BỘ
VĂN HOÁ - THÔNG TIN
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
03/1999/QĐ-BVHTT
|
Hà
Nội, ngày 2 tháng 2 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG TRIỂN LÃM MỸ THUẬT VÀ
GALLERY
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN
- Căn cứ Nghị định 81/CP ngày
8/11/1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của
Bộ Văn hoá - Thông tin;
- Xét đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Mỹ thuật
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành “Quy chế hoạt động triển lãm mỹ thuật và
Gallery”
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Quy
chế triển lãm mỹ thuật (tranh tượng) trong và ngoài nước ban hành kèm theo quyết
định số 580 QĐ-MT ngày 11 tháng 5 năm 1992 của Bộ Văn hoá - Thông tin Thể Thao
và văn bản của Vụ Mỹ thuật hướng dẫn thực hiện Quyết định số 580QĐ-MT không còn
hiệu lực kể từ ngày quyết định này có hiệu lực.
Điều 3:
Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Mỹ thuật, Giám đốc
Sở Văn hoá Thông tin và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này.
|
KT/
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ THÔNG TIN
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trung Kiên
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG TRIỂN LÃM MỸ THUẬT VÀ GALLLERY
(Ban
hành theo QĐ số 03/1999 QĐ-BVHTT ngày 2 tháng 2 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Văn
hoá - Thông tin)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Triển lãm mỹ thuật là một hình thức công bố, phổ biến
tác phẩm mỹ thuật tạo hình và mỹ thuật ứng dụng (gồm các loại tranh, tượng, phù
điêu, gốm nghệ thuật, makét trang trí nội thất, makét trang trí sân khấu, makét
trang trí điện ảnh, áp phích, nghệ thuật xếp đặt và những loại hình sáng tạo mỹ
thuật khác).
Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ có
tính hàng hoá tiêu dùng, sản xuất hàng loạt không thuộc phạm vi điều chỉnh của
quy chế này.
Điều 2:
Nhà nước khuyến khích việc phổ biến rộng rãi những tác
phẩm mỹ thuật có giá trị đến nhân dân.
Điều 3:
Các triển lãm mỹ thuật do tỏo chức cá nhân của Việt Nam
hoặc nước ngoài trưng bày tại Việt Nam, triển lãm mỹ thuật của Việt Nam đưa ra
nước ngoài phải được phép của cơ quan quản lý Nhà nước về Văn hoá thông tin
theo quy định tại điều 7 của quy chế này.
Điều 4:
Tổ chức, cá nhân hoạt động Gallery phải được phép của cơ
quan quản lý Nhà nước về Văn hoá thông tin theo quy định tại điều 12 của Quy chế
này.
Điều 5:
Những tác phẩm sau đây không được trưng bày hoặc mua, bán
1.Tác phẩm có nội dung:
a/ Chống lại Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đoàn kết toàn dân;
b/ Tuyên truyền bạo lực, chiến
tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư
tưởng, văn hoá phản động, lối sống dâm ô đồi truỵ, các hành vi tội ác, tệ nạn
xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục;
c/ Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà
nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của công dân
và bí mật khác do pháp luật quy định;
d/ Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận
thành tựu cách mạng, xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc, vu khống, xúc phạm uy
tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của công dân.
1.Tác phẩm vi phạm luật quyền
tác giả.
Điều 6:
Nếu không có sự uỷ quyền của Bộ Văn hoá - Thông tin, các
triển lãm do tổ chức, cá nhân của Việt Nam hoặc nước ngoài tuyển chọn tác phẩm
tổ chức triển lãm ở Việt Nam hoặc đưa ra nước ngoài đều không được lấy danh
nghĩa đại diện cho mỹ thuật Việt Nam.
Chương II
THẨM QUYỀN CẤP PHÉP, THỦ
TỤC XIN PHÉP HOẠT ĐỘNG TRIỂN LÃM VÀ GALLERY
Điều 7.
Thẩm quyền cấp phép triển lãm được quy định như sau:
1. Bộ Văn hoá Thông tin cấp giấy
phép: Triển lãm mang tính quốc gia hoặc quốc tế. Trong một số trường hợp cụ thể
Bộ Văn hoá Thông tin uỷ quyền cho Vụ Mỹ thuật cấp giấy phép.
2. Vụ Mỹ thuật cấp giấy phép:
a/ Triển lãm do Bộ Văn hoá -
Thông tin uỷ quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
b/ Các Triển lãm cá nhân, nhóm
tác giả và tổ chức nước ngoài vào trưng bày tại Việt Nam; Triển lãm của cá
nhân, nhóm tác giả và tổ chức của Việt Nam đưa ra nước ngoài.
