàn thờ.
4. Bàn thờ nhỏ đặt phía dưới, có bát
hương để các đoàn đến viếng thắp hương.
5. Ban Tổ chức Lễ tang phân công cán bộ đứng túc
trực khi các đoàn và cá nhân đến viếng.
6. Gia đình đứng bên trái phòng Lễ tang (theo hướng
nhìn lên lễ đài).
Điều 24. Vòng hoa
trong Lễ viếng, xe tang
1. Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 02 vòng hoa tiêu
biểu, có băng vải đen chữ trắng của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh và của gia đình, đặt cố định hai bên bàn thờ.
2. Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 05 vòng hoa luân
chuyển. Các đoàn đến viếng mang theo băng vải đen, kích thước 1,2 m x 0,2 m,
với dòng chữ trắng: “Kính viếng”, dưới có dòng chữ nhỏ ghi tên cơ quan, tổ chức
để gắn vào vòng hoa viếng do Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị.
3. Xe tang do cơ quan nơi người từ trần đang
công tác hoặc địa phương nơi người từ trần đã nghỉ hưu cư trú chuẩn bị.
Điều 25. Lễ viếng
1. Ban Tổ chức Lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng.
2. Trong quá trình viếng, phát băng nhạc bài “Hồn
tử sĩ”.
Điều 26. Lễ truy điệu
1. Thành phần dự lễ truy điệu gồm: Ban Tổ chức Lễ
tang, đại diện các cơ quan, tổ chức nơi người từ trần đã hoặc đang công tác; đại
diện lãnh đạo địa phương nơi cư trú, quê hương và gia đình của người từ trần.
2. Vị trí các đoàn dự lễ truy điệu (theo hướng
nhìn lên lễ đài).
a) Các đồng chí lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn
thể đứng phía phải phòng Lễ tang;
b) Gia đình đứng phía trái phòng Lễ tang;
c) Các đoàn đại biểu khác đứng theo sắp xếp của
Ban Tổ chức Lễ tang.
3. Chương trình truy điệu:
a) Đại diện Ban Tổ chức Lễ tang tuyên bố mở đầu
Lễ truy điệu;
b) Đồng chí Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang đọc lời
điếu;
c) Phút mặc niệm và kết thúc Lễ truy điệu;
d) Trong khi tiến hành Lễ truy điệu, phát băng
nhạc bài “Hồn tử sĩ”.
Điều 27. Lễ đưa tang
1. Thành phần dự Lễ đưa tang như thành phần dự Lễ
truy điệu quy định tại Khoản 1, Điều 26 của Quy chế này.
2. Khi chuyển linh cữu lên xe tang và từ xe tang
vào phần mộ, các thành viên Ban Tổ chức Lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình
đi phía sau linh cữu.
3. Đội phục vụ tang lễ, cơ quan nơi người từ trần
đã hoặc đang công tác và địa phương nơi người từ trần cư trú làm nhiệm vụ di
chuyển linh cữu, vòng hoa ra xe tang và từ xe tang vào phần mộ.
Điều 28. Lễ hạ huyệt
1. Sau khi linh cữu được di chuyển vào vị trí phần
mộ, Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang tuyên bố hạ huyệt.
2. Đội công tác làm nhiệm vụ hạ huyệt.
3. Ban Tổ chức Lễ tang, các đoàn đại biểu và gia
đình bỏ nắm đất đầu tiên và đi quanh phần mộ vĩnh biệt.
4. Đội công tác tiếp tục hoàn chỉnh phần mộ.
5. Trong khi tiến hành Lễ hạ huyệt, phát băng nhạc
bài “Hồn tử sĩ”.
Điều 29. Xây mộ và
chi phí tổ chức Lễ tang
1. Mộ xây bằng vật liệu phù hợp với tập quán của
địa phương và nguyện vọng của gia đình, có kích thước theo quy định hiện hành.
2. Chi phí xây mộ và phục vụ Lễ tang lấy từ nguồn
mai táng phí theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội và các quy định
khác của nhà nước.
Mục 2. Lễ tang cấp sở,
ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và huyện, thị xã, thành phố
Điều 30. Các chức danh sau đây khi từ trần các Sở, ban, ngành, đơn vị
cấp tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố tổ chức Lễ tang
Cán bộ, công
chức, viên chức là lãnh đạo sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương thuộc diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đang giữ chức vụ hoặc đã nghỉ hưu (trừ các đối tượng
quy định tại Điều 5 và Điều 18 của Quy chế này).
