ĐIỀU LỆ
HỘI KIẾN TRÚC SƯ TỈNH BÌNH
ĐỊNH
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 605/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2015 của
Chủ tịch UBND tỉnh)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Hội Kiến trúc sư tỉnh Bình Định.
2. Tên tiếng Anh: BinhDinhArchitects’ Association.
3. Tên viết tắt: BAA.
4. Hội có biểu tượng riêng.
Điều
2. Tôn chỉ, mục đích
1. Hội Kiến trúc sư tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt là Hội)
là một tổ chức xã hội, nghề nghiệp tự nguyện của các kiến trúc sư đang công
tác, sinh sống tại Bình Định.
2. Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết, động viên kiến trúc
sư nhằm phát huy trí tuệ và tài năng để xây dựng nền kiến trúc Bình Định hiện
đại, đậm đà bản sắc dân tộc, bảo vệ quyền lợi chính đáng của hội viên trong
hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Bình Định và có quan hệ hợp
tác, trao đổi nghề nghiệp với các tổ chức đồng nghiệp ngoài tỉnh theo quy định
của pháp luật nhằm phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển nền kiến trúc của
tỉnh nhà, đóng góp vào sự nghiệp phát triển nền kiến trúc của đất nước.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Xây dựng, Hội là hội
thành viên của Hội Kiến trúc sư Việt Nam và Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kỹ thuật Bình Định.
Điều
4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều
5. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, hoạt động
theo quy định pháp luật và Điều lệ Hội được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Trụ sở Hội đặt tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Chương
II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA HỘI
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Tập hợp, đoàn kết và động viên kiến trúc sư đẩy mạnh hoạt
động sáng tác, nâng cao năng lực chuyên môn, chăm lo xây dựng và kiện toàn tổ
chức Hội để hoạt động hiệu quả và ngày càng vững mạnh. Nâng cao năng lực sáng tạo
và kỹ năng nghề nghiệp của kiến trúc sư;
2. Thực hiện các chức năng tư vấn giám định và phản biện xã hội
theo quy định của Nhà nước trên các lĩnh vực chuyên môn của mình như: Quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị, phát triển đô thị, kiến trúc công trình dân dụng -
công nghiệp, tượng đài, tranh hoành tráng... kiến trúc cảnh quan, thiết kế nội
- ngoại thất;
3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, lý luận và phê bình về kiến
trúc, phục vụ phát triển nền kiến trúc Bình Định mang tính hiện đại, tính dân
tộc;
4. Hội bảo vệ quyền lợi chính đáng hợp pháp của Hội viên về Hội
nghề nghiệp;
5.
Tuyên truyền chủ trương đường lối của Đảng, phổ biến chính sách, pháp luật của Nhà
nước. Phổ biến những kinh nghiệm và thành tựu về kiến trúc - xây dựng của nước
ta và nước ngoài cho Hội viên;
6. Thực hiện nhiệm vụ hội thành viên của Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Định;
7. Tham gia tích cực các hoạt động của Hội Kiến trúc sư
Việt Nam tổ chức, các hoạt động của Hội Kiến trúc sư các tỉnh, thành phố
tổ chức, nhằm tuyên truyền giới thiệu kiến trúc Bình Định; mở rộng hợp tác
nghề nghiệp, trao đổi học hỏi đồng nghiệp ngoài tỉnh.
Điều 7. Quyền hạn
1. Được thành lập các cơ quan chức năng trực thuộc Hội theo
quy định của pháp luật;
2. Lập kế hoạch và tổ chức các hoạt động nghề nghiệp của Hội
theo kế hoạch 05 năm và từng năm. Quản lý các cơ quan trực thuộc Hội, các tổ chức
cơ sở Hội và hội viên;
3. Khen thưởng và kỷ luật đối với các cơ quan thuộc Hội và hội
viên; biểu dương các tập thể, cá nhân trong và ngoài tỉnh có đóng góp vào sự
nghiệp phát triển nền kiến trúc Bình Định;
4. Quyết định những vấn đề về tài chính, tài sản của Hội theo
quy định của pháp luật;
5. Nhận hỗ trợ của Nhà nước và tài trợ các tổ chức trong nước
và nước ngoài theo quy định của pháp luật;
6. Tổ chức hoạt động dịch vụ theo nghề nghiệp và theo quy định
của pháp luật.
