|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
01/2006/QĐ-UBDSGĐTE
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Uỷ Ban dân số gia đình và trẻ em
|
|
Người ký:
|
Lê Thị Thu
|
Ngày ban hành:
|
17/04/2006
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN DÂN SỐ GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM
*****
Số:
01/2006/QĐ-DSGĐTE
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
*******
Hà Nội, ngày 17 tháng 04 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG GIÁO
DỤC CHUYỂN ĐỔI HÀNH VI VỀ DÂN SỐ, SỨC KHỎE SINH SẢN/KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH GIAI
ĐOẠN 2006-2010
BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM
Căn cứ Nghị định số 94/2002/NĐ-CP
ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 147/2000/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2000 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2001-2010;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Truyền thông – Giáo dục
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này Chiến lược truyền thông giáo dục chuyển đỗi hành vi về
dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2006-2010/
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Tổ chức thực
hiện.
1. Vụ
trưởng Vụ Truyền thông – Giáo dục, Thủ tướng các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân
số, Gia đình và Trẻ em chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Căn
cứ Chiến lược này, Thủ trưởng các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân số, Gia đình và
Trẻ em, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em các tỉnh, thành phố xây
dựng và chỉ đạo thực hiện các giải pháp truyền thông giáo dục chuyển đổi hành
vi về dân số, sức khỏe sinh sản/ kế hoạch hóa gia đình.
3. Đề
nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tham gia triển khai
thực hiện Chiến lược trong phạm vi hoạt động của mình.
4. Đề
nghị các Bộ, ban, ngành tham gia triển khai thực hiện Chiến lược trong phạm vi
hoạt động của mình./.
|
BỘ TRƯỞNG CHỦ NHIỆM
Lê Thị Thu
|
ỦY BAN DÂN SỐ, GAI ĐÌNH VÀ TRẺ EM
CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC
CHUYỂN ĐỔI HÀNH VI VỀ DÂN SỐ SỨC KHỎE SINH SẢN/KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH GIAI ĐOẠN
2006-2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số
10/2006/QĐ-DSGĐTE ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân
số, Gia đình và Trẻ em)
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
`BPTT
|
Biện pháp tránh thai
|
NCCDV
|
người cung cấp dịch vụ
|
DHS
|
Demographic and Health Survey
(Điều tra Nhân khẩu học và sức khỏe)
|
DS, SKSS/KHHGĐ
|
dân số, sức khỏe sinh sản/kế
hoạch hóa gia đình
|
DSGĐTE
|
Dân số, Gia đình và Trẻ em
|
DS-KHHGĐ
|
dân số - kế hoạch hóa gia đình
|
DS-PT
|
dân số và phát triển
|
GDP
|
tổng sản phẩm trong nước
|
GD-ĐT
|
Giáo dục và đào tạo
|
ĐTGK
|
Điều tra giữa kỳ
|
KHHGĐ
|
kế hoạch hóa gia đình
|
SKSS/KHHGĐ
|
sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa
gia đình
|
LHPN
|
Liên hiệp phụ nữ
|
LTQĐTD
|
lây truyền qua đường tình dục
|
SKSS
|
sức khỏe sinh sản
|
TĐT
|
Tổng điều tra
|
TNV
|
tình nguyện viên
|
TTCĐHV
|
truyền thông chuyển đổi hành
vi
|
UBDSGĐTE
|
Ủy ban Dân số, Gia đình, Trẻ
em
|
UNFPA
|
Quỹ Dân số Liên hiệp quốc
|
VTN, TN
|
vị thành niên và thanh niên
|
MỞ ĐẦU
Truyền thông
giáo dục chuyển đổi hành vi về DS, SKSS/KHHGĐ là một trong những giải pháp quan
trọng thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam 2001-2010. Thời gian qua, được sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước cùng sự nỗ lực của các cấp, các ngành, đoàn thể,
tổ chức xã hội, và cá nhân từ trung ương đến cơ sở, công tác truyền thông DS,
SKSS/KHHGĐ đã tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của
toàn xã hội trong việc thực hiện KHHGĐ và chăm sóc SKSS, góp phần quan trọng và
kết quả thực hiện mục tiêu giảm sinh và nâng cao chất lượng dân số. Quy mô gia
đình nhỏ ngày càng được chấp nhận rộng rãi; tốc độ gia tăng dân số đã giảm
nhiều; tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai ngày càng tăng; tỷ lệ người dân
hưởng lợi từ các dịch vụ chăm sóc SKSS ngày càng cao, đặc biệt là người dân ở
các xã nghèo; tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai ngày càng cao, đặc biệt là
người dân ở các xã nghèo, các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa thông qua các đợt
“chiến dịch tăng cường tuyên truyền, vận động lồng ghép dịch vụ KSKK/KHHGĐ đến
vùng có mức sinh cao, vùng khó khăn”.
Bên cạnh
những kết quả trên công tác truyền thông vẫn còn những vấn đề cần tiếp tục giải
quyết nhằm phù hợp hơn với từng nhóm đối tượng, vùng miền, khu vực; khắc phục
những tập quán lạc hậu, hiểu biết chưa đầy đủ và hành vi chưa đúng đắn về chăm
sóc SKSS cũng như quan niệm trọng nam hơn nữ trong một bộ phận dân cư. Vì thế,
cần phải xây dựng chiến lược truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi về DS,
SKSS/KHHGĐ giai đoạn 2006-2010 để tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp, định hướng cho công tác truyền thông và là
căn cứ cho việc lập kế hoạch từ trung ương đến cơ sở. Chiến lược này là sự tiếp
nối Chiến lược truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi về DS, SKSS/KHHGĐ giai
đoạn 2001-2005, góp phần thực hiện các mục tiêu của Chiến lược Dân số Việt Nam
2001-2010.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
Bối cảnh
kinh tế xã hội
Công cuộc đổi
mới đất nước trong 20 năm qua đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa
lịch sử, làm thay đổi rõ rệt bộ mặt của đất nước, cải thiện đáng kể đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân ta, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện thắng
lợi công tác DSGĐTE.
Tuy nhiên,
khoảng cách về sự phát triển và chất lượng cuộc sống của nhân dân giữa các vùng
vẫn còn lớn. Nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người còn
gặp nhiều khó khăn, học vấn còn thấp, tình trạng SKSS kém, dịch vụ thông tin,
giáo dục và y tế nghèo nàn. Do vậy, các hoạt động truyền thông và cung cấp dịch
vụ về SKSS/KHHGĐ ở những nơi này cần được tập trung ưu tiên nhiều hơn.
Dân số,
sức khỏe sinh sản/KHHGĐ
Dân số Việt
Nam nay khoảng 83 triệu người. Số con bình quân của một phụ nữ trong độ tuổi
sinh để đã giảm từ 2,25 con (năm 2001) xuống 2,11 con[1]
(năm 2005). Tuy vậy, chỉ tiêu này lại rất khác nhau giữa các vùng, các địa
phương. Tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng các BPTT tiếp tục tăng, đặc biệt là các
BPTT hiện đại, từ 61,1% (năm 2001) lên 65,7% (năm 2005)[2].
Song bên cạnh đó, tỷ suất chết mẹ giảm chậm, mang thai ngoài ý muốn còn cao, tỷ
lệ phá thai giảm không đáng kể; tỷ lệ mắc các bệnh viêm nhiễm đường sinh sản
còn nhiều, HIV/AIDS tiếp tục gia tăng[3]
Sức khỏe
sinh sản vị thành niên và thanh niên
VTB, TN ngày
càng hiểu biết hơn về SKSS/KHHGĐ, nhưng khả năng tiếp cận thông tin và các dịch
vụ chăm sóc SKSS còn hạn chế. Nhiều VTN, TN còn thiếu hiểu biết cụ thể, thiếu
kỹ năng để tự bảo vệ và chăm sóc SKSS của bản thân. Nguy cơ mang thai ngoài ý
muốn, phá thai và nhiễm các bệnh LTQĐTD kể cả HIV/AIDS vẫn ở mức cao. Sự tham
gia của VTN, TN vào quá trình xây dựng chính sách về dân số, SKSS/KHHGĐ và giới
chưa được coi trọng[4].
Bên cạnh đó,
truyền thông giáo dục cho VTN còn nặng nề cung cấp kiến thức sinh học, y học,
chưa tạo cơ hội cho các em trao đổi, thảo luận và thực hành các kỹ năng. Truyền
thông thay đổi nhận thức, tăng sự ủng hộ của cộng đồng, cha mẹ và giáo viên đối
với SKSS cho VTN, TN còn hạn chế.
Đội ngũ
cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ và truyền thông của Chương trình Dân số, gia đình
và trẻ em
Theo Bộ Y tế
và Quỹ Dân số Liên hiệp quốc, chỉ khoảng một nửa NCCDV thực hiện tư vấn về các
nội dung liên quan tới cha mẹ an toàn; Gần 70% NCCDV thường gợi ý cho khách
hàng chỉ sử dụng dụng cụ tử cung, chỉ 50% nêu được quyền của khách hàng. Kiến
thức của NCCDV về hậu quả của việc tránh thai, về các thách thức liên quan tới
chăm sóc SKSS VTN và TN còn thấp.
Đội ngụ làm
công tác DSGĐTE cơ sở với trên 140.000 người đã tích cực tham gia công tác
truyền thông về DS, SKSS/KHHGĐ cho các đối tượng tại cộng đồng. Kiến thức về
truyền thông DS, SKSS/KHHGĐ của đội ngũ cán bộ nói trên còn chưa hoàn thiện,
chưa sâu và chưa theo kịp sự chuyển hướng theo cách tiếp cận chuyển đổi hành vi
về SKSS/KHHGĐ, hơn 95% cán bộ vẫn chỉ chú trọng truyền thông các nội dung về
KHHGĐ. Một tỷ lệ đáng kể còn thiếu hiểu biết về SKSS VTN và TN, thậm chí không
tán thành cung cấp thông tin về SKSS cho nhón khách hàng này. Hình thức tư vấn
trực tiếp mới được 40,8% cán bộ truyền thông sử dụng[5]
Những
người lãnh đạo, người có uy tín trong cộng đồng
Công tác vận
động đã tạo được dư luận xã hội rộng rãi, đồng thuận, và ủng hộ việc thực hiện
chính sách DS-KHHGĐ, sự cam kết, ủng hộ của lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp,
các đại biểu dân cử, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội và những người có uy
tín trong cộng đồng tiếp tục được nâng cao. Ủy ban DSGĐTE đã ký kết 10 chương
trình phối hợp hoạt động tăng cường công tác DSGĐTE giai đoạn 2004-2010 với các
Bộ, ban ngành, đoàn thể liên quan.
Hầu hết các
cấp ủy Đảng, chính quyền đã xác định công tác DS, SKSS/KHHGĐ là một bộ phận
quan trọng của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Do vậy
nhiều cấp ủy Đảng và chính quyền đã ban hành Nghị quyết, Chỉ thị, Chương trình
hành động để thực hiện các mục tiêu về DS, SKSS/KHHGĐ; một số địa phương tuy
còn nhiều khó khăn về kinh tế, nhưng đã đầu tư thêm nguồn lực cho công tác DS,
SKSS/KHHGĐ.
Tuy vậy, vẫn
còn một số cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương nhận thức chưa đầy đủ về vị
trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác DS, SKSS/KHHGĐ. Một số nơi xuất
hiện tư tưởng chủ quan, thỏa mãn với kết quả giảm sinh đạt được. Do vậy, đã
buông lỏng sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý cũng như đầu tư nguồn lực cho công tác
này.
Mặc dù ngân
sách dành cho chương trình truyền thông DS, SKSS/KHHGĐ tăng dần nhưng còn thấp,
chưa đáp ứng một nửa nhu cầu. Bên cạnh đó, một số địa phương còn cắt giảm kinh
phí, sử dụng dàn trải, chưa đúng mục đích.
Di dân
Di dân nội
địa tiếp tục gia tăng, đặc biệt là di dân từ khu vực nông thôn ra thành thị.
Cường độ di dân được duy trì ở mức 2,55%[6].
Tốc độ đô thị hóa chưa cao nhưng có dấu hiệu tăng nhanh trong giai đoạn
2001-2004. Tỷ lệ dân số thành thị tăng từ 24,18% năm 2000 lên 26,23% năm 2004.
Đối với nhóm di cư, mức độ hiểu biết về các bệnh LTQĐTD thấp hơn từ 4-5 điểm
phần trăm so với người không di cư, tới một phần tư số người di cư hiểu sai về
đường lây nhiễm các bệnh LTQĐTD; tỷ lệ số người hiểu biết đúng về các con đường
lây nhiễm HIV thấp hơn so với nhóm không di cư và nguy cơ lây nhiễm cũng cao
hơn; trong nhóm di cư, nữ lại hiểu biết ít hơn nam giới. Bên cạnh đó, tỷ lệ sử
dụng các BPTT của nhóm di cư cũng thấp hơn nhiều so với nhóm không di cư. Sự
khác biệt này cao nhất ở Tây Nguyên, Thành phố Hồ Chí Minh và Khu công nghiệp
Đông Nam Bộ, đặc biệt là đối với phụ nữ hiện có chồng trong nhóm 15-24 tuổi[7]
Bình đẳng
giới
Bình đẳng
giới ở Việt Nam ngày càng được cải thiện. Tuy vậy. còn một số vấn đề cần được
quan tâm giải quyết, đặc biệt trong lĩnh vực dân số, chăm sóc SKSS và KHHGĐ.
Phụ nữ vẫn là đối tượng chính sử dụng các BPTT hiện đại. Quan niệm truyền thống
không phù hợp về vai trò, vị trí của phụ nữ trong gia đình và xã hội còn tồn
tại; thông tin liên lạc đến giới còn chưa được chú ý thu thập, lưu trữ và sử
dụng.