Điều 31. Ban Tổ chức Lễ tang
1. Đối
với người từ trần đang công tác:
a) Ban
Tổ chức Lễ tang có từ 07 đến 09 thành viên, do lãnh đạo cơ quan người từ trần
đang công tác quyết định, gồm đại diện cho đơn vị, đoàn thể trong cơ quan, đại
diện gia đình và đại diện chính quyền địa phương nơi người từ trần cư trú;
b) Trưởng
Ban Tổ chức Lễ tang là đại diện lãnh đạo cơ quan nơi người từ trần đang công
tác.
2. Đối
với người từ trần đã nghỉ hưu:
a) Ban
Tổ chức Lễ tang có từ 07 đến 09 thành viên, do cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức
chính trị - xã hội xã, phường, thị trấn nơi người từ trần nghỉ hưu cư trú phối
hợp với cơ quan người từ trần công tác trước khi nghỉ hưu quyết định, gồm các
thành viên đại diện cấp ủy, chính quyền, các đoàn thể địa phương, đại diện gia
đình và đại diện cơ quan người từ trần công tác trước khi nghỉ hưu;
b) Trưởng
Ban Tổ chức Lễ tang là người đứng đầu cấp ủy Đảng hoặc chính quyền địa phương
(xã, phường, thị trấn) nơi người từ trần nghỉ hưu cư trú.
Điều 32. Đứng tên đưa tin buồn
1. Ban Tổ chức
Lễ tang hoặc gia đình người từ trần đứng tên đưa tin buồn.
2. Tin buồn
đăng trên Báo Quảng Bình và Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình.
Điều 33. Tổ chức
Lễ tang và chuẩn bị lời điếu
Việc tổ chức
Lễ tang và chuẩn bị lời điếu do cơ quan nơi người từ trần đã hoặc đang công tác
hoặc cấp ủy, chính quyền địa phương nơi người từ trần cư trú cùng gia đình thực
hiện.
Điều 34. Nơi tổ chức Lễ tang và nơi an táng
1. Lễ tang
được tổ chức tại nhà tang lễ của tỉnh hoặc tại gia đình của người từ trần (theo
nguyện vọng của gia đình). Trước mắt chưa có nhà tang lễ của tỉnh thì Lễ tang
được tổ chức tại gia đình hoặc nhà văn hóa nơi người từ trần cư trú (theo
nguyện vọng của gia đình).
2. An táng tại
nghĩa trang Ba Dốc, huyện Bố Trạch hoặc nghĩa trang khác theo nguyện vọng của
gia đình.
Điều 35. Trang trí lễ đài và túc trực
1. Lễ đài
trang trí phông nền đen, trên có gắn ảnh người từ trần và dòng chữ trắng “Vô
cùng thương tiếc ...”.
2. Bàn thờ đặt
trước và chính giữa phông, dưới lễ đài, có lư hương.
3. Linh cữu
đặt chính giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.
4. Bàn thờ
nhỏ đặt phía dưới, có bát hương để các đoàn và cá nhân đến viếng thắp hương.
5. Ban Tổ chức
Lễ tang phân công cán bộ đứng túc trực khi các đoàn và cá nhân đến viếng.
Điều 36. Vòng hoa trong Lễ viếng, xe tang
1. Ban Tổ chức
Lễ tang chuẩn bị 5 vòng hoa luân chuyển. Các đoàn đến viếng mang băng vải đen,
kích thước 1,2m x 0,2m với dòng chữ trắng: “Kính viếng”, dưới có dòng chữ nhỏ
ghi tên cơ quan, tổ chức để gắn vào vòng hoa viếng do Ban Tổ chức Lễ
tang chuẩn bị.
2. Xe tang
do cơ quan chủ quản hoặc địa phương nơi người từ trần cư trú chuẩn bị.
Điều 37. Lễ viếng
1. Ban Tổ chức Lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng.
2. Trong quá trình viếng, phát băng nhạc bài “Hồn
tử sĩ”.
Điều 38. Lễ truy điệu
1. Thành phần
dự Lễ truy điệu gồm: Ban Tổ chức Lễ tang, đại diện các cơ quan, tổ chức nơi người
từ trần đã hoặc đang công tác; đại diện địa phương nơi cư trú, quê hương và gia
đình của người từ trần.
2. Vị trí
các đoàn dự Lễ truy điệu (theo hướng nhìn lên lễ đài):
- Các đồng
chí lãnh đạo cơ quan, địa phương đứng phía phải phòng Lễ tang;
- Gia đình đứng
phía trái phòng Lễ tang;
- Các đoàn đại
biểu khác đứng theo sắp xếp của Ban Tổ chức Lễ tang.