Trong một số trường hợp, Vụ Mỹ
thuật có thể uỷ quyền cho Sở Vưn hoá - Thông tin cấp giấy phép.
c. Triển lãm của Hội Mỹ thuật Việt
Nam, của các Hội trung ương, cơ quan cấp Bộ và tương đương.
3. Sở Vưn hoá Thông tin cấp giấy
phép
a/ Triển lãm của cá nhân, nhóm,
triển lãm mỹ thuật của tỉnh, thành phố, triển lãm mỹ thuật khu vực.
b/ Triển lãm quy định tại điểm b
và c khoản 2 điều này khi được Vụ Mỹ thuật uỷ quyền.
4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
khi nhận đủ văn bản hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải cấp phép. Trường
hợp từ chối phải có văn bản nói rõ lý do.
Điều 8:
Giấy phép được cấp cho triển lãm mỹ thuật đi nước ngoài
là cơ sở làm thủ tục Hải quan khi xuất khẩu tác phẩm.
Điều 9.
1. Tổ chức
cá nhân muốn tổ chức triển lãm phải tuyển chọn tác phẩm, gửi đơn (theo mẫu in sẵn)
hoặc công văn, công hàm xin phép cơ quan có thẩm quyền cấp phép quy định tại điều
7 quy chế này. Kèm theo đơn hoặc công văn, công hàm phải có các điều kiện sau
đây:
a/ Danh sác tác phẩm tác tỉa, chất
liệu, kích thước;
b/ ảnh chụp tác phẩm sẽ triển
lãm (ảnh mầu khuôn khổ 9x12cm trở lên);
c/ Mẫy giấy mời, nội dung lời giới
thiệu bằng tiếng Việt. Nếu cần in tiếng nước ngoài phải in dưới và không lớn hơn
2 lần chữ Việt
d Cataloge, tờ gấp, và sách mỹ
thuật thể hiện nội dung triển lãm (nếu có);
2. Ngoài quy định tại khoản 1 điều
này, tuỳ theo đối tượng cụ thể phải thêm các điều kiện sau đây:
a/ Triển lãm đưa ra nước ngoài
phải có giấy mời hoặc hợp đồng, văn bản thỏa thuận giữa hai bên.
b/ Trường hợp những cá nhân
không thuộc một tổ chức, cơ quan, đoàn thể nào muốn triển lãm, thì phải được Uỷ
ban nhân dân phường, xã xác nhận địa chỉ cư trú;
c/ Đối với Việt kiều phải có xác
nhận của Uỷ ban về người Việt Nam ở nướ ngoài.
d/ Đối với người nước ngoài
không thuộc một cơ quan, tổ chức, đoàn thể nào không có đơn vị nào đứng tên tổ
chức triển lãm thì phải có xác nhận vào đơn xin triển lãm của đại sứ quán hoặc
Lãnh sự quán nước mình cư trú. Trường hợp cá nhân tổ chức là công dân của nước
chưa có quan hệ ngoại giao với Việt Nam thì phải có xác nhận của một tổ chức quốc
tế,
3. Tổ chức, cá nhân xin phép triển
lãm phải nộp 1 khoản lệ phí theo quy định.
Điều 10:
Việc thẩm định tác phẩm và cấp giấy phép do thủ trưởng cơ
quan cấp phép quy định ở điều 7 quy chế này quyết định.
Trường hợp cần thiết cơ quan cấp
phép có thể thành lập Hội đồng tư vấn để giúp thủ trưởng cơ quan thẩm định tác
phẩm. Nếu thành lập Hội đồng tư vấn thì thành phần của Hội đồng phải có 2/3 các
nhà chuyên môn mỹ thuật có uy tín. Hội đồng phải có ít nhất từ 5 người trở lên.
Điều 11:
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan cấp
phép, nếu thấy cơ quan cấp phép trả lời chưa thoả đáng thì có quyền khiếu nại với
cơ quan cấp trên của cơ quan cấp phép.
Điều 12:
Gallery là nơi trưng bày, triển lãm, mua bán các tác phẩm
mỹ thuật, mỹ nghệ.Gallery ở địa bàn nào phải được Sở VHTT địa phương đó cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động. Gallery phải chấp hành quy định hiện hành của
nhà nước về kinh doanh và hoạt động văn hoá.
Điều 13.
Tiêu chuẩn cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
Gallery.
1. Có diện tích trưng bày từ
15m2 trở lên. Có hệ thống ánh sáng, điện, nước, phương tiện chữa cháy, được Uỷ
ban nhân dân phường xã nơi hoạt động Gallery xác nhận.
2. Về nhân thân phải là người
không có tiền án, tiền sự về hành vi truyền bá văn hoá phẩm xấu, không trong thời
gian bị khởi tố hình sự hoặc chấp hành án hình sự.
