BỘ NỘI VỤ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 02/2006/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI)
HỘI KHOA HỌC KỸ THUẬT CƠ KHÍ VIỆT NAM
BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày
20/05/1957 ban hành luật quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 05 năm 2003 của Chính phủ, quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 07 năm 2003 của Chính phủ, quy
định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội khoa học Kỹ thuật Cơ khí Việt Nam và Vụ trưởng Vụ
tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi) Hội Khoa
học Kỹ thuật Cơ khí Việt Nam đã được Đại hội lần thứ IV ngày 27 tháng 08 năm
2004 của Hội thông qua.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ
tịch Hội khoa học Kỹ thuật Cơ khí Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
ĐIỀU LỆ
HỘI KHOA HỌC KỸ THUẬT CƠ KHÍ VIỆT
NAM (SỬA ĐỔI)
(Ban hành theo Quyết định số 02/2006/QĐ-BNV ngày 16/01/2006 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ)
Chương
1
TÊN GỌI - TÔN CHỈ - MỤC ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi
Hội khoa học Kỹ thuật Cơ khí Việt Nam
Tên gọi tắt: Hội Cơ khí Việt Nam
Tên giao dịch Quốc tế: Vietnam Association of
Mechanical Engineering
Viết tắt tiếng Anh: VIASME.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Cơ khí Việt Nam là tổ chức
xã hội nghề nghiệp tự nguyện của cá nhân và tổ chức hoạt động trong lĩnh vực cơ
khí cùng nhau đoàn kết phấn đấu góp phần xây dựng đất nước trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Điều 3.
Nguyên tắc và phạm vi hoạt động
1. Hội Cơ khí Việt Nam hoạt động
theo nguyên tắc dân chủ tập trung, thiểu số phục tùng đa số, tuân thủ pháp luật
Nhà nước và theo Điều lệ của Hội.
2. Hội Cơ khí Việt Nam là Hội
thành viên của Liên Hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam và được gia nhập tổ
chức Hội cùng chuyên ngành trong khu vực và Quốc tế; việc gia nhập theo quy định
của pháp luật.
3. Hội Cơ khí Việt Nam hoạt động
trên phạm vi cả nước, trụ sở tại Thủ đô Hà Nội, có tư cách pháp nhân, tài khoản
tại ngân hàng, con dấu và cơ quan ngôn luận. Việc thành lập cơ quan ngôn luận
theo quy định của pháp luật.
Chương
2
NHIỆM VỤ VÀ QUYỂN HẠN
Điều 4. Nhiệm vụ của Hội
1. Điều hòa, phối hợp hoạt động
của hội viên trong việc tập hợp, động viên giúp đỡ các cán bộ chuyên ngành về
cơ khí, phát huy truyền thống đoàn kết, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
đạo đức nghề nghiệp, bồi dưỡng kiến thức góp phần đưa ngành Cơ khí Việt Nam từng
bước hiện đại hóa, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh.
2. Thực hiện chức năng tư vấn,
phản biện, giám định xã hội về cơ khí theo quy định của pháp luật, tham gia ý
kiến xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chủ trương, chính sách,
pháp luật cũng như các kế hoạch, dự án phát triển khoa học của lĩnh vực cơ khí.
3. Tổ chức thực hiện các đề
tài nghiên cứu khoa học, lập các dự án nghiên cứu ứng dụng các kết quả nghiên cứu
vào sản xuất và đời sống, tổng kết các vấn đề khoa học công nghệ trong các lĩnh
vực cơ khí.
4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, chính sách pháp luật cho Hội viên theo quy định của pháp
luật.
Điều 5.
Quyền hạn của Hội
1. Bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của hội viên theo đúng Điều lệ của Hội Cơ khí Việt Nam và theo quy định của
pháp luật.
2. Đề xuất, kiến nghị giải
quyết các trường hợp liên quan đến quyền lợi chính đáng và hợp pháp của Hội
viên.
3. Mở rộng quan hệ hợp tác và
trao đổi kinh nghiệm với các tổ chức Quốc tế, các tổ chức khoa học kỹ thuật
trong và ngoài nước về cơ khí theo quy định của pháp luật.
