NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 42-NQ/TW NGÀY 24 THÁNG 11 NĂM 2023, HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24 tháng 11 năm 2023 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính
sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn
mới;
Căn cứ Kế hoạch số 19-KH/TW ngày 27 tháng 11 năm 2023 của Bộ Chính
trị về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng
yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Nghị quyết này Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới,
nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.
Điều
2. Nghị quyết
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
3. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tỉnh ủy, Thành ủy, HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục: TCCV, KGVX, PL, NC, CN, KTTH, KSTT;
- Lưu: VT, KGVX (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 42-NQ/TW
NGÀY 24 THÁNG 11 NĂM 2023 HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
(Kèm theo Nghị quyết số: 68/NQ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ)
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Việc xây dựng và ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24 tháng 11 năm 2023 Hội nghị lần
thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao
chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc trong giai đoạn mới (Nghị quyết số 42-NQ/TW)
nhằm thống nhất trong chỉ đạo tổ chức quán triệt, triển khai quyết liệt, hiệu
quả, tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và
toàn xã hội trong thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW.
b) Cụ thể hóa mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 42-NQ/TW,
xác định rõ nội dung, nhiệm vụ chủ yếu, các chỉ tiêu cụ thể, tiến độ hoàn
thành, phân công trách nhiệm triển khai đến năm 2030 để Chính phủ, các bộ, ngành,
địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
c) Làm cơ sở để các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố,
theo chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng chương trình, kế hoạch hành động
và tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 42-NQ/TW.
2. Yêu cầu
Quán triệt sâu sắc quan
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 42-NQ/TW để thể chế hóa, cụ thể hoá thành các
văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng các chương trình phát triển kinh tế - xã hội,
các đề án chuyên ngành.
Trên cơ sở Nghị quyết số 42-NQ/TW và Chương trình hành động của Chính
phủ, các bộ, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng
chương trình, kế hoạch hành động cụ thể để chỉ đạo triển khai thực hiện.
II.
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý nhà nước được giao, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bám sát
Nghị quyết số 42-NQ/TW, tập trung chỉ đạo,
tổ chức triển khai đầy đủ, toàn diện, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
sau:
1.
Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của chính sách xã hội
Phân công trách nhiệm tổ
chức tuyên truyền, giáo dục, vận động, quán triệt thống nhất trong nhận thức và
hành động của cả hệ thống chính trị và toàn dân về vị trí, vai trò và tầm quan
trọng của chính sách xã hội trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.
Các bộ, ngành và địa
phương chủ động phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí để tuyên truyền, phổ
biến thông tin về Nghị quyết số 42-NQ/TW và
Chương trình hành động này với quy mô, nội dung, phương pháp, hình thức tuyên
truyền phù hợp, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, đa dạng, phong phú. Kịp thời khen
thưởng, tôn vinh các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt chính sách xã hội; tuyên
truyền, phổ biến, nhân rộng các mô hình tốt, cách làm hay, điển hình tiên tiến.
2.
Nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước về chính sách xã hội
Rà soát cơ chế, chính
sách hiện hành, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về chính sách xã hội đảm
bảo thống nhất, đồng bộ, khả thi, phù hợp với quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp của Nghị quyết số 42-NQ/TW trong
từng giai đoạn phát triển của đất nước và tiệm cận với tiêu chuẩn quốc tế, đảm
bảo bình đẳng giới và tính bền vững của chính sách xã hội. Hằng năm công bố mức
sống tối thiểu làm căn cứ xác định các chuẩn chính sách xã hội.
Thực hiện việc kiện toàn,
sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về chính sách xã hội từ Trung ương đến
cơ sở theo hướng tinh gọn, hiệu quả, đổi mới phương thức quản lý, điều hành, phối
hợp; tăng cường phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân; đẩy mạnh
cải cách hành chính, tăng tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình,
tạo điều kiện thuận lợi cho Nhân dân trong tiếp cận chính sách xã hội và nâng
cao vai trò giám sát của Nhân dân. Thực hiện lấy kết quả công việc, sự hài lòng
và tín nhiệm của Nhân dân làm tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động của các
cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức liên quan đến thực hiện chính
sách xã hội.
