HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
75/2021/NQ-HĐND
|
Đà Nẵng, ngày
17 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO, HỘ THOÁT
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021 - 2026, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11
năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa
chiều giai đoạn 2021-2025;
Xét Tờ trình số 215/TTr-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc đề
nghị thông qua Nghị quyết quy định về chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ thoát nghèo trên địa bàn thành phố; Báo cáo thẩm tra số 45/BC-HĐND ngày 14
tháng 12 năm 2021 của Ban Văn hoá - Xã hội Hội đồng nhân dân thành phố và ý kiến
thảo luận của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định về đối tượng
áp dụng chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo trên địa bàn
thành phố
1. Hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn (là hộ nghèo còn sức lao động, có người phụ thuộc trong tổng
số nhân khẩu lớn hơn 50%, có ít nhất 01 người không có việc làm và có người ốm đau,
bị bệnh hiểm nghèo).
2. Hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn
thành phố.
3. Hộ thoát
nghèo trong vòng 02 năm kể từ thời điểm thoát nghèo theo chuẩn thành phố.
Điều 2.
Chính sách hỗ trợ
1. Chính sách hỗ trợ về giáo dục
a) Hỗ trợ 100% học phí đối với
trẻ em học mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục
thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha mẹ hoặc
người giám hộ theo quy định của pháp luật trực tiếp nuôi dưỡng thuộc hộ nghèo
theo chuẩn thành phố và tiếp tục hỗ trợ thêm 02 năm kể từ thời điểm thoát nghèo
theo chuẩn thành phố (kể cả người thuộc hộ thoát nghèo theo chuẩn thành phố
nhưng rơi vào hộ cận nghèo).
b) Hỗ trợ 90% học phí đối với
trẻ em học mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục
thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha mẹ hoặc
người giám hộ theo quy định của pháp luật trực tiếp nuôi dưỡng thuộc hộ cận
nghèo theo chuẩn thành phố.
c) Hỗ trợ chi phí học tập đối với
trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục
thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha mẹ hoặc
người giám hộ theo quy định của pháp luật trực tiếp nuôi dưỡng thuộc hộ nghèo
theo chuẩn của thành phố với mức hỗ trợ 150.000 đồng/học sinh/tháng. Thời gian
hỗ trợ theo thời gian học thực tế và không quá 9 tháng/01 năm học.
2. Chính sách hỗ trợ về bảo
hiểm y tế
a) Hỗ trợ
100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ nghèo theo chuẩn thành phố,
với mã đối tượng HN2.
b) Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm
y tế đối với người thuộc hộ thoát nghèo theo chuẩn thành phố trong vòng 2 năm kể
từ thời điểm thoát nghèo (kể cả người thuộc hộ thoát nghèo theo chuẩn thành phố
nhưng rơi vào hộ cận nghèo), với mã đối tượng gia đình GD4.
c) Hỗ trợ 90% mức đóng bảo
hiểm y tế đối với người thuộc hộ cận nghèo theo chuẩn thành phố, với mã đối tượng gia đình GD4.
3. Chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở
a) Hỗ trợ xây mới nhà ở cho
hộ nghèo với mức 20.000.000 đồng/nhà từ nguồn ngân sách thành phố.
b) Hỗ trợ sửa chữa nhà ở
cho hộ nghèo trên địa bàn các quận với mức tối đa 8.000.000 đồng/nhà từ nguồn
ngân sách thành phố.
c) Hỗ trợ sửa chữa nhà ở
cho hộ nghèo trên địa bàn huyện Hòa Vang với mức tối đa 8.000.000 đồng/nhà
(trong đó, nguồn ngân sách thành phố hỗ trợ tối đa 50% và nguồn ngân sách huyện
hỗ trợ tối đa 50%).
d) Hỗ trợ giảm 60% tiền
thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn
thành phố.
4. Chính sách hỗ trợ tiền điện: Hỗ trợ tiền điện theo mức quy định của Trung ương cho hộ nghèo theo
chuẩn của thành phố.