Phần thứ nhất
CĂN CỨ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
I. ĐƯỜNG
LỐI, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC
Nghị quyết
Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII về chính sách
ds-KHHGĐ đã khẳng định công tác thông tin, giáo dục, tuyên truyền là một trong
những giải phóng quan trọng vận động nhân dân thực hiện công tác DS-KHHGĐ, “làm
cho mọi người, trước hết là lớp trẻ, chuyển biến sâu sắc nhận thức, hiểu rõ sự
cần thiết và lợi ích của KHHGĐ, chấp nhận gia đình ít con”; Nghị quyết số
47/NQ-TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện chính sách DS-KHHGĐ xác định đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, giáo dục là
một trong các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu giảm sinh,
từng bước nâng cao chất lượng dân số.
Hiến pháp
nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 ghi: “Nhà nước, xã hội, gia đình và công dân có
trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc bà mẹ trẻ em; thực hiện chương trình dân số và
KHHGĐ”[8].
Luật Bảo vệ Sức khỏe Nhân dân quy định: “Nhà nước có chính sách, biện pháp
khuyến khích và tạo điều kiện cần thiết cho mọi người thực hiện KHHGĐ… Các cơ
quan y tế, văn hóa, giáo dục, thông tin đại chúng và các tổ chức xã hội có
trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục kiến thức về dân số và kế hoạch hóa gia đình
cho nhân dân. Nghiêm cấm hành vi gây trở ngại hoặc cưỡng bức trong việc thực
hiện KHHGĐ”[9];
Pháp lệnh Dân số cũng quy định cụ thể một số điều liên quan đến truyền thông,
vận động, giáo dục và tư vấn[10];
Chiến lược Đời sống Việt Nam, Chiến lược chăm sóc sức khỏe sinh sản, Chiến lược
Gia đình Việt Nam và Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em Việt Nam giai
đoạn 2001-2010 đều khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của truyền thông giáo
dục trong việc thực hiện các mục tiêu về dân dân số, gia đình trẻ em.
II. TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC CHUYỂN ĐỔI HÀNH VI VỀ DS,
SKSS/KHHGĐ GIAI ĐOẠN 2001-2005
1. Đánh
giá tổng quan việc thực hiện mục tiêu
Kết quả
Chiến lược
truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi về DS, SKSS/KHHGĐ giai đoạn 2001-2005
đã chuyển cách tiếp cận từ KHHGĐ sang SKSS, nhằm góp phần giải quyết những vấn
đề cơ bản mà Chiến lược Dân số đặt ra. Kết quả cụ thể như sau:
Đã góp phần
tạo được sự chuyển biến tích cực về nhận thức, thái độ và hành vi của người dân
trong việc thực hiện KHHGĐ và chăm sóc SKSS. Các cặp vợ chồng trong độ tuổi
sinh đẻ có hiểu biết chung về các BPTT hiện đại khá cao, tỷ lệ sử dụng tăng từ
61,1% năm 2001 lên 65,7% năm 2005[11].
Nam giới ngày càng tham gia tích cực hơn trong việc thực hiện KHHGĐ như cùng
trao đổi, bàn bạc, ủng hộ vợ thực hiện BPTT; tỷ lệ sử dụng BCS, triệt sản nam,
xuất tinh ngoài là 17,7%[12].
NCCDV SKSS/KHHGĐ ở các cơ sở y tế nhà nước được cung cấp kiến thức, kỹ năng
truyền thông, tư vấn và bước đầu thực hiện chuẩn quốc gia về dịch vụ chăm sóc
SKSS, phục vụ tốt hơn cho người sử dụng dịch vụ.
Công tác giáo
dục DS, SKSS/KHHGĐ, giới và giới tính trong và ngoài nhà trường cho VTN, TN
bước đầu giúp các em có hiểu biết và hành vi đúng đắn trong quan hệ tình bạn,
tình yêu lành mạnh, tình dục an toàn, phòng ngừa có thai ngoài ý muốn và các
bệnh LTQĐTD, HIV/AIDS.
Hạn chế[13]
Công tác
truyền thông giáo dục giai đoạn 2001-2005 chưa nắm bắt kịp thời những diễn biến
về nhận thức, tâm lý, tập quán của một xã hội nông nghiệp truyền thống muốn
nhiều con, có con trai của một bộ phận dân cư, trong đó có cán bộ, Đảng viên.
Vẫn còn khoảng cách rất lớn giữa hiểu biết chung với hiểu biết cụ thể, đầy đủ
về DS, SKSS/KHHGĐ; giữa kiến thức với kỹ năng thực hành và hành vi cụ thể của
các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ để xây dựng gia đình ít con, no ấm, tiến
bộ, bình đẳng, hạnh phúc. Nam giới chưa thực sự ủng hộ và chia sẻ trách nhiệm
với phụ nữ trong KHHGĐ và chăm sóc SKSS. Hiểu biết, nhận thức của VTN, TN về
SKSS/KHHGĐ chưa đầy đủ, dẫn đến hành vi tình dục không an toàn. Quyền lựa chọn
của khách hàng chưa được thực sự được tôn trọng, công tác tư vấn chưa đầy đủ.
2. Đánh
giá thực hiện các giải pháp:
Kết quả:
Năng lực đội
ngũ làm công tác truyền thông DSGĐTE đã được nâng lên thông qua các chương
trình đào tạo TTCĐHV về DS, SKSS/KHHGĐ, chú trọng đến việc chuyển đổi hành vi
của các nhóm đối tượng. Về cơ bản, công tác truyền thông DS, SKSS/KHHGĐ được
quản lý thống nhất trong phạm vi cả nước; định kỳ giám sát để nâng cao hiệu quả
quản lý. Hệ thống tổ chức làm công tác truyền thông DSGĐTE từ Trung ương đến cơ
sở bước đầu được củng cố; 100% xã, phường có cán bộ và cộng tác viên DSGĐTE.
Các hoạt động
truyền thông giáo dục thường xuyên ở các tuyến đã được duy trì và đẩy mạnh, thu
hút đông đảo các lực lượng trong toàn xã hội tham gia vào các hoạt động vận
động, truyền thông, giáo dục về DS, SKSS/KHHGĐ. Các phương tiện truyền thông
đại chúng đã tăng cả về thời lượng, số lượng cũng như chất lượng thông tin
truyền tải. Truyền thông trực tiếp ở cơ sở đã có đổi mới theo hướng tiếp cận
chuyển đổi hành vi về SKSS dưới nhiều hình thức, đem lại hiệu quả thiết thực. Mô
hình chiến dịch truyền thông gắn với cung ứng dịch vụ SKSS/KHHGĐ tại vùng đông
dân có mức sinh tăng trở lại, vùng khó khăn đã góp phần tích cực vào việc hoàn
thành mục tiêu giảm sinh và cải thiện tình trạng SKSS, mang lại hiệu quả rõ rệt
về kinh tế và xã hội. Bước đầu một số Trung tâm Tư vấn và dịch vụ về DS, GĐ, TE
cấp tỉnh được thành lập và hoạt động có kết quả. Giáo dục DS, SKSS/KHHGĐ, giới
tính được tính hợp vào chương trình giảng dạy khóa chính và ngoại khóa trong hệ
thống các trường phổ thông; lồng ghép thí điểm trong chương trình đào tạo giáo
sinh của các trường Đại học Sư phạm. Truyền thông, tư vấn về DS, SKSS/KHHGĐ
ngoài nhà trường bước đầu đã thu hút được đông đảo VTN, TN tham gia dưới nhiều
hình thức như tọa đàm, câu lạc bộ, hội trại… Sản phẩm truyền thông đã được sản
xuất và cung cấp cho đối tượng số lượng lớn, nội dung phong phú, hình thức đa
dạng, chất lượng được nâng cao.
Ngân sách nhà
nước dành cho chương trình truyền thông DS-KHHGĐ tăng dần qua các năm, từ 30,3
tỷ năm 2001 lên 50,7 tỷ năm 2005. Tất cả các tuyến về cơ bản được trang bị đủ
phương tiện truyền thông theo quy định. Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng hỗ trợ kỹ
thuật và tài chính từ các nước, tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ
được nâng lên trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng nhà tài trợ.
Hạn chế:
Tổ chức bộ
máy công tác truyền thông DSGĐTE ở địa phương chưa thống nhất, một số nơi chưa
có phòng truyền thông. Đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thông thiếu về số
lượng, năng lực quản lý hạn chế, một số huyện thị thiếu cán bộ chuyên trách
truyền thông. Một nửa số cán bộ chuyên trách và cộng tác viên cơ sở còn hạn chế
về trình độ học vấn, lại thường xuyên thay đổi. Công tác đào tạo và đào tạo lại
chưa đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật tư vấn, giáo dục, vận động, lập kế hoạch, giám
sát và đánh giá… Nghiên cứu khoa học về truyền thông còn yếu, chưa triển khai
được các nghiên cứu đánh giá sự chuyển đổi nhận thức, thái độ và hành vi của
các nhóm đối tượng.
Sản phẩm
truyền thông chưa đáp ứng nhu cầu cả về số lượng và chất lượng cho các nhóm đối
tượng; thiếu các sản phẩm dành cho đồng bào các dân tộc ít người và các đối
tượng có trình độ văn hóa thấp. Việc cung cấp và phân phối tài liệu truyền
thông chưa kịp thời và đầy đủ.
Công tác kế
hoạch còn hạn chế; giám sát, đánh giá chưa được chú trọng và chưa được tiến
hành thường xuyên; việc thống kê và lưu trữ thông tin, tư liệu phục vụ cho công
tác truyền thông chưa đáp ứng yêu cầu, sự phối hợp liên ngành giữa các đoàn
thể, tổ chức xã hội các cấp đã được củng cố nhưng còn yếu về lồng ghép.
Mô hình tư
vấn động còn nhiều hạn chế về chuyên môn, kỹ năng tư vấn, đặc biệt là các hoạt
động tư vấn diễn ra tại các chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch
vụ KHHGĐ/SKSS ở các vùng đông dân có mức sinh tăng trở lại, vùng sâu, vùng xa,
vùng khó khăn.
Nội dung tích
hợp giáo dục DS-SKSS cho VTN, TN chưa được điều chỉnh trong sách giáo khoa mới
theo “phương án phân ban ở trung học phổ thông”. Chương trình và tài liệu “Tự
học có hướng dẫn” về DS, SKSS/KHHGĐ, giới thiệu và giới tính đã được xây dựng
nhưng chưa được thử nghiệm. Các điểm, đội tư vấn cho VTN, TN trong và ngoài nhà
trường mới dừng ở mức độ nghiên cứu thử nghiệm.
Ngân sách nhà
nước cho chương trình truyền thông DS, SKSS/KHHGĐ thấp, chưa đáp ứng một nửa
nhu cầu. Ngân sách đầu tư cho các hoạt động truyền thông bình quân đạt 15% (bao
gồm cả đầu tư thêm của địa phương) nhưng dao động lớn giữa các tỉnh. Trong khi
đó việc sử dụng kinh phí còn dàn trải, chưa đúng mục đích. Do vậy, công tác
truyền thông giai đoạn 2001-2005 gặp nhiều khó khăn. Trang thiết bị truyền thông
ở các cấp còn thiếu, 50% đã hỏng, cần trang bị mới.
III. CƠ
HỘI VÀ THÁCH THỨC
1. Cơ hội
Đảng và Nhà
nước luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác DS, SKSS/KHHGĐ, đã ban hành nhiều
văn bản nhấn mạnh tới vị trí, vai trò của công tác truyền thông trong việc thực
hiện chính sách DS, SKSS/KHHGĐ.
Hệ thống
truyền thông đa phương tiện được phát triển mạnh mẽ. Diện phủ sóng phát thanh,
truyền hình được mở rộng đến vùng sâu, vùng xa và được tăng cường về nội dung,
thời lượng cho công tác truyền thông DSGĐTE.
Các nước, tổ
chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ tiếp tục hỗ trợ về tài chính và kỹ
thuật.
2. Thách
thức
Nước ta chưa
ra khỏi tình trạng kém phát triển và vẫn tiềm ẩn nguy cơ tụt hậu về kinh tế so
với các nước trong khu vực và trên thế giới, GDP bình quân đầu người thấp và về
cơ bản vẫn là một nước nghèo. Nhiều người vẫn còn muốn đông con, nhiều cháu,
muốn có con trai. Ngay một bộ phận cán bộ, Đảng viên cũng có tư tưởng và tâm lý
đó. Ngoài ra những tập tục lạc hậu khác cũng cản trở đến việc thực hiện chăm
sóc SKSS/KHHGĐ.
Kỹ năng gia
tăng dân số tiềm ẩn còn lớn, mỗi năm dân số tăng thêm khoảng 1,1 đến 1,2 triệu
người. Sự khác biệt về mức sống, tình trạng SKSS còn chênh lệch nhiều giữa các
vùng gây khó khăn cho việc xây dựng thông điệp và xác định những hành vi mong
muốn thay đổi phù hợp với từng vùng miền.
Một số chính
sách hiện hành còn có những điểm bất cập, gây khó khăn cho công tác truyền
thông giáo dục, sự nới lỏng quản lý của các cấp chính quyền cũng ảnh hưởng tiêu
cực đến công tác truyền thông. Kinh phí đầu tư cho công tác truyền thông chưa
đáp ứng các nhu cầu tối thiểu.