Tăng cường hiệu lực, hiệu
quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, đánh giá định kỳ việc thực hiện Nghị
quyết; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi trục lợi chính sách,
vi phạm pháp luật; đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực. Tăng cường
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện chính
sách xã hội. Xây dựng, triển khai bộ chỉ tiêu giám sát đánh giá, giao nhiệm vụ
cụ thể cho từng bộ, ngành theo lĩnh vực đã phân công, định kỳ báo cáo cơ quan
thường trực là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Chính phủ.
Triển khai thực hiện chuyển
đổi số trong lĩnh vực chính sách xã hội sâu rộng và toàn diện, lấy người dân và
doanh nghiệp làm trung tâm. Tiếp tục thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Đề án
phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ
chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Từng bước
áp dụng mã số an sinh xã hội cho người dân; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu
quốc gia và chuyên ngành liên quan.
Đổi mới cơ chế huy động
nguồn lực thực hiện chính sách xã hội theo hướng linh hoạt, hiệu quả; nguồn lực
nhà nước giữ vai trò chủ đạo, đồng thời huy động hợp lý nguồn lực xã hội và hợp
tác quốc tế; tăng cường xã hội hóa và hợp tác công tư.
3.
Thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
Tôn vinh toàn diện và đầy
đủ đối với người có công với cách mạng; tiếp tục quan tâm chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần cho người có công, nhất là người ở vùng sâu, vùng xa, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người gặp khó khăn trong cuộc sống;
thực hiện việc hoàn thiện thể chế, chính sách, điều chỉnh nâng mức chuẩn trợ cấp,
phụ cấp ưu đãi theo hướng là mức cao nhất trong các chính sách xã hội, phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội; ưu tiên chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ nhà ở, giáo dục,
đào tạo, việc làm, vay vốn, phát triển sản xuất và tiếp cận các dịch vụ xã hội
cho người có công và thân nhân. Bảo đảm người có công và gia đình người có công
phải có mức sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư
nơi cư trú.
Tiếp tục khuyến khích tổ
chức, cá nhân và toàn xã hội thực hiện các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, phát
huy truyền thống đạo lý "Uống nước nhớ nguồn", tích cực xây dựng, tu
bổ, tôn tạo mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ, các công trình ghi công liệt sĩ.
Hoàn thành cơ bản việc giải
quyết tồn đọng trong chính sách người có công, nhất là công tác tìm kiếm, quy tập
hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin; hoàn
thiện hệ thống thông tin, dữ liệu về người có công.
4.
Phát triển thị trường lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc
làm bền vững cho người lao động
a) Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực
Thực hiện có hiệu quả
chính sách dân số và phát triển theo hướng bền vững; nâng cao chất lượng dân số,
tận dụng hiệu quả thời kỳ dân số vàng; khẩn trương xây dựng và hoàn thiện khung
chính sách quốc gia thích ứng với quá trình già hoá dân số.
Tạo bước đột phá trong đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, trọng tâm là hiện đại hóa, đa dạng
hóa phương thức giáo dục, đào tạo. Phát triển và nâng cao chất lượng hệ thống
giáo dục; đổi mới giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt,
liên thông, hiện đại, hội nhập quốc tế, chú trọng trang bị các kỹ năng mềm, đáp
ứng yêu cầu phát triển thị trường lao động và tạo cơ hội học tập suốt đời.
Đẩy mạnh đào tạo, đào tạo
lại kỹ năng nghề phù hợp cho lực lượng lao động, ưu tiên tập trung các ngành
nghề và kỹ năng mới, nghề trọng điểm quốc gia; áp dụng tiêu chuẩn đào tạo theo
chuẩn khu vực và quốc tế. Đẩy mạnh thực hiện chương trình chuyển đổi số trong
giáo dục nghề nghiệp. Tăng cường định hướng nghề nghiệp cho thanh, thiếu niên ngay
từ bậc học phổ thông; thực hiện hiệu quả công tác phân luồng học sinh sau trung
học cơ sở, trung học phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp; thực
hiện đào tạo nghề, dạy văn hóa, hình thành năng lực nghề nghiệp cho người học tại
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; thường xuyên kiểm định chất lượng giáo dục nghề
nghiệp.
Đẩy nhanh xã hội hoá giáo
dục đại học và giáo dục nghề nghiệp; đa dạng hóa chủ thể tham gia đào tạo; sớm
ban hành quy định cụ thể về quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động
giáo dục nghề nghiệp.