Chương
III
HỘI VIÊN
Điều
8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức và hội viên danh
dự:
a. Hội viên chính thức: Các kiến trúc sư là công dân Việt Nam
đang công tác và sinh sống tại tỉnh Bình Định đều có thể được kết nạp là
hội viên Hội nếu đủ các điều kiện sau đây:
- Có
03 năm hành nghề hoặc 02 năm có thành tích xuất sắc trong sáng tác và đóng góp
vào sự nghiệp kiến trúc tỉnh nhà;
- Tán
thành điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội.
b. Hội viên danh dự: Cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực khác
nhưng có đóng góp tốt cho sự nghiệp kiến trúc của tỉnh, không có điều kiện hoặc
không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, tán thành điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội, được Hội công nhận là hội
viên danh dự.
2. Thủ tục kết nạp
hội viên do Ban Chấp hành quy định.
Điều
9. Quyền của hội viên
1. Tham gia các hoạt động do Hội tổ chức;
2. Ứng cử và bầu cử các thành viên lãnh đạo Hội, chất vấn hoặc
kiến nghị lên các cấp Hội những vấn đề xét thấy cần thiết. Hội viên danh dự
không tham gia biểu quyết, bầu cử, ứng cử;
3. Thảo luận dân chủ các nội dung công tác của Hội;
4. Được yêu cầu Hội bảo vệ quyền hành nghề, quyền tác giả và
các quyền khác theo quy định của pháp luật;
5. Theo khả năng của Hội được Hội hỗ trợ về vật chất, tinh thần
trong hoạt động nghề nghiệp;
6. Được rút tên khỏi danh sách hội viên.
Điều
10. Nhiệm vụ của hội viên
1. Chấp hành Điều lệ của Hội, thực hiện tốt mọi chủ trương, kế
hoạch công tác và hoạt động Hội;
2. Phấn đấu đạt chất lượng cao trong hoạt động sáng tạo,
nghiên cứu khoa học, giảng dạy, quản lý;
3. Không ngừng học tập nâng cao trình độ chính trị, tư tưởng,
chuyên môn nghiệp vụ để hoàn thành trách nhiệm công dân, trách nhiệm của kiến
trúc sư trước công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc;
4. Tuyên truyền, phổ biến những kiến thức và thành tựu kiến
trúc xây dựng trong giới kiến trúc sư và nhân dân;
5. Giữ gìn đạo đức nghề nghiệp, bảo vệ danh dự và phẩm chất hội
viên Hội Kiến trúc sư Việt Nam;
6. Giới thiệu kiến trúc sư vào Hội;
7. Đóng hội phí đầy đủ theo quy định của Ban Chấp hành Hội.
Chương
IV
TỔ CHỨC, HOẠT
ĐỘNG
Điều
11. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Kiểm tra.
4. Câu lạc bộ Kiến trúc sư trẻ.
5. Tổ chức tư vấn nghề nghiệp.
Điều
12. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội toàn
thể của Hội, được tổ chức 05 năm một lần do Ban Chấp hành Hội triệu tập.
Đại hội bất thường được tổ chức khi có ít nhất 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp
hành hoặc có ít nhất 1/2 tổng số hội viên yêu cầu. Đại hội được tổ chức khi có
trên 1/2 số hội viên chính thức có mặt.
2. Nhiệm vụ của Đại hội :
a. Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương
hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội.
b. Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi
tên, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có).
c. Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp
hành và Báo cáo tài chính của Hội.
d. Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra.
đ. Bầu đoàn Đại biểu đi dự Đại hội Hội Kiến trúc sư
Việt Nam.
e. Thông qua nghị quyết Đại hội.
3. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a. Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
b. Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải
được quá 1/2 hội viên có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều
13. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của
Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a. Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội,
lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội.
b. Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, bầu bổ sung ủy
viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra.
c. Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế
hoạt động của Ban Chấp hành; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội;
Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật, các quy
định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp
luật.
d. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội.
đ. Quyết định việc khen thưởng của Hội và đề nghị lên cấp có
thẩm quyền xét khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
lĩnh vực chuyên môn và trong hoạt động Hội; quyết định kỷ luật theo Điều lệ Hội;
e. Ban Chấp hành Hội họp 03 tháng 01 lần, có thể họp bất thường
khi có yêu cầu của trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành.
Điều
14. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội
bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định.
Nhiệm kỳ Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết
Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành.
b. Xem xét, giải quyết đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của
tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
c. Kiểm tra tài chính của Hội.
3. Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều
15. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban
Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của
Ban Chấp hành Hội.
b. Chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền cho phép
thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội,
trước Ban Chấp hành Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động
của Hội theo quy định Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành Hội.
c. Chủ trì các cuộc họp Ban Chấp hành.
d. Thay mặt Ban Chấp hành ký các văn bản của Hội.
đ. Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải
quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên
Ban Chấp hành. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội
theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước
pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền.
Điều 16. Câu lạc bộ Kiến trúc sư trẻ
1. Câu lạc bộ Kiến trúc sư trẻ do Hội thành lập nhằm tập hợp
rộng rãi kiến trúc sư dưới 40 tuổi cũng như người hoạt động trong lĩnh vực kiến
trúc có cùng mong muốn trau dồi, phát triển nghề nghiệp.
2. Quy chế hoạt động các Câu lạc bộ Kiến trúc sư trẻ do Ban
Chấp hành Hội quy định.
Chương V
CHIA,
TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 17. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên
và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ
Luật Dân
sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật
có liên quan.
Chương
VI
TÀI CHÍNH VÀ
TÀI SẢN
Điều
18. Tài chính của Hội
1. Nguồn thu của Hội:
a. Hội phí hàng năm và lệ phí gia nhập Hội của hội viên.
b. Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
c. Tiền ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật.
d. Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có).
đ. Các khoản thu hợp pháp khác.
2. Các khoản chi của Hội:
a. Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội.
b. Chi mua sắm phương tiện làm việc.
c. Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định.
Điều
19. Quản lý, sử dụng tài chính
Tài chính của Hội được
quản lý theo nguyên tắc công khai, minh bạch, thu chi đúng quy định của Nhà nước
và quy định của Ban Chấp hành Hội, chỉ sử dụng cho các hoạt động của Hội, hạch
toán hoạt động phải cân bằng thu chi.
Điều
20. Tài sản của Hội
Tài sản của Hội được
hình thành từ nguồn kinh phí hỗ trợ của Nhà nước (nếu có) hoặc từ nguồn tài trợ,
đóng góp của các tổ chức, cá nhân và hội viên. Việc quản lý và sử dụng tài sản
của Hội theo quy định của Nhà nước.
Chương
VII
KHEN THƯỞNG,
KỶ LUẬT
Điều
21. Khen thưởng
Đơn vị thuộc Hội, hội viên
có nhiều thành tích được Hội đề nghị các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều
22. Kỷ luật
Đơn vị thuộc Hội, hội
viên làm trái với Điều lệ Hội, nghị quyết, quy chế của Hội thì bị kỷ luật từ
khiển trách, cảnh cáo đến khai trừ ra khỏi Hội.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
23. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội toàn thể
hội viên Hội Kiến trúc sư tỉnh Bình Định mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ
này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được ít nhất 2/3 số hội viên có mặt
tại Đại hội tán thành.
Điều
24. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Kiến trúc sư tỉnh Bình Định gồm 08 chương, 24
điều đã được Đại hội toàn thể hội viên lần thứ V Hội Kiến trúc sư tỉnh Bình Định
thông qua ngày 09 tháng 01 năm 2015 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê
duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp
hành Hội Kiến trúc sư tỉnh Bình Định có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực
hiện Điều lệ này./.