IV. NHỮNG
VẤN ĐỀ CƠ BẢN ĐẶT RA CHO GIAI ĐOẠN 2006-2010:
1. Công
tác vận động:
Cần đẩy mạnh
hơn nữa sự cam kết ủng hộ của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đại biểu dân
cử, các ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội và những người có uy tín trong cộng
đồng. Tăng cường đầu tư nguồn lực cho các hoạt động TTCĐHV. Vận động sự tham
gia tích cực, tự nguyên của các đơn vị và cá nhân.
2. Công
tác truyền thông:
Thông điệp
truyền thông cần tập trung vào SKSS, phù hợp hơn với từng nhóm đối tượng, vùng
miền, khu vực (vùng có mức sinh sản cao, vùng đã đạt mức sinh thay thế…). Từng
bước khắc phục những rào cản về nhận thức, tâm lý, tập quán sinh đẻ lạc hậu,
khác biệt ngôn ngữ đối với các vùng đông dân có mức sinh tăng trở lại, vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Tăng cường giám sát, hỗ trợ kỹ thuật, đánh giá các
can thiệp truyền thông. Nân gcao năng lực chuyên môn và kỹ năng của đội ngũ cán
bộ truyền thông về DS, SKSS/KHHGĐ.
3. Kiến
thức, thái độ và hành vi
Tăng cường
kiến thức và hiểu biết về DS, SKSS/KHHGĐ cho mọi đối tượng, đặc biệt là các cặp
vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ. Khắc phục ảnh hưởng của tâm lý, tập quán và
hành vi không có lợi đối với SKSS.
4. Công
tác giáo dục cho VTN, TN:
Nâng cao hiểu
biết và nhận thức đầy đủ, đúng đắn của VTN, TN về SKSS/KHHGĐ cũng như các kỹ
năng cần thiết về chăm sóc SKSS (kỹ năng thuyết phục, sử dụng bao cao su…); Hạn
chế các trường hợp mang thai ngoài ý muốn, nạo thai không an toàn, các bệnh
LTQĐTD và HIV/AIDS trong vVTN, TN. Đẩy mạnh sự ủng hộ của xã hội đối với truyền
thông giáo dục DS, SKSS/KHHGĐ cho VTN, TN trong và ngoài nhà trường.
5. Các
công tác tư vấn:
Cung cấp và
tư vấn đầy đủ thông tin về các vấn đề SKSS ưu tiên và KHHGĐ. Thực hiện đúng,
đầy đủ các bước tư vấn theo chuẩn quốc gia và theo nhu cầu của đối tượng, lấy
khách hàng làm trung tâm. Tăng cường các dịch vụ tư vấn thân thiện cho VTN, TN.
6. Truyền
thông lồng ghép DSGĐTE
Các chương
trình truyền thông về DS, SKSS/KHHGĐ, gia đình và trẻ em của các Bộ, ban ngành,
đoàn thể và các tổ chức xã hội cần đổi mới sự điều phối và lồng ghép và về nội
dung và phương pháp truyền thông, lấy gia đình làm trung tâm, tập trung vào
nâng cao chất lượng cuộc sống gia đình theo các tiếp cận vòng đời (từ khi trẻ
em nhỏ, vị thanh niên, trung niên đến tuổi già), nhằm nâng cao nhận thức, hiểu
biết, kỹ năng, vai trò và trách nhiệm của mọi thành viên trong gia đình.
Phần Thứ hai
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP
I. QUAN ĐIỂM
1. Truyền
thông, đặc biệt TTCĐHV là một trong những giải pháp cơ bản để thực hiện thắng
lợi chiến lược dân số, tạo môi trường thuận lợi về chính sách, nguồn lực và dư
luận xã hội để mọi người chủ động và tự nguyện thực hiện chính sách DS-KHHGĐ
của Đảng và Nhà nước.
2. Trọng tâm
của công tác TTCĐHV là tạo sự chuyển biến nhận thức, thái độ cho các cặp vợ
chồng, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, nam giới, VTN, TN để họ có những quyết
định và thực hiện những hành vi có lợi cho SKSS của bản thân, gia đình và cộng
đồng.
3. Đáp ứng đủ
nhu cầu về nguồn lực cho công tác truyền thông là góp phần trực tiếp thực hiện
có hiệu quả các mục tiêu về DS, SKSS/KHHGĐ của Đảng và Nhà nước. Ngân sách Nhà
nước là chủ đạo; Nhà nước khuyến khích các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước
hỗ trợ nguồn lực cho công tác truyền thông DS, SKSS/KHHGĐ. Quản lý có hiệu quả
nguồn lực đầu tư cho công tác truyền thông.
4. Thực hiện
đồng bộ việc triển khai các hoạt động truyền thông, vận động, giáo dục, tư vấn
với việc đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ SKSS/KHHGĐ của nhân dân. Tập trung các
hoạt động truyền thông lồng ghép với các dịch vụ SKSS/KHHGĐ vào các vùng đông
dân có mức sinh tăng trở lại, vùng có tình trạng SKSS kém, vùng sâu, vùng xa,
vùng khó khăn.
5. Huy động
có hiệu quả sự tham gia của các Ban ngành đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội,
các tổ chức phi chính phủ, các đơn vị và cá nhân vào công tác truyền thông; lấy
nội dung DS, SKSS/KHHGĐ là trọng tâm; gắn kết chặt chẽ các nội dung về gia
đình, trẻ em, bình đẳng giới, phòng chống HIV/AIDS vào các hoạt động truyền
thông DS, SKSS/KHHGĐ.
II. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2010
1. Mục
tiêu tổng quát
Tạo môi
trường thuận lợi về chính sách, nguồn lực, dư luận xã hội để mỗi cá nhân, gia
đình, cộng đồng có nhận thức, thái độ, hành vi có lợi và bền vững về DS,
SKSS/KHHGĐ, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, góp phần
thực hiện mục tiêu của Chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2001-2010.
2. Mục
tiêu cụ thể:
Mục tiêu
1:
Nâng cao hiểu
biết, kiến thức và thái độ góp phần chuyển đổi hành vi về DS, SKSS/KHHGĐ theo
hướng có lợi và bền vững cho các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, kể cả
người chưa kết hôn.
Các chỉ
tiêu cần đạt:
§ 95% các cặp vợ chồng, nam giới và phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ, kể cả người chưa kết hôn nêu được các vấn đề SKSS ưu
tiên và lợi ích của việc thực hiện SKSS/KHHGĐ.
§ 85% các cặp vợ chồng, nam giới và phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ, kể cả người chưa kết hôn ủng hộ và cam kết thực hiện các
vấn đề SKSS ưu tiên.
§ Góp phần tăng tỷ lệ sử dụng các BPTT
hiện đại lên 70%; đặc biệt tăng tỷ lệ sử dụng bao cao su.
§ Góp phần tăng bình quân mỗi năm 5% số bà
mẹ mang thai đi khám thai ít nhất 3 lần, sinh con tại cơ sở y tế hoặc được
những người đã qua đào tạo đỡ
Mục tiêu
2:
Nâng cao hiểu
biết, kiến thức và kỹ năng sống cơ bản về DS, SKSS/KHHGĐ, tình dục an toàn,
phòng chống HIV/AIDS, ma túy, mại dân nhằm góp phần tạo hành vi đúng đắn, có
lợi cho SKSS VTN, TN, kể cả thanh niên đã kết hôn.
Các chỉ
tiêu cần đạt
§ 95% VTN, TN, kể cả thanh niên đã kết hôn
được những kiến thức, kỹ năng sống cơ bản liên quan đến chăm sóc SKSS VTN, TN,
giới, giới tính và tình dục an toàn.
§ 90% VTN, TN, kể cả thanh niên đã kết hôn
chấp nhận thực hiện các hành vi có lợi thế chăm sóc SKSS VTN, TN, giới,
HIV/AIDS, tình dục và tình dục an toàn.
§ Góp phần giảm tỷ lệ VTN, TN mang thai
ngoài ý muốn, sinh con ở tuổi VTN.
§ Góp phần giảm tỷ lệ VTN, TN mắc các bệnh
LTQĐTD, HIV/AIDS.
§ Góp phần giảm dần và tiến tới xóa bỏ
tình trạng kết hôn trước tuổi Luật định.
Mục tiêu
3:
Nâng cao hiểu
biết, kiến thức, kỹ năng về truyền thông, tư vấn và trách nhiệm của đội ngũ
những NCCDV SKSS/KHHGĐ nhằm đảm bảo đối tượng được nhận dịch vụ theo chuẩn quốc
gia về chăm sóc SKSS và được tư vấn đầy đủ.
Các chỉ
tiêu cần đạt:
§ 95% NCCDV SKSS/KHHGĐ nêu được các bước
cơ bản tư vấn và các yêu cầu cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ theo chuẩn quốc gia về dịch
vụ chăm sóc SKSS.
§ 90% NCCDV ủng hộ và cam kết tư vấn và
cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ theo chuẩn quốc gia về dịch vụ chăm sóc SKSS.
§ 75% NCCDV thực hiện tư vấn và cung cấp
dịch vụ SKSS/KHHGĐ theo chuẩn quốc gia về dịch vụ chăm sóc SKSS.
Mục tiêu
4:
Góp phần tăng
cường sự ủng hộ và cam kết mạnh mẽ của Lãnh đạo Đảng, chính quyền, các tổ chức
xã hội các cấp, những người có uy tín trong cộng đồng đối với công tác DS,
SKSS/KHHGĐ; tiếp tục đẩy mạnh dư luận xã hội, tạo sự đồng thuận và ủng hộ việc
thực hiện chính sách DS, SKSS/KHHGĐ.
Các chỉ
tiêu cần đạt:
§ 100% các cấp ủy Đảng, chính quyền ban
hành các Chỉ thị, Nghị quyết, các văn bản pháp quy để thúc đẩy việc thực hiện
chính sách DS, SKSS/KHHGĐ;
§ 100% các tổ chức chính trị - xã hội, các
ngành đoàn thể có liên quan ban hành các văn bản hướng dẫn chỉ đạo về thực hiện
công tác DS, SKSS/KHHGĐ;
§ 95% những người có uy tín trong cộng
đồng ủng hộ việc thực hiện công tác DS, SKSS/KHHGĐ;
§ 95% người dân ủng hộ và tham gia thực
hiện chính sách DS, SKSS/KHHGĐ;
§ Góp phần tăng kinh phí đầu tư từ ngân
sách nhà nước và sự ủng hộ nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước cho chương trình DS SKSS/KHHGĐ.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢ6C
1. Lãnh đạo, chỉ đạo và quản
lý:
Xây dựng và
triển khai chương trình, kế hoạch vận động Lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp,
các tổ chức dân cử, lãnh đạo các ban ngành, đoàn thể, những người có uy tín
trong cộng đồng về công tác DS, SKSS/KHHGĐ.
Phát triển hệ
thống cung cấp thông tin có chất lượng và tham mưu thường xuyên, kịp thời về
dân số, SKSS/KHHGĐ cho lãnh đạo các cấp ủy Đảng, các cơ quan dân cử, chính
quyền, các tổ chức chính trị xã hội và những người có uy tín trong cộng đồng,
bao gồm cả việc xây dựng mạng lưới truyền thông vận động chia sẻ thông tin và
thống nhất kế hoạch hành động về DS, SKSS/KHHGĐ.
Phối hợp với
các ban ngành liên quan thực hiện củng cố, ổn định ổn định tổ chức bộ máy, bố
trí đủ cán bộ truyền thông chuyên trách làm công tác truyền thông DS,
SKSS/KHHGĐ ở ban ngành, đoàn thể và các địa phương.
Cải tiến cơ
chế và đẩy mạnh phối hợp giữa các tổ chức, ban ngành đoàn thể các cấp… trong
công tác vận động nguồn lực (nhân lực, kinh phí, tài liệu, phương tiện…) cho
công tác truyền thông DS, SKSS/KHHGĐ.
Ban hành và
thực hiện chính sách, quy chế động viên, khuyến khích những cá nhân, tập thể
thực hiện và làm tốt công tác truyền thông DS, SKSS/KHHGĐ.
Tạo nhiều cơ
hội hơn cho VTN, TN, vợ/chồng trong độ tuổi sinh đẻ, người cung cấp dịch vụ
KHHGĐ/SKSS được tham gia vào các hoạt động truyền thông và các hoạt động liên
quan tới hoạch định chính sách, xây dựng chương trình, kế hoạch truyền thông
DS, SKSS/KHHGĐ.
Cập nhật và
phát triển các chỉ báo TTCĐHV về DS, SKSS/KHHGĐ trên cơ sở thực hiện hệ thông
tin quản lý DSGĐTE các cấp.
Điều phối có
hiệu quả các hoạt động truyền thông về DS, SKSS/KHHGĐ thông qua việc phối hợp
xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và giám sát đánh giá việc thực hiện kế
hoạch trong khuôn khổ chương trình phối hợp tăng cường hoạt động công tác
DSGĐTE đến năm 2010.
Xây dựng và
thực hiện nội dung, cơ chế kiểm tra, giám sát và đánh giá dựa trên kết quả hoạt
động truyền thông DS, SKSS/KHHGĐ của các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội…
2. Nâng cao năng lực đội ngũ
làm công tác truyền thông các cấp
Cập nhật, cải
tiến và phát triển chương trình, nội dung tài liệu đào tạo về TTCĐHV DS,
SKSS/KHHGĐ hiện có đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cấp và người làm công
tác truyền thông, giáo dục và tư vấn trên cơ sở giám sát đánh giá kết quả và
nhu cầu đào tạo về TTCĐHV, đồng thời thực hiện phân cấp đào tạo.
Xây dựng và thực hiện các tiêu
chí tuyển chọn đối tượng đào tạo đối với đội ngũ giảng viên, học viên và người
làm công tác truyền thông, giáo dục và tư vấn.