Chú trọng phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là nhân lực công nghệ cao, công nghệ mới,
công nghiệp phụ trợ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế tri thức, kinh tế số,
kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, nhất là các ngành khoa học cơ bản, kỹ thuật,
công nghệ và các ngành mới, như trí tuệ nhân tạo, khoa học dữ liệu, bán dẫn,...;
xây dựng cơ chế, chính sách đột phá và đầu tư nguồn lực để phát triển các cơ sở
giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp ngang tầm các nước tiên tiến, có đủ năng
lực, điều kiện để giữ vai trò nòng cốt trong đào tạo nhân lực; phát triển đội
ngũ chuyên gia, nhà khoa học, kỹ thuật, đội ngũ nhân lực quản trị công nghệ, quản
trị doanh nghiệp; đổi mới chính sách tuyển dụng, sử dụng, trọng dụng và thu hút
nhân tài. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi, đồng thời nâng cao ý thức
trách nhiệm công dân, trách nhiệm xã hội cho đội ngũ tri thức.
b) Phát triển thị trường
lao động theo hướng linh hoạt, hội nhập, hiện đại, hiệu quả và bền vững
Khẩn trương hoàn thiện cơ
chế, tạo sự gắn kết giữa các chính sách việc làm và chính sách bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp; chuyển đổi số trong kết nối cung - cầu lao động, thông
tin thị trường lao động, cung ứng các dịch vụ công về việc làm; xây dựng cơ sở
dữ liệu lao động, việc làm và quản lý nguồn nhân lực.
Hoàn thiện chính sách,
pháp luật về tiêu chuẩn lao động, tiêu chuẩn kỹ năng nghề nghiệp áp dụng cho
các ngành nghề trong xã hội. Tiếp tục xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định
và tiến bộ theo Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 3
tháng 9 năm 2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng
quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới. Rà soát, hoàn
thiện và thực hiện nghiêm, có hiệu quả chính sách, pháp luật về an toàn vệ sinh
lao động, đặc biệt trong các lĩnh vực có nguy cơ cao, trong các nghề, công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
lao động, từng bước thu hẹp số lao động trong khu vực phi chính thức và tăng cơ
hội việc làm bền vững cho người lao động. Tiếp tục mở rộng rà soát đối tượng thụ
hưởng cho phù hợp với tình hình thực tế và tăng nguồn vốn tín dụng chính sách
xã hội nhằm hỗ trợ vốn vay tạo việc làm, sinh kế cho người dân, nhất là người
nghèo, lao động là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người bị ảnh hưởng
do thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu và các nhóm đối tượng yếu thế, lao động
có hoàn cảnh khó khăn khác. Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách việc
làm công.
5.
Xây dựng hệ thống an sinh xã hội bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, không để
ai bị bỏ lại phía sau
a) Phát triển hệ thống bảo
hiểm xã hội linh hoạt, đa dạng, đa tầng, hiện đại, hội nhập quốc tế bao phủ được
toàn bộ lực lượng lao động.
Tiếp tục cải cách, mở rộng
hệ thống bảo hiểm xã hội, tạo cơ hội tham gia và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho
người lao động; thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động và
thành viên của các tổ chức kinh tế tập thể làm việc theo hợp đồng, hưởng tiền
lương, tiền công theo quy định của pháp luật. Nghiên cứu sửa đổi chính sách bảo
hiểm xã hội một lần phù hợp với thực tiễn, gắn với an sinh xã hội.
Đổi mới chính sách bảo hiểm
xã hội tự nguyện; tăng cường hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho nông dân, người
nghèo, người thu nhập thấp, lao động khu vực phi chính thức.
Đổi mới hoạt động bảo hiểm
thất nghiệp theo hướng chú trọng đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, nâng cao hiệu
quả tư vấn, giới thiệu việc làm cho lao động bị thất nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp
đào tạo kỹ năng, duy trì việc làm cho người lao động để chủ động phòng ngừa, giảm
thiểu thất nghiệp.
Tiếp tục mở rộng, nâng
cao chất lượng bảo hiểm y tế toàn dân; đa dạng các gói dịch vụ bảo hiểm y tế;
nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, chất lượng khám chữa bệnh và khả năng
tài chính của người dân hưởng bảo hiểm y tế.