5. Chính sách hỗ trợ tín dụng
a) Hỗ trợ cho hộ
nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn còn sức lao động có nhu cầu được vay vốn
tín dụng chính sách xã hội theo quy định với mức hỗ trợ lãi suất ưu đãi 0%
trong hạn mức vay tối đa 30.000.000 đồng/hộ, thời gian hỗ trợ tối đa 36 tháng kể
từ ngày nhận tiền vay. Ngoài hạn mức vay tối đa và hết thời gian được hỗ trợ tiền
lãi, hộ vay có nghĩa vụ trả tiền lãi hàng tháng theo quy định.
b) Hỗ trợ 4.000.000 đồng/hộ cho
hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn hoàn trả vốn vay đúng hạn và thoát
nghèo theo chuẩn thành phố.
6. Chính sách hỗ trợ hàng tháng
a) Trợ cấp hàng tháng với mức
300.000 đồng/người/tháng đối với người đang hưởng các chính sách bảo trợ xã hội
hiện hành, mức 500.000 đồng/người/tháng đối với người già yếu, người khuyết tật,
trẻ mồ côi bị ốm đau thường xuyên chưa đủ điều kiện hưởng chính sách bảo trợ xã
hội hàng tháng thuộc hộ nghèo theo chuẩn thành phố có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, hộ nghèo không còn sức lao động và tiếp tục trợ cấp thêm 02 năm kể từ thời
điểm thoát nghèo.
b) Trợ cấp hàng tháng với mức
500.000 đồng/người/tháng đối với người thuộc hộ nghèo theo chuẩn thành phố mắc
bệnh ung thư, suy thận mãn chạy thận nhân tạo có giấy chứng nhận của cơ quan y
tế có thẩm quyền và tiếp tục trợ cấp thêm 02 năm kể từ
thời điểm thoát nghèo.
c) Trợ cấp
hàng tháng với mức 400.000 đồng/người/tháng cho người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến
dưới 80 tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn thành phố mà không có lương
hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng hoặc trợ cấp xã hội hàng tháng.
Điều 3. Quy
trình, thủ tục thực hiện
1. Thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ về giáo dục
đối với hộ thoát nghèo theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 2 của Nghị quyết
này.
a) Hồ sơ đề nghị
- Đơn đề nghị miễn học phí đối với cơ sở giáo dục
công lập (có hướng dẫn mẫu đơn) hoặc đơn đề nghị chi trả tiền miễn học phí, hỗ
trợ tiền đóng học phí có xác nhận của cơ sở giáo dục đối với cơ sở giáo dục
ngoài công lập.
- Giấy xác nhận hộ thoát nghèo trong vòng 02 năm
kể từ thời điểm thoát nghèo theo chuẩn thành phố được Ủy ban nhân dân phường,
xã xác nhận theo quy định.
b) Trình tự và thời gian thực hiện
Trong vòng 45 ngày kể từ ngày khai giảng năm học,
cha mẹ (hoặc người giám hộ) gửi hồ sơ theo hình thức nộp trực tiếp, qua bưu điện
hoặc hệ thống giao dịch.
- Đối với cơ sở giáo dục công lập:
+ Trẻ em học mầm non, mẫu giáo và học sinh phổ
thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục
phổ thông gửi hồ sơ về nhà trường;
+ Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được
hồ sơ đề nghị miễn học phí thì Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm xét duyệt
hồ sơ và lập danh sách trẻ em, học sinh thuộc cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở, cơ sở giáo dục thường xuyên gửi phòng giáo dục và đào tạo và
danh sách học sinh trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên gửi
Sở Giáo dục và Đào tạo để thẩm định, tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp bố
trí dự toán kinh phí thực hiện.
- Đối với cơ sở giáo dục ngoài công lập:
+ Trẻ em học mầm non, học sinh tiểu học, trung học
cơ sở, cơ sở giáo dục thường xuyên ngoài công lập gửi hồ sơ về phòng giáo dục
và đào tạo. Học sinh trung học phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên gửi hồ sơ
về Sở Giáo dục và Đào tạo;
+ Phòng giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm chi
trả, quyết toán kinh phí cấp bù học phí trực tiếp bằng tiền mặt (hoặc ủy quyền
cho cơ sở giáo dục chi trả) cho cha mẹ (hoặc người giám hộ);
+ Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chi trả,
quyết toán kinh phí cấp bù học phí trực tiếp bằng tiền mặt (hoặc ủy quyền cho
cơ sở giáo dục chi trả) cho cha mẹ (hoặc người giám hộ).