Điều 14:
1. Tổ chức
cá nhân muốn hoạt động Gallery phải gửi đơn đến Sở VHTT tỉnh, thành phố nơi mở
Gallery. Đơn phải được UBD phường xã nơi mở Gallery xác nhận về điều kiện trưng
bày quy định tại khoản 1 và 2 điều 13 quy chế này. Kèm theo đơn phải có:
- Văn bản xác nhận quyền sử dụng
địa điểm mở Gallery
- Bản sao hộ khẩu thường trú (đối
với cá nhân)
- Quyết định thành lập Gallery
(đối với tổ chức)
2. Trong thời gian 15 ngày kể từ
khi nhận đủ văn bản hợp lệ, Sở Văn hoá - Thông tin, sẽ cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động Gallery. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động có giá trị
trong thời gian 1 năm.
Trường hợp không cấp giấy chứng
nhận phải có văn bản nói rõ lý do.
Chương III
HOẠT ĐỘNG TRIỂN LÃM
Điều 15:
Địa điểm triển lãm phải có diện tích trưng bày từ 20m2
trở lên, có đầy đủ hệ thống ánh sáng, điện,nước, các phương tiện chữa cháy.
Điều 16.
Chủ địa điểm triển lãm chỉ được nhận trưng bày những tác
phẩm có trong danh sách đã được cấp giấy phép.
Các hình thức tuyên truyền, quảng
cáo, giới thiệu triển lãm phải sử dụng chữ Việt. Nếu sử dụng chữ nước ngoài phải
thể hiện ở phía dưới và không lớn hơn 2 lần chữ Việt.
Điều 17.
Việc mua bán tác phẩm là do thoả thuận giữa tác giả, hoặc
đơn vị được tác giả uỷ quyền với bên mua, Khi bán tác phẩm, tác giả phải nộp tỷ
lệ % theo hợp đồng thoả thuận với đơn vị tổ chức triển lãm, và thuế theo quy định
hiện hành.
Việc trả tiền cho tác giả hoặc
chủ sở hữu tác phẩm trong thời gian triển lãm (nhuận treo) là do đơn vị tổ chức
triển lãm và tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm thoả thuận,.
Trong quá trình trưng bày, vận
chuyển,dàn dựng triển lãm, nếu tác phẩm bị hư hỏng thì tổ chức cá nhân gây thiệt
hại phải bồi thường, trường hợp tác phẩm bị mất thì phải đền bù cho tác giả hoặc
chủ sở hữu tác phẩm theo sự thoả thuận giữa hai bên.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG GALLERY
Điều 18.
Khi Gallery tổ chức triểnlãm phải chấp hành các quy định
về triển lãm tại quy chế này.
Điều 19.
Nghiêm cấm các Gallery trưng bày, mua bán các cổ vật nhà
nước cấm buôn bán theo quy định hiện hành. Nếu buôn bán tác phẩm sao chép thì bản
sao chép phải có kích thước lớn hơn hoặc nhỏ hơn tác phẩm gốc từ 3cm trở lên,
phải giữ đúng nội dung, hình thức như tác phẩm gốc, phải có chữ ký của người
chép dưới chữ ký tác giả. Việc sao chép tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ theo
quy định tại luật quyền tác giả.
Điều 20.
Việc mua bán tác phẩm tại Gallery phải có sổ sách ghi
chép, hoá đơn chứng từ rõ ràng, đảm bảo quyền lợi cho tác giả và người mua, khi
xuất khẩu phải thực hiện những quy định về xuất khẩu Văn hoá phẩm.
Điều 21.
Gallery có trách nhiệm bồi thường cho tác gải khi làm mất
hoặc hư hỏng tác phẩm. Mức độ bồi thường do hai bên thoả thuận.
Điều 22.
Gallery phải chịu sự uản lý của các ngành chức năng theo
quy định hiện hành.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23.
Tổ chức,cá nhân hoạt động triển lãm,Gallery khi tổ
chức triển lãm mỹ thuật trong nước hoặc triển lãm mỹ thuật ở nước ngoài phải chấp
hành nghiêm chỉnh quy chế này.
Điều 24.
Tổ chức cá nhân khi vi phạm quy chế này sẽ bị xử phạt
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện hành.
Điều 25.
Vụ Mỹ thuật (Bộ Văn hoá Thông tin) Sở Văn hoá Thông
tin các tỉnh, thành phố, có trách nhiệm thực hiện quy chế này.
Điều 26.
Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Quy chế của Bộ Văn hoá Thông tin và thể thao về triển lãm mỹ thuật (tranh tượng)
trong và ngoài nước ban hành kèm theo quyết định số 580 QĐ/MT ngày 11 tháng 5
năm 1992 của Bộ Văn hoá Thông tin và thể thao và văn bản của Vụ Mỹ thuật hướng
dẫn thực hiện quy chế đó hết hiệu lực kể từ ngày quy chế này có hiệu lực.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
ĐƠN XIN TỔ CHỨC TRIỂN LÃM
MỸ THUẬT TRONG NƯỚC
Kính
gửi: ..................................................
Tên đơn vị tổ chức triển lãm
Địa chỉ:
Điện thoại..............................
Fax:
Xin được cấp giấy phép cho triển
lãm mỹ thuật tại Việt Nam
- Tiêu đề của triển lãm:
Địa điểm trưng bày: từ.....................................
đến
Số lượng tác phẩm
:
- Số lượng tác giả:
(Có danh sáchkèm theo)
Ngày
tháng năm 199
Đơn
vị tổ chức
(Ký
tên,đóng dấu)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
GIẤY PHÉP TRIỂN LÃM MỸ THUẬT
TRONG NƯỚC
Căn cứ quyết định số
............1999/QĐ-BVHTT ngày
tháng năm 1999 của Bộ Văn hoá Thông tin ban
hành “Quy chế hoạtđộng triển lãm mỹ thuật và Gallery”.
Xét đơn đề nghị của:
Cơ quan quản lý văn hoá cấp giấy
phép cho triển lãm
- Tiêu đề triển lãm:
- Đơn vị tổ chức:
- Địa điểm trưng
bày:.....................................
- Thời gian trưng bày:
- Số lượng tác phẩm được
bày:
- Số lượng tác giả:
Ngày
tháng năm 199
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
ĐƠN XIN TỔ CHỨC TRIỂN LÃM
MỸ THUẬT ĐƯA RA NƯỚC NGOÀI
Kính
gửi: ..................................................
Tên đơn vị tổ chức triển lãm
Địa chỉ:
Điện thoại..............................
Fax:
Xin được cấp giấy phép cho triển
lãm mỹ thuật tại Việt Nam
- Theo lời mời của:
Xin được cấp giấy phép cho triển
lãm mỹ thuật đưa ra nước ngoài
Tiêu đề của Triển
lãm”
Địa điểm trưng bày: từ.....................................
đến
Quốc gia:
Thời gian trưng bày:
Số lượng tác phẩm
:
- Số lượng tác giả:
Ngày
tháng năm 199
Đơn
vị tổ chức
(Ký
tên,đóng dấu)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
GIẤY PHÉP TRIỂN LÃM MỸ THUẬT
ĐƯA RA NƯỚC NGOÀI
Căn cứ quyết định số
............1999/QĐ-BVHTT ngày tháng năm 1999 của Bộ Văn hoá
Thông tin ban hành “Quy chế hoạt động triển lãm mỹ thuật và Gallery”.
Xét đơn đề nghị của:
Cơ quan quản lý văn hoá cấp giấy
phép cho triển lãm mỹ thuật đưa ra nước ngoài.
- Tiêu đề triển lãm:
- Đơn vị tổ chức:
- Địa điểm trưng
bày:.....................................
- Quốc gia:
- Thời gian trưng
bày:
- Số lượng tác phẩm được
bày:
- Số lượng tác giả:
Ngày
tháng năm 199
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
ĐƠN XIN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
GALLERY
Tên Đơn vị (ông bà)
Địa chỉ:
Điện thoại..............................
Fax:
Hộ khẩu thường trú:
- Số chứng minh thư nhân dân:
- Cấp ngày
tháng năm tại
Xin cấp phép tổ chúc hoạt động
Gallery
- Địa điểm Gallery:
- Tên của
Gallery
- Diện tích trưng bày
- Các phương tiện chữ cháy
- Sản phẩm trưng bày, buôn bán
- Người phụ trách chính (Giám đốc)
- Cố vấn chuyên môn (nếu
có)
Trong quá trình hoạt động
Galeery nghiêm chỉnh chấp hành “Quy chế hoạt động triển lãm mỹ thuật và Gallery
và các quy định về thuế và quản lý văn hoá hiện hành.
Xác nhận của UBND phường xã
|
Ngày
tháng năm 1999
Người
làm đơn
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN
HOẠT ĐỘNG GALLERY
Căn cứ quyết định số
1999/QĐ-BVHTT ngày tháng năm
1999 của Bộ VHTT ban hành “Quy chế hoạt động triển lãm mỹ thuật và Gallery”.
Xét đơn đề nghị của
...........................................Sở VHTT cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động Gallery cho
- Đơn vị (ông,
bà)
- Địa điểm
- Tên của
Gallery
(Giấy chứng nhận có giá trị
trong 3 năm kể từ ngày ký)