Tăng cường sử dụng các phương
pháp đào tạo theo hướng phát huy tính tích cực của người học trong các khóa tập
huấn, đặc biệt ở cấp cơ sở.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch
giám sát hỗ trợ kỹ thuật cho hoạt động của các học viên sau những khóa tập
huấn.
3. Triển khai có hiệu quả các
can thiệp truyền thông
Huy động đồng
bộ, thường xuyên các kênh truyền thông, chú trọng truyền thông đại chúng và
truyền thông trực tiếp, đảm bảo tính nhất quán về nội dung và thông điệp để
nâng cao hiệu quả, tác động của thông tin, thông điệp DS, SKSS/KHHGĐ đối với
các đối tượng của chương trình.
Tăng cường
truyền thông trực tiếp của đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên thông qua
việc sử dụng phương pháp TTCĐHV về DS, SKSS/KHHGĐ cho các cặp vợ chồng, phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ, nam giới, VTN, TN; đảm bảo tư vấn đầy đủ, chính xác cho
các đối tượng nhận dịch vụ KHHGĐ/SKSS, tôn trọng sự lựa chọn của người sử dụng
dịch vụ;
Phối hợp với
Bộ GD-ĐT, Đoàn thanh niên, các bộ ngành và các tổ chức liên quan để đưa nội
dung giáo dục DS, SKSS/KHHGĐ, giới và giớit ính vào các chương trình, hoạt động
dành cho VTN, TN trong và ngoài nhà trường trên cơ sở giáo dục kỹ năng sống.
Tiếp tục đa dạng hóa các hoạt động giáo dục DS, SKSS/KHHGĐ giới và giới tính
cho VTN, TN như tổ chức các hoạt động ngoại khóa, diễn đàn, các cuộc thi tìm
hiểu, giao lưu, thử nghiệp chương trình giáo dục từ xa về DS, SKSS/KHHGĐ và kỹ
năng sống. Từng bước triển khai mô hình tư vấn lồng ghép các dịch vụ thân thiện
cho VTN, TN trong và ngoài nhà trường.
Phát triển và
duy trì các can thiệp truyền thông hiệu quả, bao gồm hình thức giáo dục – giải
trí, chiến dịch và mô hình như truyền thông lồng ghép với cung ứng dịch vụ
SKSS/KHHGĐ tại những vùng đông dân có mức sinh tăng trở lại, vùng sâu, vùng xa,
vùng khó khăn, vùng có nhiều dân di cư, nhằm tăng nhanh số người sử dụng các
BPTT hiện đại, số người sử dụng các dịch vụ chăm sóc SKSS có chất lượng, an
toàn và hiệu quả trong thời gian ngắn, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu kế
hoạch năm và cải thiện tình trạng SKSS, đặc biệt là phụ nữ có chồng trong độ
tuổi sinh đẻ.
Luồng ghép
thông tin về gia đình và trẻ em vào các can thiệp truyền thông DS, SKSS/KHHGĐ
của các Bộ, ngành và đoàn thể xã hội.
4. Nghiên
cứu, đánh giá
Triển khai và
kịp thời áp dụng có hiệu quả các nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực TTCĐHV về
DS, SKSS/KHHGĐ nhằm đảm bảo cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng chiến
lược, kế hoạch, chương trình, dự án, phát triển tài liệu và các thông điệp
truyền thông.
Nghiên cứu,
đánh giá về nhận thức, thái độ và chuyển đổi hành vi về DS, SKSS/KHHGĐ giai
đoạn 2006-2010.
Chú trọng
nghiên cứu phong tục tập quán, tâm sinh lý của các nhóm đối tượng thuộc các
vùng miền khác nhau để làm căn cứ cho việc hoạch định mục tiêu, giải pháp, xây
dựng các tài liệu và thông điệp truyền thông.
Nghiên cứu
đánh giá hiệu quả, tác động của các mô hình truyền thông hiện có đối với nhận
thức, thái độ, sự chuyển đổi hành vi về DS, SKSS/KHHGĐ và triển khai thử nghiệm
các mô hình lồng ghép nội dung giáo dục đời sống gia đình và bảo vệ chăm sóc
giáo dục trẻ em với DS, SKSS/KHHGĐ.
Triển khai
các đánh giá chất lượng, hiệu quả và tác động của các tài liệu, thông điệp và
các phương tiện truyền thông đại chúng trong công tác DS, SKSS/KHHGĐ đến các
nhóm đối tượng tại cộng đồng.
5. Đảm bảo
các điều kiện hỗ trợ công tác truyền thông
Kinh phí
Kinh phí
truyền thông chiếm ít nhất 18% tổng kinh phí của chương trình dân số và được
huy động từ các nguồn: Ngân sách nhà nước là chủ yếu, sự hỗ trợ của các nước,
các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức kinh tế, xã hội, cá
nhân trong và ngoài nước.
Ưu tiên phân
bổ kinh phí cho các vùng đông dân có mức sinh tăng trở lại, vùng có tình trạng
SKSS kém, vùng sâu, vùng xa và vùng khó khăn.
Sản phẩm
truyền thông
Điều phối
thống nhất việc biên soạn, sản xuất và phân phối các loại sản phẩm truyền thông
về DS, SKSS/KHHGĐ.
Đảm bảo các
sản phẩm truyền thông đạt chất lượng phù hợp với từng nyhóm đối tượng và từng
vùng.
Tăng cường
việc phân cấp quản lý có hiệu quả việc sản xuất và phân phối sản phẩm truyền
thông. Trung ương tập trung sản xuất các sản phẩm nghe – nhìn mẫu để tỉnh nhân
bản cấp cho cơ sở; tài liệu truyền thông chuẩn để tỉnh làm căn cứ biên tập lại
cho phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng, đặc biệt là biên tập theo
ngôn ngữ và hình ảnh phù hợp với các dân tộc; các tài liệu truyền thông có nội
dung và hình thức thống nhất để cấp cho các đối tượng từ Trung ương đến cơ sở.
Trang
thiết bị truyền thông
Tiếp tục
trang bị các phương tiện truyền thông cần thiết cho việc triển khai các hoạt
động truyền thông ở cơ sở. Tập trung ưu tiên trang bị phù hợp cho các xã nghèo,
các xã ở vùng sâu, vùng xa, vùng bị thiên tai bão lụt.
Chính sách
Xây dựng và
thực hiện chính sách, chế độ khuyến khích vật chất, tinh thần phù hợp cho người
cung cấp dịch vụ thông tin, tư vấn về DS, SKSS/KHHGĐ tại các điểm, các Trung
tâm tư vấn và dịch vụ.
Xây dựng và
thực hiện chính sách, chế độ thu lệ phí phù hợp đối với khách hàng sử dụng dịch
vụ thông tin, tư vấn nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững đối với các cơ sở cung
cấp dịch vụ thông tin, tư vấn về DS, SKSS/KHHGĐ.
Dịch vụ
SKSS/KHHGĐ
Phối hợp chặt
chẽ với Bộ Y tế đảm bảo thực hiện tư vấn và cung ứng dịch vụ kịp thời theo
chuẩn quốc gia và 5 nhóm dịch vụ chăm sóc SKSS (làm mẹ an toàn, KHHGĐ, phòng
tránh phá thai và phá thai an toàn, chăm sóc SKSS VTN, chữa trị bệnh nhiễm
khuẩn đường sinh sản, LTQĐTD, HIV/AIDS).
Hợp tác
quốc tế
Tăng cường
hợp tác quốc tế nhằm tạo sự hỗ trợ về kỹ thuật, nguồn lực trong lĩnh vực truyền
thông giáo dục về DS, SKSS/KHHGĐ.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN
1. Giai
đoạn I (2006-2008)
Tập trung tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, thái độ và chuyển đổi hành vi của các nhóm
đối tượng về chăm sóc SKSS/KHHGĐ, ưu tiên các vùng, địa bàn đông dân có mức
sinh cao và tình trạng SKSS kém. Xây dựng môi trường thuận lợi về chính sách,
nguồn lực và dư luận xã hội cho việc thực hiện chiến lược TTCĐHV.
Nhiệm vụ
trọng tâm là: nâng cao năng lực đội ngũ; đảm bảo nguồn lực và các điều kiện hỗ
trợ cho các hoạt động truyền thông, giáo dục, tư vấn; xây dựng các nội dung
truyền thông lồng ghép về DSGĐTE và triển khai từng bước các mô hình can thiệp
có hiệu quả về truyền thông – giáo dục chuyển đổi hành vi về DS, SKSS/KHHGĐ.
Tăng cường công tác truyền thông, tư vấn, vận động lồng ghép với cung ứng dịch
vụ SKSS/KHHGĐ có chất lượng ở các vùng, các địa bàn đông dân có mức sinh cao và
tình trạng SKSS kém.
2. Giai
đoạn II (2009-2010)
Tập trung duy
trì, phát triển và nâng cao chất lượng kết quả đã đạt được của giai đoạn 1 nhằm
đảm bảo tính bền vững của chương trình TTCĐHV về DS, SKSS/KHHGĐ.
Nhiệm vụ
trọng tâm là: tiếp tục nâng cao nhận thức, thái độ và chuyển đổi hành vi của
các nhóm đối tượng; củng cố và nhân trọng và các mô hình, các giải pháp can
thiệp truyền thông DS, SKSS/KHHGĐ đã được đánh giá là có hiệu quả. Trên cơ sở
đánh giá tình hình thực hiện giai đoạn 1, điều chỉnh kế hoạch thực hiện các
hoạt động đến năm 2010 cho phù hợp với những điều kiện đã thay đổi của từng địa
phương nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra vào năm 2010.
II. NHIỆM VỤ CỦA ỦY BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM VÀ CÁC CƠ
QUAN CÓ LÃNH ĐẠO LÀ ỦY VIÊN KIÊM NHIỆM
Ủy ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em
Chịu trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược TTCĐHV về DS, SKSS/KHHGĐ trên
phạm vi cả nước; giám sát, đánh giá việc thực hiện chiến lược. Phối hợp với các
cơ quan truyền thông đại chúng chuyển tải thường xuyên các nội dung về DS,
SKSS/KHHGĐ trên truyền hình, phát thanh, báo viết, báo điện tử.
Bộ Y
tế:
Thực hiện các
nội dung liên quan tới nâng cao năng lực đội ngũ cung cấp dịch vụ và tư vấn, tổ
chức tư vấn gắn với cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ.
Bộ Giáo
dục và Đào tạo:
Thực hiện các
nội dung liên quan tới giáo dục DS, SKSS/KHHGĐ, giới và giới tính, kỹ năng sống
cơ bản về DS, SKSS/KHHGĐ cho VTN, TN trong và ngoài nhà trường.
Bộ Văn
hóa – Thông tin:
Thực hiện các
nội dung liên quan tới chức năng, nhiệm vụ của ngành Văn hóa – Thông tin trong
lĩnh vực truyền thông về DS, SKSS/KHHGĐ.
Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam:
Đề nghị chỉ
đạo việc thực hiện các nội dung liên quan tới chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận
trong lĩnh vực truyền thông về DS, SKSS/KHHGĐ, đặc biệt là vận động các chức
sắc tôn giáo và già làng, trưởng bản.
Các tổ
chức thành viên của mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
Đề nghị tham
gia thực hiện các nội dung liên quan tới chức năng, nhiệm vụ của mỗi tổ chức
trong lĩnh vực truyền thông về DS, SKSS/KHHGĐ, đặc biệt là Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam tham gia thực hiện các nội dung liên quan tới DS-PT, SKSS/KHHGĐ, bình
đẳng giới; Hội Nông dân Việt Nam tham gia thực hiện các nội dung liên quan tới
vận động nam nông dân, gắn với DS-PT, SKSS/KHHGĐ với hiện đại hóa nông nghiệp
và phát triển nông thôn; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tham gia thực
hiện các nội dung liên quan tới chăm sóc SKSS/KHHGĐ, giới và giới tính cho VTN,
TN./.
|
BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Lê
Thị Thu
|
CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG GIÁO
DỤC CHUYỂN ĐỔI HÀNH VI VỀ DS, SKSS/KHHGĐ GIAI ĐOẠN 2006-2010
Mục
tiêu tổng quát:
|
Tạo môi
trường thuận lợi về chính sách, nguồn lực, dư luận xã hội để mỗi cá nhân, gia
đình, cộng đồng có nhận thức, thái độ, hành vi có lợi và bền vững về DS,
SKSS/KHHGĐ, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, góp phần
thực hiện mục tiêu của Chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2001-2010
|
Mục
tiêu cụ thể:
Mục tiêu
1:
Nâng cao hiểu
biết, kiến thức và thái độ góp phần chuyển đổi hành vi về DS, SKSS/KHHGĐ theo
hướng có lợi và bền vững cho các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, kể cả
người chưa kết hôn.
Các chỉ
tiêu cần đạt:
§ 95% các cặp vợ chồng, nam giới và phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ, kể cả người chưa kết hôn nêu được các vấn đề SKSS ưu
tiên và lợi ích của việc thực hiện SKSS/KHHGĐ.
§ 85% các cặp vợ chồng, nam giới và phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ, kể cả người chưa kết hôn ủng hộ và cam kết thực hiện các
vấn đề SKSS ưu tiên.
§ Góp phần tăng tỷ lệ sử dụng các BPTT
hiện đại lên 70%; đặc biệt tăng tỷ lệ sử dụng bao cao su.
§ Góp phần tăng bình quân mỗi năm 5% số bà
mẹ mang thai đi khám thai ít nhất 3 lần, sinh con tại cơ sở y tế hoặc được
người đỡ đẻ đã qua đào tạo hỗ trợ.