Hoàn thiện cơ chế quản lý,
đầu tư phát triển Quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y
tế an toàn, hiệu quả, bền vững. Xử lý nghiêm tình trạng nợ, gian lận, trục lợi
chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Ban hành chỉ số
đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia.
b) Hoàn thiện hệ thống trợ
giúp xã hội theo hướng quan tâm cả đời sống vật chất và tinh thần, giúp người
dân kịp thời khắc phục khó khăn do tác động của khủng hoảng kinh tế, xã hội,
thiên tai, dịch bệnh và các rủi ro khác.
Tiếp tục nâng mức chuẩn
trợ giúp xã hội theo hướng bảo đảm mức sống tối thiểu, sàn an sinh xã hội quốc
gia. Rà soát, hoàn thiện chính sách ưu tiên hỗ trợ cho người không có khả năng
lao động, người khuyết tật, người cao tuổi, người di cư và gia đình có trẻ em,
người thu nhập thấp. Mở rộng chính sách hỗ trợ hộ gia đình chăm sóc trẻ em dưới
36 tháng tuổi.
Phát triển mạng lưới dịch
vụ trợ giúp xã hội đối với trẻ em, người khuyết tật, người cao tuổi có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, người bị bạo lực gia đình và người bị bạo lực trên cơ sở giới;
xây dựng đội ngũ làm công tác xã hội chuyên nghiệp; đẩy mạnh công tác phòng ngừa,
phát hiện, can thiệp sớm, hỗ trợ kịp thời người gặp khó khăn trong cuộc sống,
góp phần xây dựng cộng đồng phát triển bền vững; kết nối, đẩy mạnh các hoạt động
trợ giúp pháp lý trong các chương trình, chính sách về an sinh xã hội.
Đổi mới việc huy động nguồn
lực xã hội, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trợ giúp xã hội, cứu
trợ khẩn cấp; quản lý, sử dụng quỹ cứu trợ xã hội từ thiện, nhân đạo công khai,
minh bạch, hiệu quả, đúng pháp luật.
c) Tiếp tục hoàn thiện
chính sách giảm nghèo, chuẩn nghèo đa chiều gắn với mục tiêu phát triển bền vững,
tăng trưởng xanh, bảo đảm mức sống tối thiểu tăng dần và khả năng tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản của người dân. Tổ chức triển khai có hiệu quả các Chương
trình mục tiêu quốc gia và các chính sách giảm nghèo, trong đó tập trung giải
quyết các nhóm nghèo nhất, vùng nghèo nhất, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa
các vùng, miền, dân tộc; tổng kết việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, trình Quốc hội xem xét, quyết định
việc tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2026 - 2030. Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế; nâng cao chất lượng
cuộc sống cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi; hỗ trợ các địa bàn nghèo thoát khỏi tình trạng
khó khăn. Nghiên cứu, triển khai cơ chế thí điểm phân cấp thực hiện trọn gói
các chương trình mục tiêu quốc gia cho cấp huyện. Triển khai có hiệu quả Nghị
quyết số 111/2024/QH15 của Quốc hội về một số
cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
6.
Nâng cao phúc lợi xã hội toàn dân, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận, thụ hưởng
các dịch vụ xã hội cơ bản có chất lượng
a) Về giáo dục
Hoàn thiện hệ thống giáo
dục quốc dân theo hướng mở, liên thông, công bằng, bình đẳng, thúc đẩy xã hội học
tập và tạo cơ hội học tập suốt đời. Nâng cao chất lượng giáo dục, đa dạng hóa
mô hình, chương trình đào tạo, phương thức học tập phù hợp với người học. Phát
triển các mô hình giáo dục tiên tiến, hội nhập; khuyến khích phát triển các mô
hình trường học mới như trường học số, trường học thông minh.v.v.
Củng cố kết quả phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ, thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ từ 3 đến 5 tuổi.
Tăng cường giáo dục hòa nhập cộng đồng cho người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt.
Hoàn thiện cơ chế, chính
sách phát triển đội ngũ nhà giáo. Tăng cường đầu tư để duy trì và nâng cao kết
quả xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia các cấp học. Chú trọng phát triển mạng
lưới trường lớp, nhất là ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, hải đảo, bãi
ngang, ven biển, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đông dân cư. Thúc đẩy chủ
trương xã hội hóa giáo dục, đào tạo, tiếp tục sửa đổi, bổ sung chính sách để tạo
hành lang pháp lý thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư cho giáo dục.
Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số, hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý
giáo dục và hoạt động của giáo viên.
b) Về y tế
Hoàn thiện quy hoạch mạng
lưới cơ sở y tế quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050; khẩn trương
thực hiện thống nhất trung tâm y tế cấp huyện trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo đủ nhân lực,
nguồn ngân sách và cơ chế tài chính phù hợp cho y tế cơ sở, y tế dự phòng trong
đó chú trọng đầu tư trạm y tế xã ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Phát triển và đổi mới hệ
thống y tế đảm bảo công bằng, hiệu quả, chất lượng, bền vững, có khả năng chống
chịu với các tình huống khẩn cấp và hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn
dân. Phát triển mô hình bác sĩ gia đình, trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý
y học gia đình; quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử; thực hiện kiểm tra sức khỏe cho
người có nguy cơ cao mắc bệnh, hướng tới kiểm tra sức khỏe định kỳ cho toàn
dân; phát triển mạng lưới dịch vụ phục hồi chức năng.
Thực hiện chính sách về
dinh dưỡng, nâng cao tầm vóc, thể lực người Việt Nam, đặc biệt là trẻ em vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; đảm bảo
vệ sinh và an toàn thực phẩm cho mọi người dân. Chú trọng chăm sóc sức khỏe bà
mẹ, trẻ em; tiếp tục phổ biến chế độ dinh dưỡng, khẩu phần ăn phù hợp cho từng
nhóm đối tượng; triển khai các chương trình bổ sung vi chất cần thiết cho phụ nữ
có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em, người cao tuổi.
Đầu tư phát triển mạng lưới,
nâng cao năng lực và chất lượng hoạt động của y tế dự phòng đảm bảo năng lực phản
ứng nhanh trước các rủi ro dịch bệnh. Nâng cao chất lượng dự báo, giám sát,
phát hiện, ngăn ngừa có hiệu quả và khống chế dịch bệnh, đảm bảo an ninh y tế.
c) Về phát triển văn
hóa
Xây dựng môi trường văn
hóa lành mạnh, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, di sản văn hóa dân tộc,
văn hóa của đồng bào các dân tộc thiểu số, không ngừng nâng cao đời sống tinh
thần của Nhân dân, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa
thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền, các đối tượng chính sách và yếu thế.
Nghiên cứu, xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai
đoạn 2025 - 2035, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với phát triển văn
hóa.
d) Về thông tin
Thực hiện chính sách,
pháp luật về quyền tiếp cận thông tin của công dân theo hướng bình đẳng; tăng
cường tiếp cận thông tin cho vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; tăng cường viễn
thông công ích. Hỗ trợ người dân tiếp cận thông tin, công nghệ số và bảo vệ người
dân, các nhóm yếu thế, nhất là trẻ em an toàn trên môi trường mạng. Bảo đảm
thông tin chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch; kiểm soát và xóa bỏ thông
tin rác, thông tin ngoài luồng.
đ) Về nhà ở
Thực hiện có hiệu quả Chiến
lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045, bảo đảm
cho người dân có chỗ ở thích hợp, chất lượng và an toàn. Tổ chức triển khai có
hiệu quả Đề án đầu tư xây dựng ít nhất một triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng
thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030.
Khẩn trương hoàn thiện
chính sách, pháp luật về nhà ở xã hội; phát triển đa dạng các loại hình nhà ở
và cơ chế, chính sách mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội cho các đối tượng theo
Luật định và nhà lưu trú cho công nhân, người lao động.
Xây dựng, triển khai có
hiệu quả chính sách về đất đai, vốn, tín dụng hỗ trợ cho hộ nghèo khu vực nông
thôn cải thiện nhà ở và nâng cao điều kiện an toàn về chỗ ở cho người dân sinh
sống tại khu vực thường xuyên bị thiên tai, ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu. Huy
động xã hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển nhà ở xã hội.
e) Về nước sạch, vệ
sinh môi trường
Tiếp tục xây dựng, thực
hiện các chương trình, dự án về bảo đảm nước sạch sinh hoạt theo quy chuẩn cho
người dân, nhất là người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi, bãi ngang, ven biển, hải đảo, vùng thường xuyên bị thiên
tai, hạn hán, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước. Xây dựng chính sách cung cấp nước
sạch cho các cơ sở giáo dục, y tế và các cơ sở thiết yếu khác. Hoàn thiện chính
sách về nước sạch đồng bộ, thống nhất, liên ngành, liên vùng và bảo đảm an ninh
nguồn nước.