3. Chương
trình Lễ truy điệu:
- Đại diện
Ban Tổ chức Lễ tang tuyên bố mở đầu Lễ truy điệu;
- Trưởng Ban
Tổ chức Lễ tang đọc lời điếu;
- Phút mặc
niệm và kết thúc Lễ truy điệu.
Điều 39. Lễ đưa tang
1. Thành phần
dự Lễ đưa tang như thành phần dự Lễ truy điệu quy định tại Khoản 1, Điều 38 của
Quy chế này và thân quyến người từ trần.
2. Khi chuyển
linh cữu lên xe tang và từ xe tang vào phần mộ, các thành viên Ban Tổ chức Lễ
tang, các đoàn đại biểu và gia đình đi phía sau linh cữu.
3. Đội phục
vụ tang lễ làm nhiệm vụ di chuyển linh cữu, vòng hoa ra xe tang và từ xe tang
vào phần mộ.
Điều 40. Lễ hạ huyệt
1. Sau khi
linh cữu được di chuyển vào vị trí phần mộ, Trưởng Ban Tổ chức lễ tang tuyên bố
hạ huyệt.
2. Đội phục
vụ tang lễ làm nhiệm vụ hạ huyệt.
3. Ban Tổ chức
Lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình bỏ nắm đất đầu tiên và đi quanh phần mộ
vĩnh biệt.
4. Đội phục
vụ tang lễ tiếp tục hoàn chỉnh phần mộ.
Điều 41. Xây mộ và chi phí tổ chức Lễ tang
1. Mộ
xây bằng vật liệu phù hợp với tập quán của địa phương và nguyện vọng của gia
đình, có kích thước theo quy định hiện
hành.
2. Chi phí
xây mộ và phục vụ lễ tang được chi trả theo quy định của pháp luật về Bảo
hiểm xã hội và các quy định khác của Nhà nước.
Mục 3. Tổ chức Lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức
Nhà nước khi từ trần
Điều 42. Đối tượng
1. Cán bộ,
công chức, viên chức Nhà nước (trừ các đối tượng quy định tại Điều 5, Điều 18,
Điều 30 của Quy chế này) đang công tác và đã nghỉ hưu khi từ trần được cơ quan,
địa phương tổ chức Lễ tang.
2. Cơ quan
đã hoặc đang trực tiếp quản lý người từ trần; cấp ủy, chính quyền địa phương
quê hương hoặc nơi cư trú của người từ trần đứng tên để thông báo về Lễ tang
trên Đài Phát thanh địa phương nơi người từ trần đang công tác hoặc cư trú khi
nghỉ hưu.
Điều 43. Ban Tổ chức Lễ tang
1. Ban Tổ chức
Lễ tang có từ 05 đến 07 thành viên, gồm: Đại diện các cơ quan, đơn vị, đoàn thể
và chính quyền địa phương nơi người từ trần đang công tác hoặc chính quyền địa
phương nơi người từ trần cư trú khi nghỉ hưu.
2. Các đối
tượng quy định tại Khoản 1, Điều 42 Quy chế này đang công tác, Ban Tổ chức Lễ
tang do cơ quan trực tiếp quản lý người từ trần quyết định; Trưởng Ban Tổ chức
Lễ tang là đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người từ trần;
Các đối tượng
quy định tại Khoản 1, Điều 42 Quy chế này đã nghỉ hưu, Ban Tổ chức Lễ tang do
chính quyền địa phương nơi người từ trần cư trú quyết định; Trưởng Ban Tổ chức
Lễ tang là đại diện lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương nơi người từ trần
cư trú.
Điều 44. Nơi tổ chức Lễ
tang và nơi an táng
1. Lễ tang tổ
chức tại nhà tang lễ địa phương (nếu có) hoặc tại gia đình (theo nguyện
vọng của gia đình).
2. An táng tại
nghĩa trang địa phương hoặc tại nghĩa trang khác theo nguyện vọng của gia đình.
Điều 45. Trang trí lễ
đài, vòng hoa, xe tang
1. Lễ đài
trang trí phông nền đen, trên đó gắn ảnh người từ trần và dòng chữ trắng “Vô
cùng thương tiếc...”.
2. Bàn thờ đặt
trước và chính giữa phông, dưới lễ đài, có lư hương.
3. Gia đình
đứng bên trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài).
4. Linh cữu
đặt chính giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.