Mục tiêu
2:
Nâng cao hiểu
biết, kiến thức và kỹ năng sống cơ bản về DS, SKSS/KHHGĐ, tình dục an toàn,
phòng chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm nhằm góp phần tạo hành vi đúng đắn, có
lợi cho SKSS VTN, TN, kể cả thanh niên đã kết hôn.
Các chỉ
tiêu cần đạt:
§ 95% VTN, TN kể cả thanh niên đã kết hôn
nêu được những ý kiến, kỹ năng sống cơ bản liên quan đến chăm sóc SKSS VTN, TN,
giới, giới tính và tình dục an toàn.
§ 90% VTN, TN, kể cả thanh niên đã kết hôn
chấp nhận thực hiện các hành vi có lợi về chăm sóc SKSS VTN, TN, giới,
HIV/AIDS, tình dục và tình dục an toàn.
§ Góp phần giảm tỷ lệ VTN, TN mang thai
ngoài ý muốn, sinh con ở tuổi VTN.
§ Góp phần giảm tỷ lệ VTN, TN mắc các bệnh
LTQĐTD, HIV/AIDS.
§ Góp phần giảm dần và tiến tới xóa bỏ
tình trạng kết hôn trước tuổi Luật định.
Mục tiêu
3:
Nâng cao hiểu
biết, kiến thức, kỹ năng về truyền thông, tư vấn và trách nhiệm của đội ngũ
những NCCDV SKSS/KHHGĐ thuộc hệ thống Ủy ban DSGĐTE nhằm đảm bảo đối tượng được
nhận dịch vụ theo chuẩn quốc gia về chăm sóc SKSS và được tư vấn đầy đủ.
Các chỉ
tiêu cần đạt:
§ 95% NCCDV SKSS/KHHGĐ nêu được các bước
cơ bản của tư vấn và các yêu cầu cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ theo chuẩn quốc
gia về dịch vụ chăm sóc SKSS.
§ 90% NCCDV ủng hộ và cam kết tư vấn cung
cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ theo chuẩn quốc gai về dịch vụ chăm sóc SKSS.
§ 75% NCCDV thực hiện tư vấn và cung cấp
dịch vụ SKSS/KHHGĐ theo chuẩn quốc gia về dịch vụ chăm sóc SKSS.
Mục tiêu
4:
Góp phần tăng
cường sự ủng hộ và cam kết mạnh mẽ của Lãnh đạo Đảng, chính quyền, các tổ chức
xã hội các cấp, những người có uy tín trong cộng đồng đối với công tác DS,
SKSS/KHHGĐ; tiếp tục đẩy mạnh dư luận xã hội, tạo sự đồng thuận và ủng hộ việc
thực hiện chính sách DS, SKSS/KHHGĐ.
Các chỉ
tiêu cần đạt
§ 100% các cấp ủy Đảng, chính quyền ban
hành các Chỉ thị, Nghị quyết, các văn bản pháp quy để thúc đẩy việc thực hiện
chính sách DS, SKSS/KHHGĐ;
§ 100% các tổ chức chính trị - xã hội, các
ngành đoàn thể có liên quan ban hành các văn bản hướng dẫn chỉ đạo về thực hiện
công tác DS, SKSS/KHHGĐ;
§ 95% những người có uy tín trong cộng đồng
ủng hộ việc thực hiện công tác DS, SKSS/KHHGĐ;
§ 95% người dân ủng hộ và tham gia thực
hiện chính sách DS, SKSS/KHHGĐ.
§ Góp phầnt ăng kinh phí đầu tư từ ngân
sách nhà nước và sự ủng hộ nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước cho chương trình DS, SKSS/KHHGĐ.
Các
hoạt động
|
Kết
quả
(Dự
kiến)
|
Cơ
quan
thực
hiện
|
Cơ
quan
phối
hợp
|
Thời
gian
thực
hiện
|
Kinh
phí
(Dự
kiến)
|
A. Nhóm
Lãnh đạo, chỉ đạo & quản lý:
|
10%
|
1. Tổ chức
các hoạt động để tuyên truyền, phổ biến Chiến lược TTCĐHV giai đoạn 2006-2010
|
Chiến lược
TTCĐHV giai đoạn 2006-2010 được phổ biến
|
UBDSGĐTE
các cấp
|
Các cơ quan
liên quan
|
Quý
II & IV/2006
|
|
2. Xây dựng
và triẻn khai kế hoạch hành động TTCĐHV giai đoạn 2006-2010
|
Kế hoạch
hành động được phê duyệt và thực hiện
|
UBDSGĐTE
các cấp
|
§ Nhóm chuyên gia;
§ UNFPA
|
Quý
I/2006
|
|
3. Xây dựng
và triển khai chương trình, kế hoạch vận động về công tác DS, SKSS/KHHGĐ cho
Lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp, các tổ chức dân cử, lãnh đạo các ban
ngành, đoàn thể, những người có uy tín trong cộng đồng.
|
Các chương
trình, kế hoạch vận động cấp TW và cấp tỉnh được xây dựng và triển khai
|
UBDSGĐTE
cấp TW và các tỉnh/thành phố
|
§ Các cơ quan liên quan
§ Các địa phương
|
2006-2010
|
|
4. Phát
triển hệ thống cung cấp thông tin về dân số, SKSS/KHHGĐ bao gồm:
§ Xây dựng mạng lưới truyền thông vận
động
§ Cung cấp, chia sẻ thông tin và thống
nhất kế hoạch hành động về DS, SKSS/KHHGĐ
|
§ Mạng lưới truyền thông vận động được
xây dựng
§ Thông tin được cung cấp định kỳ
|
UBDSGĐTE
các cấp
|
|
2006-2010
|
|
5. Tổ chức
các hội thảo chuyên đề về công tác tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác truyền
thông DS, SKSS/KHHGĐ ở các ban ngành đoàn thể và các địa phương.
|
Các cuộc
hội thảo được tổ chức
|
UBDSGĐTE
các cấp
|
Bộ Nội vụ,
Tở Nội vụ và các cơ quan liên quan
|
2006-2007
|
|
6. Xây dựng
cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các tổ chức, ban ngành đoàn thể các cấp trong
công tác vận động nguồn lực (nhân lực, kinh phí, tài liệu, phương tiện…) cho
công tác truyền thông DS, SKSS/KHHGĐ.
|
Cơ chế phối
hợp được xây dựng
|
UBDSGĐTE
các cấp
|
Các cơ quan
liên quan
|
Quý
I/2007
|
|
7. Ban hành
và thực hiện chính sách, quy chế động viên, khuyến khích những cá nhân, tập
thể thực hiện và làm tốt công tác truyền thông DS, SKSS/KHHGĐ.
|
Các chính
sách, quy chế động viên, khuyến khích được ban hành và thực hiện
|
UBDSGĐTE các
cấp
|
Các cơ quan
liên quan
|
Quý
II/2007
|
|
8. Xây dựng
các quy định đảm bảo sự tham gia của VTN, TN, vợ/chồng trong độ tuổi sinh đẻ,
người cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS trong việc hoạch định chính sách, chương
trình, kế hoạch và các hoạt động truyền thông.
|
Các quy
định đảm bảo sự tham gia của đối tượng đích được xây dựng.
|
UBDSGĐTE
|
Các cơ quan
liên quan
|
Quý
III/2007
|
|
9. Xây dựng
các chỉ báo TTCĐHV trên cơ sở thực hiện hệ thông tin quản lý về DS, GĐ, TE
các cấp.
|
Các chỉ báo
TTCĐHV được xây dựng và được cấp nhật
|
UBDSGĐTE
|
Các cơ quan
liên quan
|
2006
|
|
10. Xây
dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và giám sát đánh giá việc thực hiện kế hoạch
truyền thông.
|
§ Kế hoạch được xây dựng
§ Giám sát/đánh giá được thực hiện
|
UBDSGĐTE
|
Các cơ quan
liên quan
|
2006-2010
|
|
11. Kiểm
đỉnh tình hình thực hiện Chiến lược TTCĐHV 2006-2010
|
Báo cáo
kiểm điểm giữa kỳ và cuối kỳ được thông qua
|
UBDSGĐTE
các cấp
|
Các cơ quan
liên quan
|
2008&2010
|
|
12. Tổ chức
các Hội thảo, hội nghị điều chỉnh kế hoạch TTCĐHV 2008-2010
|
Kế hoạch
được điều chỉnh
|
UBDSGĐTE
|
Các cơ quan
liên quan
|
Quý
II-II/2008
|
|
13. Xây
dựng Chiến lược TTCĐHV về DS, SKSS/KHHGĐ giai đoạn 2011-2015
|
Chiến lược
TTCĐHV về DS, SKSS/KHHGĐ giai đoạn 2011-2015 được phê duyệt
|
UBDSGĐTE
|
§ chuyên gia;
§ UNFPA
|
Quý
III-V/2010
|
|
14. Xây
dựng và thực hiện chương trình giám sát và đánh giá theo phương pháp quản lý
dựa trên kết quả.
|
Chương
trình giám sát và đánh giá được xây dựng và thực hiện
|
UBDSGĐTE
các cấp
|
Các cơ quan
liên quan
|
2006-2010
|
|
B. Nhóm
nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác truyền thông các cấp:
|
5%
|
15. Xây
dựng kế hoạch, chương trình, nội dung đào tạo về TTCĐHV cho đội ngũ giảng
viên, cán bộ quản lý các cấp và người làm công tác truyền thông, giáo dục và
tư vấn trên cơ sở giám sát đánh giá kết quả và nhu cầu đào tạo về TTCĐHV.
Đồng thời thực hiện phân cấp đào tạo.
|
§ Đánh giá nhu cầu đào tạo được thực
hiện
§ Chương trình, nội dung tài liệu đào
tạo được xây dựng
§ Công tác đào tạo được phân cấp
|
UBDSGĐTE
|
§ Các cơ quan liên quan;
§ UNFPA
|
2006-2010
|
|
16. Xây
dựng và thực hiện các tiêu chí tuyển chọn đối tượng đào tạo đội ngũ giảng
viên, học viên và người làm công tác truyền thông, giáo dục và tư vấn.
|
Các tiêu
chí tuyển chọn được xây dựng và thực hiện
|
UBDSGĐTE
các cấp
|
Các cơ quan
liên quan
|
2006-2010
|
|
17. Tổ chức
các khóa tập huấn đào tạo cán bộ trong và ngoài nước.
|
Năng lực
cán bộ được nâng cao
|
UBDSGĐTE
các cấp
|
Các cơ quan
liên quan
|
2006-2010
|
|
18. Xây
dựng và thực hiện phương pháp đào tạo theo hướng phát huy tính tích cực của
người học trong các khóa tập huấn, đặc biệt ở cấp cơ sở.
|
Phương pháp
đào tạo theo hướng phát huy tính tích cực của người học được xây dựng và thực
hiện
|
UBDSGĐTE
các cấp
|
Các cơ quan
liên quan
|
2006-2010
|
|
19. Xây
dựng và thực hiện kế hoạch giám sát, hỗ trợ kỹ thuật các hoạt động của học
viên sau những khóa tập huấn.
|
Kế hoạch
giám sát, hỗ trợ kỹ thuật được xây dựng và thực hiện
|
UBDSGĐTE
các cấp
|
Các cơ quan
liên quan
|
2006-2010
|
|
C. Nhóm
triển khai có hiệu quả các can thiệp truyền thông:
|
55%-60%
|
20. Xây
dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch phối hợp các cơ quan truyền thông về
DS, SKSS/KHHGĐ.
|
Các kênh
truyền thông được huy động và triển khai đồng bộ.
|
UBDSGĐTE
các cấp
|
Các cơ quan
truyền thông
|
2006-2010
|
|
21. Xây
dựng và triền khai quy trình và nội dung chuẩn về TTCĐHV cho đội ngũ truyền
thông trực tiếp tại gia đình và cộng đồng.
|
Quy trình
và nội dung chuẩn về TTCĐHV được xây dựng và triển khai
|
UBDSGĐTE
|
Các cơ quan
liên quan
|
2006-2010
|
|
22. Xây
dựng và thực hiện chương trình giáo dục kỹ năng sống về DS, SKSS/KHHGĐ, giới
và giới tính cho VTN, TN trong và ngoài nhà trường.
|
Chương
trình giáo dục kỹ năng sống được xây dựng và thực hiện
|
Bộ
GD&ĐT; Đoàn thanh niên Cộng sản HCM
|
§ UBDSGĐTE;
§ Các cơ quan liên quan.
|
2006-2010
|
|
23. Tổ chức
các hoạt động giáo dục DS, SKSS/KHHGĐ giới và giới tính cho VTN, TN: Ngoại
khóa, diễn đàn, thi tìm hiểu, giao lưu…
|
Các hoạt
động được triển khai
|
Bộ
GD&ĐT; Đoàn thanh niên Cộng sản HCM
|
§ UBDSGĐTE;
§ Các cơ quan liên quan
|
2006-2010
|
|
24. Thử
nghiệm chương trình giáo dục từ xa về DS, SKSS/KHHGĐ và kỹ năng sống.
|
Chương
trình giáo dục từ xa được thử nghiệm
|
Bộ
GD&ĐT
|
§ UBDSGĐTE;
§ Các cơ quan truyền thông liên quan
|
2006-2010
|
|
25. Triển
khai mô hình tư vấn lồng ghép các dịch vụ thân thiện cho VTN, TN trong và
ngoài nhà trường.
|
Một số mô
hình tư vấn lồng ghép được triển khai ở trong và ngoài nhà trường
|
Bộ
GD&ĐT; Đoàn thanh niên Cộng sản HCM
|
§ UBDSGĐTE;
§ Các cơ quan truyền thông liên quan.
|
2006-2010
|
|
26. Phát
triển và duy trì các can thiệp truyền thông hiệu quả:
§ Chiến dịch truyền thông lồng ghép với
cung ứng dịch vụ SKSS/KHHGĐ
§ Các mô hình truyền thông hiệu quả tại
cộng đồng.