Thực hiện nghiêm chính
sách, pháp luật về bảo vệ môi trường; lồng ghép, thúc đẩy mô hình kinh tế tuần
hoàn, kinh tế xanh trong phát triển kinh tế- xã hội; kiểm soát, ngăn chặn, giảm
thiểu nguy cơ ô nhiễm, suy thoái môi trường; ưu tiên phục hồi hệ sinh thái tự
nhiên bị suy thoái, bảo vệ môi trường khu dân cư nhằm cải thiện chất lượng môi
trường và điều kiện sống của Nhân dân; ưu tiên giải quyết triệt để ô nhiễm môi
trường tại các khu đô thị lớn, làng nghề, lưu vực sông.
7. Đổi
mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ xã hội
Rà soát, sắp xếp lại mạng
lưới các cơ sở dịch vụ xã hội. Xây dựng hệ thống dịch vụ xã hội có tính liên
thông, liên tục, chuyên nghiệp, phù hợp nhu cầu đa dạng của các nhóm xã hội;
chú trọng nâng cao chất lượng các dịch vụ về việc làm, bảo hiểm xã hội, y tế,
giáo dục, trợ giúp xã hội; phát triển toàn diện dịch vụ công tác xã hội và đội
ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp; phát triển mạng lưới dịch vụ chăm
sóc xã hội tại cộng đồng.
Đổi mới đồng bộ các dịch
vụ theo hướng hiện đại; quản lý và cung cấp dịch vụ xã hội trên nền tảng số phục
vụ người dân và doanh nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh chi trả không dùng tiền mặt cho
các đối tượng thụ hưởng chính sách xã hội. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy
xã hội hóa, hợp tác công - tư, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu
tư, hiện đại hoá và cung ứng dịch vụ xã hội.
8. Đẩy
mạnh hợp tác quốc tế trong thực hiện chính sách xã hội
Tổ chức nội luật hoá, thực
hiện và giám sát triển khai các điều ước và thỏa thuận quốc tế song phương, đa phương,
các công ước, điều ước và khuyến nghị quốc tế về lao động, việc làm và an sinh
xã hội. Chủ động tích cực tham gia các diễn đàn hợp tác song phương, đa phương,
thúc đẩy sáng kiến hợp tác hỗ trợ phát triển đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao và chuyển giao khoa học - công nghệ trong tất cả các lĩnh vực chính sách xã
hội; tích cực lồng ghép các nội dung thúc đẩy hợp tác quốc tế về chính sách xã
hội trong chuyến thăm cấp cao và các cấp.
Xây dựng lộ trình để Việt
Nam trở thành quốc gia tiên phong trong chương trình thúc đẩy toàn cầu về việc
làm và an sinh xã hội hướng tới chuyển đổi công bằng theo sáng kiến của Liên hợp
quốc. Tăng cường thu hút, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tri thức
của quốc tế, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài trong triển khai các chính
sách xã hội.
9.
Phát huy vai trò của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội, hội quần chúng trong thực hiện chính sách xã hội
Nâng cao chất lượng, tăng
cường công tác giám sát, phản biện, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật về
chính sách xã hội của các cơ quan dân cử; đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ cơ
sở. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã
hội, xã hội nghề nghiệp trong lắng nghe, phản ánh, giải quyết tâm tư, nguyện vọng
hợp pháp, chính đáng và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; tuyên truyền, vận
động, tạo sự đồng thuận trong xã hội; phối hợp vận động nguồn lực, khuyến khích
tổ chức, cá nhân tích cực tham gia thực hiện chính sách xã hội; kiến nghị các
biện pháp cần thiết với cơ quan liên quan để thực hiện hiệu quả chính sách xã hội.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm tham mưu giúp Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình, định kỳ hàng năm báo
cáo Chính phủ việc thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW.
