ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2014/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày
23 tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP
CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2012 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg ngày
30/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định
xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 27/2003/TT-BTC ngày
01/04/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư
vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
Việt Nam;
Theo đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa
học và Kỹ thuật tỉnh tại Tờ trình số 01/TTr-LHH ngày 02/01/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động tư vấn,
phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
Bình Phước.
Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch Liên hiệp
các hội Khoa học và Kỹ thuật, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ Quyết
định thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- VPCP;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- LHH Việt Nam;
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Như Điều 2;
- LĐVP, các Phòng;
- Lưu: VT(qđ 009-14).60
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
VỀ
HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC
VÀ KỸ THUẬT TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03 /2014/QĐ-UBND ngày 23/01/2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của hoạt động tư vấn,
phản biện và giám định xã hội
1. Quy định này quy định các hoạt động tư vấn, phản
biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.
2. Quy định này được áp dụng đối với cơ quan thực
hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội; cơ quan đặt yêu cầu; cơ
quan được tư vấn, phản biện và giám định xã hội và các tổ chức, cá nhân liên
quan trong quá trình thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.
a) Đối tượng thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện
và giám định xã hội theo quy định này là Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
tỉnh Bình Phước (sau đây gọi tắt là Liên hiệp hội).
b) Đối tượng đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám
định xã hội cho Liên hiệp hội là Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các sở, ban, ngành, các đoàn thể, các hội,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các doanh nghiệp. Trong trường hợp cần thiết,
Liên hiệp hội chủ động đề xuất thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
đối với các nhiệm vụ quan trọng.
c) Đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội
là các chương trình, dự án, đề án, quy hoạch, kế hoạch về phát triển kinh tế -
xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học, công nghệ và môi trường (sau đây gọi
chung là các đề án) có tính chất phức tạp, ưu tiên, trọng điểm hoặc đa ngành mà
cơ quan xây dựng, thực hiện hoặc phê duyệt thấy cần thiết phải tham khảo ý kiến,
bao gồm:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, huyện, thị xã.
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm B, nhóm
C (theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ);
- Dự án đầu tư xây dựng công trình có quy mô sử dụng
đất từ 100 ha trở lên và các dự án có ảnh hưởng từ 200 hộ dân trở lên;
- Các chính sách, các chương trình, dự án, đề án về
phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học, công nghệ và môi
trường
- Các chương trình, đề án, chính sách, Nghị quyết,
Chỉ thị, kế hoạch liên quan đến xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức.
3. Đối với các đề án do các cơ quan Trung ương quyết
định triển khai trên địa bàn tỉnh, khi xét thấy cần thiết thì Liên hiệp hội với
tư cách độc lập có thể phối hợp hoặc đề xuất với Liên hiệp các Hội Khoa học và
Kỹ thuật Việt Nam và đề xuất UBND tỉnh kiến nghị cơ quan Trung ương có thẩm quyền
giải quyết những vấn đề có liên quan phát hiện trong quá trình triển khai thực
hiện trên địa bàn tỉnh.
4. Đề xuất tư vấn, phản biện.
Các dự án, chính sách, quy hoạch khác không thuộc
Khoản 1, Khoản 2 của Điều này xét thấy có ảnh hưởng lớn, phức tạp liên quan đến
phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh, Liên hiệp hội có
thể đề xuất các cấp có thẩm quyền để tổ chức tư vấn, phản biện các đề án.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Tư vấn là hoạt động trợ giúp về tri thức, kinh
nghiệm, cung cấp các thông tin, tư liệu cùng các ý kiến phân tích, đánh giá và
kiến nghị trong việc đề xuất, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt đề án.
2. Phản biện là hoạt động cung cấp các thông tin,
tư liệu cùng các ý kiến phân tích, đánh giá tính khả thi và các kiến nghị về sự
phù hợp của nội dung đề án đối với mục tiêu và các điều kiện ràng buộc ban đầu
hoặc thực trạng đặt ra.
3. Giám định xã hội là hoạt động theo dõi việc thực
hiện đề án, đưa ra các ý kiến phân tích, đánh giá và kiến nghị kịp thời về việc
tổ chức thực hiện, mục tiêu, nội dung hoặc chất lượng đề án.
Điều 3. Phạm vi của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của
Liên hiệp hội chủ yếu xem xét, đề xuất về:
1. Tính khả thi của đề án, dự án;
2. Sự phù hợp của quy hoạch, cảnh quan;
3. Các vấn đề tác động đến môi trường;
4. Các vấn đề liên quan đến khoa học, công nghệ;
5. Các vấn đề liên quan đến lịch sử, văn hóa, xã hội;
6. Các vấn đề liên quan đến lao động, việc làm và
xóa đói giảm nghèo;
7. Các vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế,
chính trị, công tác trí thức và các vấn đề cần thiết khác.
Điều 4. Mục đích, yêu cầu khi thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện
và giám định xã hội
1. Mục đích
Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của
Liên hiệp hội nhằm mục đích cung cấp cho các cơ quan đặt yêu cầu tư vấn, phản
biện và giám định xã hội có thêm cơ sở, luận cứ khoa học độc lập, khách quan
trong việc đề xuất xây dựng, thẩm định, phê duyệt hoặc thực hiện đề án.