§ Mô hình chăm sóc SKSS/KHHGĐ vùng có
nhiều dân cư
|
§ Chiến dịch truyền thông lồng ghép với
cung ứng dịch vụ SKSS/KHHGĐ được duy trì
§ Các mô hình truyền thông hiệu quả tại
cộng đồng được duy trì và nhân rộng
§ Mô hình chăm sóc SKSS/KHHGĐ vùng có
nhiều dân di cư được xây dựng
|
UBDSGĐTE
|
Các cơ quan
liên quan
|
2006-2010
|
|
27. Xây
dựng các nội dung lồng ghép về gia đình và trẻ em vào các can thiệp truyền
thông DS, SKSS/KHHGĐ
|
Các nội
dung lồng ghép về gia đình và trẻ em vào các can thiệp truyền thông DS,
SKSS/KHHGĐ
|
UBDSGĐTE
|
Các cơ quan
liên quan (trong và ngoài nước)
|
|
|
D. Nhóm
nghiên cứu và đánh giá:
|
5%
|
28. Xây
dựng kế hoạch nghiên cứu về lĩnh vực truyền thông giai đoạn 2006-2010
|
Kế hoạch
nghiên cứu được phê duyệt
|
UBDSGĐTE
|
Các cơ
quan/tổ chức liên quan (trong và ngoài nước)
|
2006
|
|
29. Nghiên
cứu đánh giá về nhận thức, thái độ và chuyển đổi hành vi về DS, SKSS/KHHGĐ.
|
Kết quả các
nghiên cứu đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ được thực hiện
|
UBDSGĐTE
|
Các cơ quan
liên quan
|
2006;
2008; 2010
|
|
30. Nghiên
cứu ảnh hưởng của phong tục tập quán, tâm sinh lý ở các nhóm đối tượng thuộc
các vùng miền khác nhau đến hành vi về DS, SKSS/KHHGĐ.
|
Các nghiên
cứu được thực hiện
|
UBDSGĐTE
|
Các cơ quan
liên quan
|
2007&2009
|
|
31. Nghiên
cứu đánh giá hiệu quả, tác động của các mô hình truyền thông đối với nhận
thức, thái độ, sự chuyển đổi hành vi.
|
Hiệu quả,
tác động của các mô hình được xác định
|
UBDSGĐTE
|
Các cơ quan
liên quan
|
2008&2010
|
|
32. Nghiên
cứu thử nghiệm các mô hình lồng ghép với các nội dung giáo dục đời sống gia
đình và bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em với DS, SKSS/KHHGĐ.
|
Mô hình
lồng ghép được xây dựng và triển khai
|
UBDSGĐTE
|
Các cơ quan
liên quan
|
2006-2010
|
|
33. Nghiên
cứu đánh giá chất lượng, hiệu quả và tác động của các tài liệu, thông điệp và
các phương tiện truyền thông đại chúng đến các nhóm đối tượng tại cộng đồng.
|
Đánh giá
được:
§ Hiệu quả và tác động của các tài liệu
và thông điệp truyền thông.
§ Hiệu quả và tác động của các phương
tiện truyền thông đại chúng
|
UBDSGĐTE
|
Các cơ quan
liên quan
|
2007&2010
|
|
Đ. Nhóm
các điều kiện hỗ trợ công tác truyền thông:
|
20%-25%
|
34. Tổ chức
các diễn đàn, hội nghị hội thảo (có sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước) nhằm huy động nguồn lực cho chương trình.
|
Có sự cam
kết hỗ trợ nguồn lực cho chương trình
|
UBDSGĐTE
|
Các cơ quan
liên quan
|
2006-2010
|
|
35. Xây
dựng kế hoạch sản xuất và phân phối các loại sản phẩm truyền thông về DS,
SKSS/KHHGĐ.
|
Kế hoạch
được xây dựng và phê duyệt
|
UBDSGĐTE
|
Các cơ quan
liên quan
|
2006
|
|
36. Trang
bị và trang bị lại các phương tiện truyền thông cho cơ sở.
|
Các phương
tiện truyền thông được cung cấp cho cơ sở.
|
UBDSGĐTE
|
Các địa
phương
|
2006-2010
|
|
37. Tổ chức
các hội thảo xây dựng các chính sách, chế độ khuyến khích vật chất, tinh thần
phù hợp cho người cung cấp dịch vụ, thông tin, tư vấn về DS, SKSS/KHHGĐ
|
Các chính
sách thuế, chế độ được xây dựng và thực hiện
|
UBDSGĐTE
các cấp
|
Các cơ quan
liên quan
|
2006-2007
|
|
38. Tổ chức
các hội thảo xây dựng các chính sách, chế độ thu lệ phí phù hợp đối với khách
hàng sử dụng dịch vụ thông tin, tư vấn về DS, SKSS/KHHGĐ
|
Các chính
sách, chế độ thu phí được xây dựng và ban hành.
|
UBDSGĐTE
các cấp
|
Các cơ quan
liên quan
|
2006-2007
|
|
Ghi chú: Cột
cuối cùng thể hiện phần trăm kinh phí của nhóm các hoạt động chủ yếu chiếm
trong tổng kinh phí dành cho chương trình truyền thông.
Phụ lục II: KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ, SKSS/KHHGĐ,
2001-2005
a) Các chỉ số
kiểm định mục tiêu Chiến lược
|
Chỉ
tiêu kiểm định
mục
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Mục
tiêu Chiến lược đến 2010
|
Kết
quả thực hiện
|
Đến
hiện
nay
|
Dự
kiến
2010
|
1
|
Quy mô dân
số
|
Triệu
người
|
88
|
82,302
(2004)
|
<
89
|
2
|
Tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên
|
%
|
1,1
|
1,4
(2004)
|
1,16
|
3
|
Tổng ty
suất sinh
|
con/phụ
nữ 15-49
|
2,1
|
2,23
(2004)
|
2,0
|
4
|
Tỷ lệ sử
dụng BPTT hiện đại
|
%
|
70
|
65
(2004)
|
70
|
5
|
Tỷ suất
chết sơ sinh
|
(‰)
|
25
|
18
(2004)
|
25
|
6
|
Tỷ suất
chết mẹ
|
Ca/100.100
ca đẻ sống
|
70
|
85
(2004)
|
70
|
7
|
Tỷ lệ nạo
thai, hút thai
|
%
so với ca đẻ sống
|
50
|
1,47
(2004)
|
-
|
8
|
GDP bình
quân đầu người
|
%
so với năm 2000
|
200
|
8,69
tr.đ (2004)
|
-
|
9
|
Tuổi thọ
trung bình
|
Năm
|
71
|
71,3
(2002)
|
-
|
10
|
Số năm học
trung bình
|
Năm
|
9
|
-
|
-
|
11
|
Tỷ lệ suy
dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
|
%
|
25
|
26,6
(2004)
|
-
|
12
|
Tỷ lệ nhiễm
mới HIV/AIDS
|
%
|
hạ
thấp
|
-
|
-
|
13
|
Tỷ lệ các
cặp vợ chồng dị tật sinh con
|
%
so với năm 2000
|
50
|
|
-
|
14
|
Tỷ lệ thất
nghiệp thành thị
|
%
|
5
|
5,44
(2004)
|
|
15
|
Sử dụng
thời gian lao động ở nông thôn
|
%
|
80-85
|
79,34
(2004)
|
-
|
16
|
Tỷ lệ người
lao động đã qua đào tạo
|
%
|
40
|
23,5
|
30
|
17
|
Dân số được
đăng ký theo các chỉ tiêu của hệ cơ sở dữ liệu dân cư
|
%
|
90
|
chưa
triển khai
|
|
18
|
Đáp ứng nhu
cầu sử dụng các yếu tố dân số của các cơ quan Trung ương và cấp tỉnh
|
%
|
100
|
chưa
triển khai
|
|
19
|
Tỷ lệ dân
số thành thị chiếm
|
%
|
35-40
|
26,6
(2004)
|
|
20
|
Đăng ký di
dân tự do
|
%
|
75
|
chưa
triển khai
|
|
Nguồn: Báo
cáo kiểm điểm việc thực hiện Chiến lược Dân số 2001-2005 của UBDSGĐTE.2005
b) Thực hiện
các chỉ tiêu nhân khẩu học và KHHGĐ
|
Dân
số
(1.000
ng)
|
Tổng
tỷ suất sinh
|
Tỷ
suất sinh (‰)
|
Tỷ
suất chết (‰)
|
Tỷ
lệ sử dụng BPTT (%)
|
TĐT
01/4/1989
|
64.376
|
3,80
|
30,10
|
7,30
|
53,70
|
1990
|
66.017
|
|
|
|
|
1991
|
67.242
|
|
30,40
|
7,50
|
|
1992
|
68.450
|
3,74
|
30,04
|
7,06
|
|
1993
|
69.465
|
|
28,50
|
6,70
|
|
ĐTGK
01/4/1994
|
70.825
|
3,10
|
25,30
|
4,50
|
65,00
|
1995
|
71.996
|
2,78
|
23,90
|
4,40
|
|
1996
|
73.157
|
2,70
|
22,80
|
|
68,30
|
DHS
1997
|
74.307
|
2,67
|
21,90
|
|
75,30
|
1998
|
75.457
|
|
|
|
71,90
|
TĐT
01/4/1999
|
76.325
|
2,33
|
19,89
|
5,70
|
|
01/7/2000
|
77.635
|
2,28
|
19,17
|
5,60
|
72,70
|
01/4/2001
|
78.686
|
2,25
|
18,16
|
5,10
|
73,90
|
01/4/2002
|
79.727
|
2,28
|
19,00
|
5,80
|
76,90
|
01/4/2003
|
80.902
|
2,12
|
17,50
|
5,80
|
75,30
|
01/4/2004
|
82.032
|
2,23
|
19,20
|
5,40
|
75,70
|
01/4/2005
|
83.100
|
2,11
|
18,60
|
5,30
|
76,80
|
Nguồn:
|
- Kết quả
Tổng điều tra DS 01/4/1998; 01/4/1999
|
|
- Kết quả
điều tra Nhân khẩu học và Y tế 1997
|
|
- Kết quả
điều tra giữa kỳ và đều tra biến động DS-KHHGĐ hàng năm
|
c) Thực hiện
các biện pháp tránh thai (%)
|
|
01/4/2001
|
01/4/2002
|
01/4/2003
|
01/4/2004
|
01/4/2005*
|
Tỷ lệ sử
dụng các biện pháp tránh thai
|
73,9
|
76,9
|
75,3
|
75,7
|
76,8
|
1
|
Biện
pháp tránh thai hiện đại
|
61,1
|
64,7
|
63,5
|
64,6
|
65,7
|
|
Dụng cụ tử
cung
|
41,2
|
43,4
|
42,9
|
42,3
|
|
|
Triệt sản
nữ
|
5,7
|
5,5
|
5,2
|
5,0
|
|
|
Triệt sản
nam
|
0,4
|
0,4
|
0,4
|
0,3
|
|
|
Bao cao su
|
5,8
|
6,4
|
5,7
|
7,0
|
|
|
Thuốc uống
tránh thai
|
7,4
|
8,4
|
8,6
|
9,0
|
|
|
Thuốc tiêm
tránh thai
|
0,5
|
0,7
|
0,7
|
0,7
|
|
|
Thuốc cấy
tránh thai
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
Màng ngăn,
Kem, Viên sủi bọt
|
0,1
|
0,2
|
0,1
|
0,3
|
|
2
|
Biện
pháp tránh thai tự nhiên
|
12,8
|
12,2
|
11,8
|
11,0
|
|
|
Tính vòng
kinh, xuất tinh ngoài
|
17,3
|
15,8
|
15,6
|
14,6
|
|
|
Phương pháp
khác
|
0,5
|
0,4
|
1,4
|
0,8
|
|
* Kết quả điều tra biến động DS-KHHGĐ
01/4/2005 chưa có số liệu chi tiết cho từng BPTT
Nguồn: Kết
quả điều tra biến động DS-KHHGĐ hàng năm, 2001-2005
d) Tổng tỷ
suất sinh theo vùng và tỉnh, thành phố.