4. Được gây quỹ Hội trên cơ sở
hội phí của Hội viên và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật,
để tự trang trải hoạt động và xây dựng cơ sở vật chất của Hội.
Chương
3
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 6. Tổ
chức Hội gồm:
- Ở Trung ương: Hội Cơ khí Việt
Nam
- Phân hội cơ khí chuyên ngành
và Phân hội cơ khí địa phương (gọi tắt là hội viên tập thể).
- Chi hội cơ khí cơ sở.
Điều 7. Đại
hội đại biểu toàn quốc của Hội
1. Đại hội đại biểu toàn quốc
do Ban chấp hành Trung ương Hội triệu tập. Đại hội Đại biểu toàn quốc của hội
được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất
2/3 số ủy viên Ban chấp hành yêu cầu. Số lượng Đại biểu dự Đại hội toàn quốc do
Ban chấp hành Trung ương Hội quy định.
2. Nhiệm vụ của Đại hội:
Thảo luận báo cáo tổng kết
nhiệm kỳ, đề ra phương hướng, nhiệm vụ trong nhiệm kỳ tới.
Thảo luận và biểu quyết điều
lệ, hoặc đổi tên Hội, sửa đổi bổ sung điều lệ và quyết định việc chia, tách,
sát nhập, hợp nhất, giải thể Hội.
Thảo luận, góp ý kiến vào báo
cáo kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban chấp hành Trung ương Hội và báo cáo tài chính của
Hội.
Bầu Ban chấp hành Trung ương
Hội.
Thông qua nghị quyết đại hội.
Điều 8.
Ban chấp hành Trung ương Hội
1. Ban chấp hành Trung
ương Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội. Số lượng ủy
viên Ban chấp hành Trung ương do Đại hội toàn quốc quyết định. Trường hợp khuyết
ủy viên Ban chấp hành thì Ban chấp hành Trung ương Hội có thể bầu bổ sung, tỷ lệ
bầu bổ sung không quá 10% so với số lượng ủy viên Ban chấp hành do Đại hội quy
định.
2. Ban Chấp hành Trung ương Hội
họp thường kỳ mỗi năm một lần; khi cần, có thể họp bất thường.
3. Ban Chấp hành Trung ương Hội
có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Quyết định các biện pháp thực
hiện nghị quyết, chương trình hoạt động trong nhiệm kỳ của Đại hội.
- Quyết định chương trình, kế
hoạch công tác hàng năm.
- Bầu và bãi miễn các chức
danh lãnh đạo của Hội gồm: Chủ tịch; các Phó chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy
viên Thường vụ; bầu bổ sung và bãi miễn ủy viên Ban chấp hành, Bầu Ban kiểm
tra.
- Xem xét, quyết định khen
thưởng và kỷ luật ủy viên Ban chấp hành Trung ương Hội.
- Chuẩn bị nội dung, chương
trình, nhân sự phục vụ Đại hội.
- Quyết định triệu tập Đại hội
nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường.
Việc bầu, bãi miễn và kỷ luật
các chức danh lãnh đạo của Hội phải được 2/3 số ủy viên Ban chấp hành có mặt
tán thành.
Điều 9.
Ban Thường vụ Trung ương Hội
1. Ban chấp hành Trung
ương Hội bầu Ban Thường vụ: Số ủy viên Ban Thường vụ không quá 1/3 số ủy viên
chấp hành.
2. Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch,
các Phó chủ tịch, Tổng thư ký và một số ủy viên. Ban Thường vụ họp thường kỳ
sáu tháng một lần; khi cần, có thể họp bất thường.
3. Ban Thường vụ có những nhiệm
vụ như sau:
- Thay mặt Ban chấp hành chỉ đạo,
điều hành các công việc của Hội giữa hai kỳ họp Ban chấp hành.
- Báo cáo kiểm điểm công tác
trong các kỳ họp của Ban chấp hành.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch kiêm Tổng
thư ký và một số ủy viên Thường vụ được Ban Chấp hành giao nhiệm vụ thường trực
để giải quyết công việc hàng ngày.