Thời gian chi trả tiền cấp bù miễn, giảm học
phí, hỗ trợ đóng học phí: Thực hiện 02 lần trong năm vào đầu các học kỳ của năm
học và kinh phí được cấp theo thời gian học thực tế nhưng không quá 09 tháng/01
năm học.
2. Thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ về Bảo hiểm
y tế (viết tắt là BHYT) cho đối tượng theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 2
Nghị quyết này.
a) Hồ sơ đề nghị
- Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân phường, xã;
- Quyết định của Ủy ban nhân dân phường, xã phê
duyệt Danh sách mua thẻ BHYT;
- Danh sách đối tượng tham gia BHYT do Ủy ban
nhân dân phường, xã lập.
b) Trình tự và thời gian thực hiện
- Trước ngày 15/12 hàng năm, Ủy ban nhân dân phường,
xã lập danh sách thành viên tham gia BHYT cho người thuộc hộ thoát nghèo trong
vòng 02 năm kể từ thời điểm thoát nghèo kèm quyết định phê duyệt danh sách mua
thẻ BHYT gửi cơ quan bảo hiểm xã hội, phòng lao động - thương binh và xã hội quận,
huyện;
- Trong thời gian 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan Bảo hiểm xã hội
quận, huyện chuyển thẻ BHYT cho Ủy ban nhân dân phường, xã để cấp cho đối
tượng trước ngày 01/01 hàng năm;
- Định kỳ hàng quý và
trước ngày 15/12 hàng năm, phòng tài chính - kế hoạch phối hợp với phòng lao động
- thương binh và xã hội quận, huyện tổ chức thanh toán kinh phí hỗ trợ mua
BHYT.
3. Thủ tục thực hiện chính
sách hỗ trợ hàng tháng cho đối tượng theo quy định tại khoản 6, Điều 2 của Nghị
quyết này.
a) Hồ sơ đề nghị
- Đơn đề nghị của đối tượng;
- Danh sách đối tượng thuộc diện hỗ trợ theo quy
định do Ủy ban nhân dân phường, xã lập;
- Bản sao chứng thực, giấy tờ chứng minh có liên
quan;
- Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân phường,
xã.
b) Trình tự thực hiện
- Ủy ban nhân dân phường, xã rà soát, lập danh
sách người đủ điều kiện hưởng chính sách theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của
Nghị quyết này, có văn bản đề nghị gửi phòng lao động - thương binh và xã hội
quận, huyện;
- Phòng lao động - thương binh và xã hội quận,
huyện tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện
ban hành quyết định hỗ trợ cho từng đối tượng;
- Thời điểm chi trả: Từ ngày 05 đến ngày 10 hàng
tháng.
Điều 4. Nguồn
kinh phí thực hiện chính sách
Ngân sách nhà nước bảo đảm theo
phân cấp hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo trên địa
bàn thành phố quy định tại Điều 1 và quy trình, thủ tục thực hiện hỗ trợ cho đối
tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo tại khoản 1 và khoản 3 Điều 3 Nghị
quyết số 244/2019/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân thành
phố quy định chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo và hộ đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hết hiệu lực kể từ ngày Nghị
quyết này có hiệu lực thi hành.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện
Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội
đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát
việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026, Kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 17 tháng 12 năm 2021./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ, VP Chủ tịch nước;
- Bộ: LĐTB&XH, Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Thành ủy;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc của Thành ủy;
- Đoàn ĐBQH thành phố; Đại biểu HĐND thành phố;
- UBND, UBMTTQ Việt Nam thành phố;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND thành phố;
- Các sở, ngành, đoàn thể thành phố;
- Quận, huyện ủy; UBND, UBMTTQVN
các quận, huyện; HĐND huyện Hòa Vang;
- Đảng ủy, UBND các phường, xã;
HĐND các xã;
- Báo ĐN, Báo CATP ĐN, Đài PTTH ĐN, Trung tâm TTVN (VTV8), Cổng TTĐT thành phố;
- Lưu: VT, CTHĐ.
|
CHỦ TỊCH
Lương Nguyễn Minh Triết
|