|
|
TĐT
01/04/1999
|
Đều tra
01/7/2000
|
Điều tra
01/4/2001
|
Điều tra
01/4/2002
|
Điều tra
01/4/2003
|
Điều tra
01/4/2004
|
|
Toàn
quốc
|
2,33
|
2,28
|
2,25
|
2,28
|
2,10
|
2,23
|
|
Thành
thị
|
1,70
|
1,80
|
1,90
|
1,90
|
1,70
|
1,87
|
|
Nông
thôn
|
2,60
|
2,50
|
2,40
|
2,40
|
2,30
|
2,38
|
I
|
Tây Bắc
|
3,70
|
3,50
|
3,10
|
2,30
|
2,70
|
2,50
|
1
|
Lai Châu
|
5,02
|
4,86
|
3,70
|
3,49
|
3,80
|
2,80
|
2
|
Điện Biên
|
|
|
|
|
|
2,79
|
3
|
Sơn La
|
3,61
|
3,40
|
3,02
|
2,77
|
2,80
|
2,43
|
12
|
Hòa Bình
|
2,70
|
2,41
|
2,16
|
2,22
|
1,90
|
2,19
|
II
|
Đông Bắc
|
2,50
|
2,30
|
2,40
|
2,30
|
2,20
|
2,30
|
4
|
Lào Cai
|
4,06
|
3,13
|
3,02
|
2,96
|
2,80
|
2,75
|
5
|
Yên Bái
|
2,69
|
2,71
|
2,56
|
2,56
|
2,70
|
2,52
|
6
|
Hà Giang
|
3,67
|
3,15
|
3,16
|
3,03
|
2,80
|
2,95
|
7
|
Tuyên Quang
|
2,54
|
2,43
|
2,24
|
2,41
|
2,20
|
2,15
|
8
|
Cao Bằng
|
3,12
|
2,83
|
2,56
|
2,25
|
2,60
|
2,24
|
9
|
Lạng Sơn
|
2,51
|
2,47
|
2,40
|
2,10
|
2,10
|
2,15
|
10
|
Bắc Bạn
|
2,77
|
2,47
|
2,19
|
2,10
|
2,10
|
2,15
|
11
|
Thái Nguyên
|
1,95
|
2,06
|
1,92
|
1,92
|
1,80
|
2,16
|
13
|
Quảng Ninh
|
2,21
|
2,02
|
2,22
|
1,98
|
2,10
|
2,34
|
14
|
Bắc Giang
|
1,94
|
2,35
|
2,22
|
2,18
|
2,20
|
2,20
|
16
|
Phú Thọ
|
2,07
|
2,11
|
2,21
|
2,12
|
2,00
|
2,13
|
III
|
Đồng
Bằng sông Hồng
|
2,10
|
2,20
|
2,10
|
2,10
|
2,20
|
2,20
|
17
|
Vĩnh Phúc
|
2,07
|
2,20
|
2,16
|
2,19
|
2,20
|
2,10
|
15
|
Bắc Ninh
|
2,20
|
2,16
|
2,33
|
2,40
|
2,40
|
2,42
|
18
|
Hà Nội
|
1,71
|
1,81
|
2,00
|
1,88
|
2,00
|
1,95
|
19
|
Hải Phòng
|
1,90
|
2,26
|
2,14
|
1,91
|
2,20
|
2,07
|
20
|
Hà Tây
|
2,19
|
2,28
|
2,21
|
2,27
|
2,40
|
2,48
|
21
|
Hải Dương
|
2,28
|
2,11
|
2,19
|
2,07
|
2,20
|
2,24
|
22
|
Hưng Yên
|
2,42
|
2,16
|
2,21
|
2,15
|
2,20
|
2,41
|
23
|
Thái Bình
|
1,91
|
2,43
|
2,43
|
2,24
|
2,20
|
2,18
|
24
|
Nam Định
|
2,32
|
2,36
|
2,54
|
2,36
|
2,20
|
2,17
|
25
|
Hà Nam
|
2,30
|
2,11
|
2,34
|
2,13
|
2,30
|
2,25
|
26
|
Ninh Bình
|
2,26
|
2,44
|
2,21
|
2,12
|
2,00
|
2,26
|
IV
|
Bắc
Trung Bộ
|
3,00
|
2,80
|
2,70
|
2,60
|
2,60
|
2,60
|
27
|
Thanh Hóa
|
2,77
|
2,47
|
2,31
|
2,18
|
2,50
|
2,35
|
28
|
Nghệ An
|
2,93
|
2,82
|
2,79
|
2,61
|
2,40
|
2,87
|
29
|
Hà Tĩnh
|
3,43
|
2,81
|
2,80
|
2,75
|
3,00
|
2,52
|
30
|
Quảng Bình
|
2,32
|
2.99
|
2,67
|
2,66
|
2,50
|
2,49
|
31
|
Quảng Trị
|
3,65
|
3,25
|
3,30
|
3,19
|
2,80
|
2,97
|
32
|
Thừa Thiên
– Huế
|
3,65
|
3,25
|
3,30
|
3,19
|
2,80
|
2,97
|
V
|
Duyên
hải Nam Bộ
|
2,60
|
2,50
|
2,50
|
2,40
|
2,30
|
2,30
|
33
|
TP Đà Nẵng
|
1,74
|
2,23
|
2,40
|
2,02
|
2,20
|
2,00
|
24
|
Quảng Nam
|
2,78
|
2,93
|
2,81
|
2,70
|
2,90
|
2,59
|
25
|
Quảng Ngãi
|
2,64
|
2,48
|
2,51
|
2,65
|
2,10
|
2,27
|
26
|
Bình Định
|
2,59
|
2,40
|
2,33
|
2,27
|
2,10
|
2,16
|
37
|
Phú Yên
|
2,93
|
2,60
|
2,36
|
2,33
|
2,50
|
2,38
|
38
|
Khánh Hòa
|
2,39
|
2,41
|
2,50
|
2,22
|
2,00
|
2,28
|
VI
|
Tây
Nguyên
|
4,20
|
3,80
|
3,60
|
3,20
|
3,10
|
3,10
|
41
|
Gia Lai
|
4,57
|
3,84
|
3,48
|
3,20
|
3,20
|
3,11
|
42
|
Kon Tum
|
5,17
|
4,75
|
4,50
|
4,20
|
3,40
|
3,60
|
43
|
Đắc Lắc
|
4,09
|
3,58
|
3,26
|
3,22
|
3,30
|
2,89
|
44
|
Đăk Nông
|
|
|
|
|
|
3,36
|
45
|
Lâm Đồng
|
3,02
|
2,83
|
2,84
|
2,65
|
2,50
|
2,66
|
VII
|
Đông Nam
Bộ
|
2,00
|
2,10
|
2,20
|
2,00
|
1,80
|
1,90
|
39
|
Ninh Thuận
|
3,21
|
3,10
|
3,26
|
2,99
|
2,60
|
2,49
|
40
|
Bình Thuận
|
2,89
|
2,86
|
2,69
|
2,73
|
2,70
|
2,45
|
46
|
TP Hồ Chí
Minh
|
1,45
|
1,71
|
1,72
|
1,62
|
1,40
|
1,64
|
47
|
Đồng Nai
|
2,19
|
2,36
|
2,38
|
2,28
|
2,10
|
2,02
|
48
|
Bình Phước
|
3,62
|
2,92
|
2,87
|
2,62
|
2,60
|
2,55
|
49
|
Bình Dương
|
1,66
|
1,69
|
2,01
|
1,87
|
1,70
|
1,75
|
50
|
Tây Ninh
|
2,13
|
1,86
|
2,10
|
2,04
|
1,80
|
2,13
|
51
|
Bà Rịa –
Vũng Tàu
|
2,40
|
2,18
|
2,28
|
2,05
|
2,20
|
2,27
|
VIII
|
Đồng
Bằng sông Cửu Long
|
2,30
|
2,10
|
2,20
|
2,00
|
1,90
|
2,00
|
52
|
Long An
|
2,30
|
2,18
|
2,12
|
2,14
|
2,00
|
2,19
|
53
|
Đồng Tháp
|
2,36
|
2,09
|
2,06
|
1,88
|
1,80
|
2,06
|
54
|
Tiền Giang
|
2,07
|
2,05
|
1,79
|
1,79
|
1,90
|
1,94
|
55
|
An Giang
|
2,29
|
2,19
|
2,01
|
2,18
|
2,10
|
2,13
|
56
|
Bến Tre
|
1,91
|
1,86
|
1,93
|
1,70
|
1,60
|
2,17
|
57
|
Vĩnh Long
|
1,95
|
1,78
|
1,80
|
1,63
|
1,70
|
1,89
|
58
|
Trà Vinh
|
2,59
|
2,30
|
2,31
|
1,88
|
2,00
|
2,17
|
59
|
Cần Thơ
|
1,98
|
1,88
|
1,86
|
1,76
|
1,70
|
1,84
|
60
|
Hậu Giang
|
|
|
|
|
|
2,16
|
61
|
Sóc Trăng
|
2,63
|
2,26
|
2,39
|
2,05
|
2,10
|
2,18
|
62
|
Kiên Giang
|
2,66
|
2,56
|
2,44
|
2,40
|
2,10
|
2,20
|
63
|
Bạc Liêu
|
2,41
|
2,15
|
2,35
|
2,23
|
1,90
|
2,21
|
64
|
Cà Mau
|
2,51
|
2,49
|
2,40
|
2,25
|
2,00
|
2,29
|
Nguồn:
|
- Kết quả
Tổng điều tra DS 01/4/1999
|
|
- Kết quả
điều tra biến động DS-KHHGĐ hàng năm, 2000-2004
|
đ) Tỷ suất
sinh thô theo vùng và tỉnh, thành phố (‰)
|
|
TĐT
01/04/1999
|
Đều tra
01/7/2000
|
Điều tra
01/4/2001
|
Điều tra
01/4/2002
|
Điều tra
01/4/2003
|
Điều tra
01/4/2004
|
|
Toàn
quốc
|
19,89
|
19,17
|
18,60
|
19,00
|
17,50
|
18,70
|
|
Thành
thị
|
15,90
|
16,20
|
15,40
|
16,90
|
15,00
|
|
|
Nông
thôn
|
21,20
|
20,10
|
19,70
|
19,60
|
18,90
|
|
I
|
Tây Bắc
|
29,10
|
28,40
|
25,40
|
24,10
|
23,20
|
22,00
|
1
|
Lai Châu
|
37,34
|
38,53
|
27,62
|
29,40
|
30,30
|
24,22
|
2
|
Điện Biên
|
|
|
|
|
|
23,36
|
3
|
Sơn La
|
28,66
|
28,45
|
24,09
|
25,20
|
24,50
|
21,79
|
12
|
Hòa Bình
|
22,80
|
20,25
|
16,83
|
18,50
|
15,70
|
18,32
|
II
|
Đông Bắc
|
20,60
|
19,20
|
18,10
|
18,90
|
18,20
|
19,30
|
4
|
Lào Cai
|
31,75
|
26,35
|
21,58
|
24,90
|
23,20
|
22,50
|
5
|
Yên Bái
|
21,79
|
22,55
|
19,43
|
21,40
|
21,50
|
20,64
|
6
|
Hà Giang
|
29,39
|
25,19
|
22,79
|
26,20
|
22,50
|
23,95
|
7
|
Tuyên Quang
|
22,07
|
20,90
|
18,30
|
20,60
|
18,70
|
18,41
|
8
|
Cao Bằng
|
24,21
|
23,10
|
20,11
|
18,70
|
20,40
|
17,96
|
9
|
Lạng Sơn
|
19,77
|
20,95
|
19,02
|
17,60
|
16,40
|
17,17
|
10
|
Bắc Bạn
|
23,19
|
20,93
|
16,68
|
17,70
|
17,50
|
18,02
|
11
|
Thái Nguyên
|
17,24
|
18,12
|
15,28
|
16,80
|
15,80
|
18,67
|
13
|
Quảng Ninh
|
18,59
|
16,39
|
16,86
|
15,90
|
16,00
|
18,25
|
14
|
Bắc Giang
|
21,11
|
19,97
|
17,97
|
18,40
|
18,20
|
19,15
|
16
|
Phú Thọ
|
16,05
|
16,97
|
15,49
|
17,30
|
15,90
|
16,87
|
III
|
Đồng
Bằng sông Hồng
|
17,00
|
18,00
|
16,40
|
17,20
|
17,10
|
17,90
|
17
|
Vĩnh Phúc
|
17,44
|
19,02
|
17,53
|
19,10
|
18,60
|
18,37
|
15
|
Bắc Ninh
|
18,97
|
18,54
|
18,12
|
20,10
|
19,60
|
19,91
|
18
|
Hà Nội
|
15,04
|
15,93
|
16,98
|
17,10
|
17,60
|
17,13
|
19
|
Hải Phòng
|
15,46
|
18,13
|
15,90
|
15,10
|
18,10
|
15,86
|
20
|
Hà Tây
|
17,37
|
18,45
|
16,53
|
17,80
|
18,20
|
19,38
|
21
|
Hải Dương
|
18,77
|
16,79
|
15,68
|
16,20
|
16,00
|
18,15
|
22
|
Hưng Yên
|
19,77
|
17,35
|
15,86
|
16,90
|
16,50
|
18,25
|
23
|
Thái Bình
|
15,49
|
19,41
|
17,97
|
17,60
|
16,10
|
16,49
|
24
|
Nam Định
|
18,52
|
18,76
|
18,06
|
18,40
|
16,80
|
16,64
|
25
|
Hà Nam
|
18,15
|
15,80
|
16,59
|
16,20
|
16,70
|
16,00
|
26
|
Ninh Bình
|
16,79
|
17,81
|
14,44
|
15,20
|
13,90
|
17,46
|
IV
|
Bắc
Trung Bộ
|
22,70
|
20,10
|
18,50
|
18,30
|
18,80
|
19,30
|
27
|
Thanh Hóa
|
21,26
|
18,47
|
17,22
|
16,60
|
18,40
|
17,21
|
28
|
Nghệ An
|
22,45
|
20,58
|
18,11
|
18,90
|
17,70
|
21,48
|
29
|
Hà Tĩnh
|
23,16
|
18,69
|
17,14
|
18,90
|
20,20
|
15,93
|
30
|
Quảng Bình
|
24,55
|
22,59
|
17,91
|
19,20
|
17,60
|
18,36
|
31
|
Quảng Trị
|
26,28
|
24,91
|
22,23
|
23,30
|
20,20
|
20,72
|
32
|
Thừa Thiên
– Huế
|
25,97
|
24,34
|
20,66
|
21,40
|
22,40
|
23,76
|
V
|
Duyên
hải Nam Bộ
|
21,60
|
21,40
|
18,70
|
20,50
|
18,20
|
19,10
|
33
|
TP Đà Nẵng
|
16,04
|
20,34
|
20,14
|
19,10
|
18,80
|
17,87
|
24
|
Quảng Nam
|
22,17
|
22,91
|
18,30
|
20,80
|
21,80
|
19,72
|
25
|
Quảng Ngãi
|
20,91
|
20,24
|
18,69
|
21,30
|
16,80
|
18,12
|
26
|
Bình Định
|
21,46
|
20,53
|
17,91
|
20,20
|
16,40
|
18,37
|
37
|
Phú Yên
|
24,81
|
21,75
|
19,40
|
20,90
|
20,60
|
19,96
|
38
|
Khánh Hòa
|
20,94
|
20,94
|
19,56
|
19,20
|
17,50
|
19,66
|
VI
|
Tây
Nguyên
|
31,60
|