4. Ban Thường vụ có những quyền
hạn sau:
- Phê chuẩn nhân sự chủ chốt
và quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
- Thành lập Hội đồng khoa học
của Hội, khi cần.
- Tổ chức các Hội nghị khoa học
trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.
- Quyết định các chương trình
hoạt động, kế hoạch công tác của các ban và các tổ chức trực thuộc Trung ương Hội.
- Quyết định gia nhập các tổ
chức quốc tế và khu vực theo quy định của pháp luật.
- Cử cán bộ đi dự hội nghị, hội
thảo khoa học trong nước, quốc tế và đi công tác nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
- Quyết định các vấn đề thi
đua khen thưởng và kỷ luật thuộc quyền hạn của Hội.
5. Thường vụ giao Thường trực
giải quyết công việc hàng ngày và đột xuất.
Điều 10.
Chủ tịch, Phó chủ tich, Tổng thư ký
1. Chủ tịch Hội là người
đứng đầu hội do Ban chấp hành bầu, chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành, quyết
định các mặt công tác của Hội.
2. Các Phó chủ tịch do Ban chấp
hành bầu giúp Chủ tịch một số công việc được phân công.
3. Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư
ký do Ban chấp hành bầu, thay mặt Chủ tịch giải quyết công việc khi Chủ tịch vắng
mặt.
Điều 11.
Ban kiểm tra Trung ương Hội
Ban Kiểm tra Trung ương Hội
do Ban chấp hành Trung ương Hội bầu gồm: Trưởng ban, Phó trưởng ban và các ủy
viên.
- Ban kiểm tra Trung ương Hội
có nhiệm vụ giúp Ban chấp hành Trung ương Hội kiểm tra việc chấp hành điều lệ Hội,
việc thực hiện các chủ trương của Ban chấp hành và Ban Thường vụ Trung ương Hội.
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban Kiểm tra do Ban chấp hành Trung ương Hội quy định.
- Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra
theo nhiệm kỳ của Ban chấp hành Trung ương Hội.
Chương
4
HỘI VIÊN TẬP THỂ VÀ HỘI VIÊN CÁ NHÂN
Điều 12.
Nhiệm vụ, quyền hạn của hội viên tập thể
1. Nhiệm vụ
a) Thực hiện Điều lệ của Hội
Cơ khí Việt Nam;
b) Tham gia các hoạt động của
Hội Cơ khí Việt Nam;
c) Tổ chức việc trao đổi kinh
nghiệm hoạt động chuyên môn và ứng dụng khoa học công nghệ chuyên ngành cơ khí;
d) Định kỳ báo cáo hoạt động
và đóng hội phí theo quy định.
2. Quyền hạn
a) Được thảo luận, phê bình
công việc của Hội;
b) Được Hội bảo vệ quyền lợi
và lợi ích hợp pháp;
c) Được giới thiệu người ứng
cử vào Ban Lãnh đạo Hội;
d) Được Hội khen thưởng theo
Điều lệ Hội và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng;
e) Được xin ra khỏi Hội.
Điều 13.
Điều kiện trở thành hội viên tập thể và hội viên cá nhân
1. Điều kiện trở thành
hội viên tập thể.
Tổ chức, hoạt động trong lĩnh
vực cơ khí làm đơn tự nguyện xin gia nhập và chấp hành Điều lệ của Hội thì được
công nhận là hội viên tập thể.
2. Điều kiện trở thành hội
viên cá nhân.
Công dân Việt Nam là tiến sỹ,
thạc sỹ, kỹ sư, cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân tay nghề cao, làm đơn tự
nguyện xin gia nhập và chấp hành Điều lệ của Hội thì được công nhận là hội
viên.
Điều 14.