5. Ban Tổ chức
Lễ tang chuẩn bị không quá 5 vòng hoa luân chuyển. Các đoàn đến viếng mang theo
băng vải đen, kích thước 1,2m x 0,2m, với dòng chữ trắng: “Kính
viếng” để gắn vào vòng hoa do Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị.
6. Xe tang
(hoặc phương tiện đưa tang) do cơ quan đã hoặc đang trực tiếp quản lý, địa
phương nơi cư trú, quê hương hoặc gia đình người từ trần chuẩn bị.
Điều 46. Lễ Viếng,
Lễ truy điệu, Lễ đưa tang, Lễ hạ huyệt
Thực hiện
theo quy định của Lễ tang cấp sở, ban, ngành cấp tỉnh và huyện,
thị xã, thành phố tại Điều 37, 38, 39, 40, Quy chế này.
Điều 47. Chi phí cho Lễ
tang
Chi phí cho
lễ tang thực hiện theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội và các quy định
khác có liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 48. Trách nhiệm của các
sở, ban, ngành đối với Lễ tang cấp cao và Lễ tang cấp tỉnh
1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
a) Phối hợp cùng cơ quan chủ quản và gia đình
người từ trần chuẩn bị vòng hoa, băng tang, xe tang, đội khiêng linh cữu, sổ
tang, sổ đăng ký các đoàn đến viếng;
b) Phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện
công tác an táng cho người từ trần khi được đưa vào an táng tại Nghĩa trang liệt
sĩ của tỉnh (khu vực dành riêng cho cán bộ lãnh đạo chủ chốt của tỉnh khi từ trần);
c) Theo dõi, quản lý sổ tang, sổ đăng ký danh
sách các đoàn đến viếng và bàn giao cho gia đình sau khi kết thúc Lễ tang.
2. Sở Văn hóa và Thể thao
a) Trang trí lễ đài, đảm bảo âm thanh, ánh sáng
trong quá trình tổ chức Lễ tang.
b) Tiến hành hoặc phối hợp với chính quyền địa
phương tổ chức các nghi lễ: Lễ viếng, Lễ truy điệu và Lễ hạ huyệt.
3. Công an tỉnh chịu trách nhiệm đảm bảo công
tác an ninh trật tự nơi tổ chức lễ tang và trong quá trình đưa tang; phối hợp
cùng cơ quan quân sự bố trí các chiến sĩ đưa vòng hoa trong Lễ tang (nếu có)
theo phân công của Ban Tổ chức Lễ tang.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chịu trách nhiệm thực
hiện nghi thức tiêu binh đối với cán bộ giữ chức vụ từ Phó Bí thư Tỉnh ủy và
tương đương trở lên.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với
Văn phòng Tỉnh ủy bố trí nơi ăn, nghỉ cho các đại biểu ở Trung ương và các tỉnh
bạn đến dự Lễ tang (nếu có); bố trí xe chở Ban Tổ chức Lễ tang, gia đình; xe
đón, trả khách đến tiễn đưa người từ trần từ nơi tổ chức tang lễ đến nơi an
táng và ngược lại.
6. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp
cùng Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí xe chở Ban Tổ chức
Lễ tang, gia đình; xe đón, trả khách đến tiễn đưa người từ trần từ nơi tổ chức
tang lễ đến nơi an táng và ngược lại.
7. Sở Tài chính chịu trách nhiệm cân đối ngân
sách, hướng dẫn cụ thể mức kinh phí cấp, hỗ trợ và thanh quyết toán cho các cơ
quan, đơn vị, địa phương.
8. Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình
Quảng Bình chịu trách nhiệm đưa tin buồn, tiểu sử và ảnh người từ trần; thông
báo về Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ an táng và lời cảm ơn của Ban Tổ chức Lễ tang
(do Ban Tổ chức Lễ tang cung cấp).
9. Cấp ủy, chính quyền các huyện, thị xã, thành
phố, cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức từ trần có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan, đơn vị chuẩn bị các công việc liên quan trong quá trình tổ chức Lễ
tang.
10. Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy thực hiện nhiệm
vụ theo quy định tại Quy chế này. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này.
Điều 49. Đối với Lễ tang cấp
sở, ban, ngành cấp tỉnh và huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn
Ban Tổ chức Lễ tang phân công các cơ quan, đơn vị,
địa phương phối hợp cùng gia đình chuẩn bị các công việc liên quan trong quá
trình tổ chức Lễ tang phù hợp theo phong tục truyền thống của địa phương, đúng
quy định của Nhà nước và Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung chưa
phù hợp, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.