29,20
|
27,00
|
24,70
|
23,30
|
24,30
|
41
|
Gia Lai
|
33,84
|
31,31
|
16,06
|
25,50
|
24,30
|
24,69
|
42
|
Kon Tum
|
36,31
|
35,86
|
30,80
|
31,20
|
25,90
|
27,83
|
43
|
Đắc Lắc
|
31,58
|
29,21
|
24,69
|
25,80
|
24,50
|
22,39
|
44
|
Đăk Nông
|
|
|
|
|
|
25,61
|
45
|
Lâm Đồng
|
25,30
|
24,15
|
22,80
|
21,30
|
19,40
|
22,03
|
VII
|
Đông Nam
Bộ
|
19,00
|
19,10
|
18,30
|
17,50
|
16,00
|
17,20
|
39
|
Ninh Thuận
|
25,50
|
25,42
|
23,71
|
24,70
|
20,60
|
19,81
|
40
|
Bình Thuận
|
23,35
|
22,74
|
18,96
|
21,40
|
20,70
|
19,41
|
46
|
TP Hồ Chí
Minh
|
15,34
|
17,14
|
15,58
|
15,90
|
13,30
|
16,26
|
47
|
Đồng Nai
|
19,32
|
20,34
|
19,23
|
19,20
|
16,60
|
17,26
|
48
|
Bình Phước
|
29,10
|
24,23
|
23,26
|
22,00
|
20,60
|
21,05
|
49
|
Bình Dương
|
16,49
|
16,37
|
18,07
|
17,50
|
16,30
|
17,78
|
50
|
Tây Ninh
|
19,44
|
16,74
|
17,72
|
18,00
|
16,10
|
18,58
|
51
|
Bà Rịa –
Vũng Tàu
|
20,98
|
19,45
|
18,09
|
18,40
|
18,60
|
19,29
|
VIII
|
Đồng
Bằng sông Cửu Long
|
20,40
|
18,80
|
18,60
|
17,70
|
17,10
|
18,20
|
52
|
Long An
|
20,47
|
19,53
|
17,75
|
18,30
|
17,30
|
19,07
|
53
|
Đồng Tháp
|
21,22
|
19,57
|
16,98
|
16,70
|
16,80
|
18,22
|
54
|
Tiền Giang
|
18,90
|
19,02
|
15,14
|
15,80
|
16,10
|
17,05
|
55
|
An Giang
|
20,58
|
20,88
|
18,71
|
20,40
|
19,50
|
20,03
|
56
|
Bến Tre
|
17,99
|
16,48
|
15,70
|
14,70
|
14,70
|
17,08
|
57
|
Vĩnh Long
|
17,99
|
16,48
|
15,70
|
14,70
|
14,70
|
17,08
|
58
|
Trà Vinh
|
21,89
|
20,24
|
17,57
|
16,80
|
17,10
|
18,63
|
59
|
Cần Thơ
|
18,58
|
17,79
|
15,52
|
16,10
|
15,30
|
16,89
|
60
|
Hậu Giang
|
|
|
|
|
|
19,95
|
61
|
Sóc Trăng
|
23,60
|
20,43
|
20,57
|
19,80
|
18,30
|
19,94
|
62
|
Kiên Giang
|
22,95
|
22,50
|
19,42
|
20,80
|
19,10
|
20,08
|
63
|
Bạc Liêu
|
21,06
|
19,24
|
19,49
|
19,30
|
17,10
|
20,37
|
64
|
Cà Mau
|
21,38
|
21,74
|
19,90
|
20,10
|
18,40
|
21,37
|
Nguồn:
|
- Kết quả
Tổng điều tra DS 01/4/1999
|
|
- Kết quả
điều tra biến động DS-KHHGĐ hàng năm, 2000-2004
|
Phụ lục III: CÁC SỐ LIỆU THAM KHẢO
|
Mức
đạt
|
Năm
|
Nguồn
|
Tỷ lệ
thăm khám thai ba lần trở lên
|
80,9%
|
2003
|
Điều
tra ban đầu ở 12 tỉnh UBFPA.2003
|
Trong
đó:
|
|
|
|
Thái Bình
(cao nhất):
|
95,5%
|
|
-nt-
|
Hà Giang
(thấp nhất):
|
36,2%
|
|
-nt-
|
Hiểu
biết về 6 dấu hiệu nguy hiểm khi mang thai. Trong đó:
|
|
-nt-
|
-nt-
|
Phụ nữ:
|
1,4/6
|
|
-nt-
|
Nam giới:
|
0,8/6
|
|
|
Tham gia
của nam giới
|
|
|
|
Tỷ lệ các
cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ có hiểu biết chung về các BPTT hiện đại:
|
99,5%
|
2002
|
-nt-
|
Tỷ lệ sử
dụng bao cao su, triệt sản nam, xuất tinh ngoài âm đạo:
|
20,6%
|
|
-nt-
|
Hiểu
biết về các bệnh NKĐSS, LTQĐTD Trong đó:
|
|
-nt-
|
Kết
quả điều tra tại 12 tỉnh có hỗ trợ của UBFPA 2003
|
Phụ nữ:
|
72,8%
|
|
-nt-
|
Nam giới:
|
62,8%
|
|
-nt-
|
Tỷ lệ nhiễm
HIV trong cộng đồng
|
0,23%
|
2003
|
-nt-
|
Trong
đó:
|
|
|
|
Nhóm ngành
nghề mại dâm:
|
6%
|
2002
|
-nt-
|
Nhóm sử
dụng ma túy:
|
30%
|
|
-nt-
|
Kiến
thức của VTN/TN về SKSS và tình dục
|
|
3003
|
Kết
quả Điều tra Quốc gia về VTN/TN do Bộ Y tế, Tổng cục Thống kê và UNICEF tiến
hành
|
Nhóm 20-24
tuổi:
|
28,9%
|
|
|
Nhóm 15-19
tuổi:
|
17,6%
|
|
|
Dễ tiếp
cận thông tin về các BPTT
|
|
|
-nt-
|
Nhóm 10 –
14 tuổi
|
34,4%
|
|
|
Nhóm 15 –
24 tuổi
|
81,9%
|
|
|
Kênh
thông tin về các BPTT
Trong
đó:
|
|
|
-nt-
|
Từ các
cán bộ y tế
|
|
|
-nt-
|
Nhóm 15 –
24 tuổi
|
16,7%
|
|
|
Nhóm 10 –
14
|
4,6%
|
|
|
Từ các
bạn cùng trang lứa
|
|
|
-nt-
|
Nhóm 15 –
24 tuổi
|
3,1%
|
|
|
Nhóm 10 –
14
|
0,7%
|
|
|
Hiểu
biết về cách sử dụng BPTT. Trong đó:
|
|
|
-nt-
|
Bao cao
su
|
|
|
-nt-
|
Chung:
|
45,4%
|
|
|
Nam:
|
41,8%
|
|
|
Nữ:
|
50,3%
|
|
|
Nhóm 15 –
19 tuổi
|
50,8%
|
|
|
Nhóm 20 –
24 tuổi
|
28,8%
|
|
|
Thuốc
viên tránh thai
|
|
|
-nt-
|
Chung:
|
42,6%
|
|
|
Nam:
|
34,5%
|
|
|
Nữ:
|
46,7%
|
|
|
Nhận
thức và kỹ năng của NCCDV và cán bộ truyền thông cơ sở trong công tác tư vấn
|
|
|
|
Tỷ lệ NCCDV
có tư vấn về chăm sóc làm mẹ an toàn:
|
53,1%
|
|
Kết
quả điều tra của UBFPA và Bộ Y tế 2003
|
Tỷ lệ NCCDV
gợi ý cho khách hàng sử dụng dụng cụ tử cung
|
67%
|
|
-nt-
|
Tỷ lệ NCCDV
có tư vấn về hậu quả của việc phá thai:
|
36,6/100
điểm
|
|
-nt-
|
Tỷ lệ NCCDV
nêu được quyền của khách hàng
|
50%
|
|
-nt-
|
Tỷ lệ NCCDV
tư vấn về KHHGĐ và phòng tránh phá thai sau sinh
|
48,7-57,2/100
điểm so với chuẩn
|
|
-nt-
|
Tỷ lệ cán
bộ truyền thông sử dụng hình thức tư vấn cá nhân
|
40,8%
|
|
Báo
cáo Khảo sát nhanh về kiến thức, thái độ và hành vi đối với công tác DS,
SKSS/KKHGĐ (8/2005) của Tổ chức Phát triển sức khỏe cộng đồng – Ánh sáng
|
Tỷ lệ cán
bộ chủ yếu truyền thông các nội dung KHHGĐ
|
95%
|
|
-nt-
|
Tỷ lệ cán
bộ truyền thông không tán thành cung cấp thông tin về SKSS cho VTN
|
25%
|
|
-nt-
|
Tổ chức
bộ máy và cán bộ
|
|
|
|
Tỷ lệ tỉnh,
thành phố có Phòng Truyền thông
|
69%
|
|
Báo
cáo kiểm điểm việc thực hiện Chiến lược Dân số 2001-2005 của UBDSGĐTE. 2005
|
Tỷ lệ cán
bộ chuyên trách và cộng tác viên cơ sở chỉ có trình độ tiểu học
|
50%
|
|
-nt-
|
Tỷ lệ thay
đổi công tác hàng năm sang các lĩnh vực khác
|
30%
|
|
-nt-
|
Phụ lục IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
|
Bộ Y tế.
Chiến lược phòng chống HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn 2020. NXB Y tế. Hà
Nội 2004
|
2
|
Bộ Y tế.
Chiến lược quốc gia về chăm sóc SKSS, giai đoạn 2001-2010. NXB Y tế. Hà Nội
2001
|
3
|
ĐCSVN. Nghị
quyết Hội nghị lần thứ IV BCHTW Đảng khóa VII về chính sách DS-KHHGĐ. NXB
Chính trị quốc gia. Hà Nội 1993
|
4
|
ĐCSVN. Nghị
quyết số 47/NQ-TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách
DS-KHHGĐ. Hà Nội 2005.
|
5
|
Tổ chức
Phát triển sức khỏe cộng đồng – Ánh sáng. Báo cáo Khảo sát nhanh về Kiến thức
– Thái độ - Hành vi đối với công tác DS, SKSS/KHHGĐ. Hà Nội, 2005
|
6
|
Tổ xây dựng
chiến lược TTCĐHV về DS, SKSS/KHHGĐ giai đoạn 2006 – 2010. Các báo cáo chuyên
đề. Hà Nội 2005.
|
7
|
Tổng cục
Thống kê. Điều tra di cư Việt Nam năm 2004: Những kết quả chủ yếu. NXB Thống
kê. Hà Nội, 2005.
|
8
|
UBDSGĐTE.
Báo cáo kiểm tra 5 năm thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam, giai đoạn
2001-2010. Hà Nội. 2005.
|
9
|
UBDSGĐTE.
Chiến lược Gia đình Việt Nam 2006-2010. Hà Nội.2005
|
10
|
UBDSGĐTE.
Điều tra Nhân khẩu học và Y tế 2002. NXB Thống kê. Hà Nội 2003
|
11
|
UBDSGĐTE.
Tài liệu về TTCĐHV, tập II, VII, VIII, NXB Thế giới. Hà Nội 2003
|
12
|
UBQGDS-KHHGĐ.
Chiến lược Dân số Việt Nam 2001-2010. NXB Thống kê. Hà Nội. 2002
|
13
|
UBQGDS-KHHGĐ.
Chiến lược Truyền thông thay đổi hành vi 2001-2005. NXB Thống kê. Hà Nội.
2002
|
[1]
Kết quả Điều tra biến động DS-KHHGĐ 01/4/2005
do Tổng cục Thống kê tiến hành. Thông cáo báo chí ngày 02/12/2005.
[3]
Số liệu của Cục phòng chống HIV/AIDS.
[4]
Kết quả Điều tra Quốc gia về VTN/TN do Bộ Y tế, Tổng cục Thống kê và UNICEF
tiến hành
[5]
Kết quả khảo sát nhanh do Trung tâm Phát triển sức khỏe cộng đồng và ánh sáng
thực hiện.
[6]
Báo cáo 5 năm thực hiện chiến lược dân số, 2001-2010 của UBDSGĐTE
[7]
Tổng cục Thống kê, Điều tra di cư Việt Nam năm 2004: Những kết quả chủ yếu. NXB
Thống kê. Hà Nội, 2005
[8]
Điều 40 Hiến pháp Nước CHXHCN Việt Nam sửa đổi năm 1992
[9]
Điều 43 của Luật bảo vệ Sức khỏe Nhân dân
[10]
Điều 9, 11, 21, 29 của Pháp lệnh Dân số
[11]
Điều tra biến động DS-KHHGĐ 01/4/2005
[12]
Điều tra biến động DS-KHHGĐ 01/04/2004
[13]
Báo cáo kiểm điểm 5 năm thực hiện Chiến lược Dân số 2001-2010, giai đoạn
2001-2005. UBDSGĐTE. Hà Nội, 2005
Quyết định 01/2006/QĐ-UBDSGĐTE ban hành Chiến lược truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2006-2010 do Bộ trưởng Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 01/2006/QĐ-UBDSGĐTE ngày 17/04/2006 ban hành Chiến lược truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2006-2010 do Bộ trưởng Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em ban hành
5.239
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|