Nhiệm vụ và quyền hạn của hội viên cá nhân
1 . Hội viên có nhiệm vụ
a) Tôn trọng Điều lệ Hội,
nghiêm chỉnh chấp hành các chỉ thị, nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Hội;
tuyên truyền phát triển hội viên, vận động hội viên hưởng ứng mọi hoạt động của
Hội;
b) Chăm lo xây dựng mối đoàn
kết nội bộ để xây dựng Hội ngày càng tiến bộ và phát triển;
c) Phổ biến thông tin trong
các tạp chí và các ấn phẩm do Hội xuất bản, để không ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Tích cực học tập chính trị,
văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ góp phần hiện đại hóa ngành cơ khí;
e) Phát huy nội lực, lòng tự
hào dân tộc, tính sáng tạo và kinh nghiệm chuyên môn của mình để phục vụ sự phát
triển ngành. Đấu tranh chống những tư tưởng và hành động có hại đến uy tín và
nhiệm vụ của Hội.
g) Đóng hội phí theo đúng quy
định.
2. Hội viên có quyền hạn
a) Được thảo luận và biểu quyết
mọi công việc của Hội. Được ứng cử, đề cử vào Ban chấp hành Hội;
b) Được bồi dưỡng về chính trị,
tư tưởng, đạo đức, chuyên môn và các chủ trương, chính sách, các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến hoạt động nghiệp vụ;
c) Được trình bày các đề tài
nghiên cứu, các sáng tác, phát minh trong các buổi sinh hoạt Khoa học kỹ thuật
của Hội;
đ) Được Hội nhận xét về các
công trình của mình khi cần thiết, được chọn lọc để đề nghị khen thưởng hoặc được
công nhận và bảo vệ quyền tác giả, tác phẩm;
e) Được giới thiệu đăng tải
các công trình trên tạp chí của Hội;
g) Được Hội bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp trong hoạt động nghề nghiệp;
h) Được xin ra khỏi Hội.
Chương
5
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 15.
Tài sản và nguồn thu của Hội
1. Nguồn thu của hội gồm
- Kinh phí do ngân sách nhà
nước tài trợ hàng năm (nếu có)
- Hội phí của hội viên.
- Thu từ hoạt động xây dựng
quỹ hội.
- Ủng hộ của hội viên, các
ngành, các cấp, các nhà hảo tâm, các tổ chức phi chính phủ.
- Thu từ các chương trình,
công trình khoa học, bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao tay nghề cho hội viên và con
em hội viên.
2. Các khoản chi của Hội
- Chi cho các hoạt động của Hội.
- Chi trả lương cho cán bộ,
nhân viên chuyên trách.
- Chi về nhà cửa, điện nước,
mua sắm phương tiện làm việc.
- Chi nghiên cứu khoa học, đầu
tư phát triển Hội.
- Chi khen thưởng và các khoản
chi khác.
3. Nguyên tắc quản lý tài sản,
tài chính.
Tài sản, tài chính của Hội được
quản lý theo quy định của Luật ngân sách, các quy định của cơ quan nhà nước và
theo Điều lệ của Hội.
Chương
6
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 16.
Khen thưởng
Hội viên tập thể và Hội viên
cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác hoạt động Hội và công tác khoa học
kỹ thuật sẽ được Hội khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước thẩm quyền khen
thưởng.
Điều 17.
Kỷ luật
Tổ chức và Hội viên vi phạm
những điều sau đây tùy theo mức độ sẽ bị xử lý với các hình thức kỷ luật như
sau: khiển trách, cảnh cáo, xóa tên khỏi danh sách.
- Nếu làm tổn hại đến uy tín
của Hội;
- Nếu vi phạm Điều lệ của Hội.
Chương
7
HIỆU LỰC VÀ SỬA ĐỔI ĐIỂU LỆ
Điều 18. Sửa đổi Điều lệ
Chỉ có Đại hội Đại biểu toàn
quốc của Hội Cơ khí Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung bản Điều lệ
này.
Điều 19.
Hiệu lực thi hành
Ban Chấp hành Trung ương Hội
Cơ khí Việt Nam có nhiệm vụ phổ biến và hướng dẫn chi tiết việc thi hành Điều lệ
của Hội.
Bản Điều lệ của Hội Cơ khí Việt
Nam gồm 07 Chương và 19 Điều, đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc ngày
27/08/2004 của Hội thông qua tại Hà Nội và có hiệu lực theo Quyết định phê duyệt
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ./.