Nâng cao vai trò, năng lực của Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật trong việc tham gia góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội ở địa phương.
2. Yêu cầu
a) Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
của Liên hiệp hội phải đảm bảo tính khách quan, khoa học và có tính chuyên môn
cao. Các ý kiến đề xuất, kiến nghị phải có nội dung xác đáng, rõ ràng, dựa trên
các dữ liệu đã được kiểm chứng.
b) Sau khi được đặt yêu cầu tư vấn, phản biện, Liên
hiệp hội phải tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội bảo đảm về
thời gian, tiến độ, không được làm ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng, thẩm định,
phê duyệt hoặc triển khai thực hiện của đối tượng được tư vấn, phản biện và
giám định xã hội.
c) Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
của Liên hiệp hội phải phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với cơ quan thẩm định đề án.
Liên hiệp hội gửi hồ sơ, kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội đến cơ
quan thẩm định đề án trước khi tổ chức thẩm định.
d) Có động cơ và thái độ xây dựng.
e) Chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản
biện và giám định xã hội.
Điều 5. Tính chất của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
của Liên hiệp hội hoạt động độc lập, khách quan không vì lợi nhuận và cũng không
phải hoạt động nghề nghiệp mà là sự thể hiện trách nhiệm của đội ngũ trí thức
tham gia đóng góp trí tuệ vào các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội,
khoa học - công nghệ, xây dựng đội ngũ trí thức của tỉnh.
2. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
của Liên hiệp hội không thay thế việc tư vấn, thẩm định, giám định của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức tư vấn hoạt động theo quy định của
pháp luật.
Điều 6. Các mức độ tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên
hiệp hội được tiến hành ở các mức độ khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm:
1. Chia sẻ thông tin tham khảo về nội dung hoặc
phương pháp tiếp cận, nguồn tư liệu, nguồn chuyên gia hoặc các nguồn khác.
2. Phân tích, đánh giá, đưa ra các ý kiến nhận xét,
bình luận hoặc kiến nghị hướng nghiên cứu nhằm góp phần xây dựng, hoàn thiện hoặc
bổ sung, sửa đổi từng phần hoặc toàn bộ một đề án đang được chuẩn bị hoặc đang
được thực thi.
3. Phân tích, đánh giá, nghiên cứu toàn diện và đưa
ra kiến nghị cụ thể về giải pháp hoặc phương án bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế
từng phần hoặc toàn bộ một đề án.
Chương II.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Hình thức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Tùy vào tình hình cụ thể mà hoạt động tư vấn, phản
biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội được thực hiện theo các hình thức chủ
yếu sau:
1. Các cơ quan, tổ chức yêu cầu Liên hiệp hội tư vấn,
phản biện và giám định xã hội đối với các đề án thuộc thẩm quyền phê duyệt, hoặc
các đề án do đơn vị chủ trì soạn thảo trình cấp trên phê duyệt.
2. Liên hiệp hội chủ động đề xuất với các cơ quan,
tổ chức các đề án cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Điều 8. Nội dung tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã
hội
1. Nội dung chính của tư vấn, phản biện và giám định
xã hội
a) Cơ sở khoa học và căn cứ thực tiễn của đề án.
b) Những mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể cho
từng giai đoạn.
c) Các thông tin trong nước, ngoài nước liên quan
có so sánh đối chiếu.
d) Các nhiệm vụ và giải pháp đột phá.
đ) Các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện.
e) Các tác động về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội và môi trường.
g) Các thông tin được yêu cầu cung cấp và bảo mật
(nếu cần thiết),
h) Phân tích các yếu tố điều kiện (khách quan, chủ
quan) tác động đến kết quả thực hiện đề án.
i) Đánh giá mức độ thành công, chưa thành công.
k) Xác định các nguyên nhân thành công, chưa thành
công.
l) Dự báo các kết quả thực hiện đề án.
m) Kiến nghị, đề xuất.
2. Trường hợp Liên hiệp hội chủ động đề xuất việc
tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì phải xác định phạm vi và nội dung
công việc cần thiết và có thể tư vấn, phản biện và giám định xã hội; đồng thời,
gửi đến các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Khi được các cơ quan, tổ chức chấp thuận, việc tổ
chức thực hiện được tiến hành theo nội dung tại Khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp các cơ quan, tổ chức không đặt yêu cầu
hoặc không chấp thuận nhưng Liên hiệp hội nhận thấy sự cần thiết phải thực hiện
tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì Liên hiệp hội chủ động báo cáo, xin ý
kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
Trình tự tổ chức tư vấn, phản biện và giám định xã
hội thực hiện theo Hướng dẫn số 733/LHH ngày 06/9/2002 của Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định
xã hội của tổ chức Liên hiệp hội thực hiện theo hợp đồng và những quy định pháp
luật hiện hành khác có liên quan.
Chương III.
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Điều 10. Đối với các đề án đã được duyệt, kinh phí cho các hoạt động
tư vấn, phản biện và giám định xã hội thực hiện theo nội dung phê duyệt.
Điều 11. Đối với các đề án do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ định hoặc do Liên hiệp hội đề xuất được chấp nhận thực hiện
tư vấn, phản biện và giám định xã hội sử dụng ngân sách nhà nước cấp hằng năm
theo phân cấp và theo kế hoạch đã được phê duyệt.
Điều 12. Đối với các đề án do các cơ quan, tổ chức yêu cầu (hoặc chấp
thuận) thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội, kinh phí thực hiện tư vấn,
phản biện và giám định xã hội do hai bên thỏa thuận, phù hợp với quy định của
Nhà nước.
Điều 13. Việc lập dự toán, cấp phát kinh phí và quyết toán kinh phí
cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội thực hiện theo Thông tư số
27/2003/TT-BTC ngày 01/4/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài
chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và các quy định pháp luật hiện hành khác.
Chương IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức đặt yêu cầu tư vấn, phản
biện và giám định xã hội
1. Chủ động đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định
xã hội với Liên hiệp hội.
2. Nghiên cứu bổ sung các kiến nghị trong văn bản
tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội. Văn bản tư vấn, phản
biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội được tập hợp trong hồ sơ đề án gửi
trình cho cấp có thẩm quyền.
3. Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tư liệu cần
thiết, đảm bảo các điều kiện thuận lợi về kinh phí và cơ sở vật chất (nếu có)
cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội.
Điều 15. Trách nhiệm của Liên hiệp hội
1. Tổ chức triển khai tư vấn, phản biện và giám định
xã hội khi có yêu cầu. Có biện pháp thích hợp để tập hợp các chuyên gia đầu
ngành, các chuyên gia giỏi ở các hội thành viên và các tổ chức khác ở trong và
ngoài tỉnh để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đạt kết
quả tốt.
2. Tổ chức hệ thống thông tin, phổ biến các tài liệu
hướng dẫn nghiệp vụ phục vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội trong toàn
Liên hiệp hội; xây dựng cơ sở dữ liệu về các văn bản pháp quy, các chính sách,
quy hoạch của tỉnh; cung cấp thông tin có trong cơ sở dữ liệu khi có yêu cầu.
3. Xây dựng cơ sở dữ liệu về các chuyên gia trong
và ngoài hệ thống Liên hiệp hội. Lựa chọn và giới thiệu các chuyên gia có đủ
năng lực và trình độ cho từng đề án tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
4. Hỗ trợ việc đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực
tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho cán bộ, chuyên gia của các Hội thành
viên.
5. Hằng năm, chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh đề xuất các chương trình, kế hoạch
thuộc đối tượng cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội, báo cáo Tỉnh ủy,
UBND tỉnh quyết định làm cơ sở để Liên hiệp hội thực hiện.
6. Chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản
biện và giám định xã hội; quản lý, bảo mật (nếu có yêu cầu) các hồ sơ, tài liệu
của đề án được cung cấp, bảo quản các phương tiện kỹ thuật (nếu được giao sử dụng)
và hoàn trả sau khi hoàn thành nhiệm vụ được yêu cầu.
7. Định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm
hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội, báo cáo kết
quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 16. Trách nhiệm của các hội và tổ chức hội thành viên của Liên
hiệp hội
1. Tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định
xã hội khi được Liên hiệp hội phân công.
2. Lựa chọn và giới thiệu chuyên gia, cung cấp
thông tin trong phạm vi khả năng của mình (khi được yêu cầu) để hỗ trợ công tác
tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội.
Điều 17. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
1. Phối hợp với Liên hiệp hội để xác định, lựa chọn
và đề xuất những đối tượng cần thiết phải được tư vấn, phản biện và giám định
xã hội.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Liên hiệp hội
xác định các đối tượng cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội hàng năm hoặc
đột xuất trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu công việc.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp kinh phí cho Liên hiệp hội thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và
giám định xã hội do Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh giao.
4. Đối với các đề án không nằm trong danh mục được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt nếu đơn vị có nhu cầu tư vấn, phản biện và giám định
xã hội thì liên hệ trực tiếp với Liên hiệp hội và thực hiện theo nguồn kinh phí
được phân cấp.
Điều 18. Giải quyết trường hợp có ý kiến khác nhau về kết quả tư vấn,
phản biện và giám định xã hội
Khi Liên hiệp hội và đối tượng đặt yêu cầu tư vấn,
phản biện và giám định xã hội hoặc cơ quan có trách nhiệm thẩm định còn có ý kiến
khác nhau hoặc chưa thống nhất về nội dung kết quả tư vấn, phản biện và giám định
xã hội về một đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì tùy theo nội
dung, lĩnh vực của từng đề án trình Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
là cơ quan xem xét, quyết định giải quyết cuối cùng.
Điều 19. Tổ chức thực hiện
Liên hiệp hội, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các doanh nghiệp và các cơ quan liên quan có
trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, báo cáo
về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Thường trực Liên hiệp hội tỉnh) để xem xét
giải quyết./.