2. Bộ Thông tin và Truyền
thông chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở phối hợp với các bộ,
ngành và địa phương liên quan trong công tác tuyên truyền các chủ trương, định
hướng tổng thể về chính sách xã hội và từng lĩnh vực.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố:
a) Theo chức năng, nhiệm
vụ được giao, nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thực chất, toàn
diện nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra trong Nghị quyết này; chủ động triển
khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của bộ, ngành, địa phương mình, kịp
thời xử lý vấn đề phát sinh, đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc giám
sát, tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao; ưu tiên bố trí nguồn lực
để triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Chương trình hành động; chịu trách
nhiệm toàn diện trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện của bộ,
ngành, địa phương mình.
b) Xây dựng, ban hành
Chương trình hành động hoặc Kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp tại Chương trình hành động này, trong đó xác định rõ, đầy đủ các mục tiêu,
nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, dự kiến kết quả đầu ra đối với từng nhiệm vụ và
phân công đơn vị chủ trì thực hiện, hoàn thành trước ngày 15 tháng 6 năm 2024.
c) Trong quá trình tổ chức
thực hiện, kịp thời đề xuất các nội dung điều chỉnh cho phù hợp với tình hình
thực tiễn, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Chính
phủ.
d) Thường xuyên theo dõi,
kiểm tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ, đề án được giao; định kỳ
hằng năm, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện, gửi Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội trước ngày 15 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
đ) Tổ chức đánh giá tình
hình thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW vào
các năm 2025 và năm 2030 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
4. Đề nghị các cơ quan của
Đảng, Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội phối
hợp chặt chẽ với cơ quan hành chính nhà nước các cấp, tăng cường giám sát thực
thi công vụ, phản biện xã hội và đóng góp ý kiến, góp phần tạo đồng thuận trong
công tác tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ ban
hành kèm theo Nghị quyết này./.
PHỤ LỤC I
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU TRONG
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 42-NQ/TW
(Kèm theo Chương trình hành động của Chính phủ tại Nghị quyết số 68/NQ-CP
ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Mục tiêu
|
Tại Nghị quyết 42-NQ/TW
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2030
|
1
|
Ưu đãi NCC với cách
mạng
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ người có công và
gia đình có mức sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng
dân cư nơi cư trú
|
%
|
-
|
100
|
x
|
2
|
Lao động, việc làm,
phát triển thị trường lao động
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ thất nghiệp chung
|
%
|
< 3
|
< 3
|
x
|
|
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực
thành thị
|
%
|
< 4
|
< 4
|
x
|
|
Tỷ lệ việc làm phi
chính thức
|
%
|
< 60
|
< 40
|
|
|
Tỷ lệ lao động nông
nghiệp trong tổng lao động xã hội
|
%
|
25
|
< 20
|
|
|
Tỷ lệ lao động nữ làm
công hưởng lương
|
%
|
50
|
60
|
|
|
Tỷ lệ lao động là người
khuyết tật còn khả năng lao động có việc làm
|
%
|
40
|
50
|
|
3
|
Phát triển nguồn
nhân lực
|
|
|
|
|
|
Chỉ số HDI
|
|
> 0,7
|
> 0,7
|
x
|
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
có bằng cấp, chứng chỉ
|
%
|
28-30
|
35-40
|
x
|
|
Tỷ lệ lao động có các kỹ
năng công nghệ thông tin
|
%
|
80
|
90
|
|
|
Tỷ lệ lao động là người
khuyết tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp
|
%
|
35
|
40
|
|
|
Tỷ lệ nữ học viên, học sinh,
sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp
|
%
|
30
|
40
|
|
4
|
Bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ LLLĐ trong độ tuổi
tham gia BHXH
|
%
|
45
|
60
|
x
|
|
Tỷ lệ nông dân và lao động
khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện trong LLLĐ trong độ tuổi
|
%
|
2,5
|
5
|
|
|
Tỷ lệ người sau độ tuổi
nghỉ hưu được hưởng lương hưu, BHXH hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội
|
%
|
55
|
60
|
x
|
|
Chỉ số đánh giá mức độ
hài lòng của người tham gia BHXH
|
%
|
85
|
90
|
|
|
Tỷ lệ LLLĐ trong độ tuổi
tham gia BHTN
|
%
|
35
|
45
|
x
|
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo
hiểm y tế
|
%
|
95
|
> 95
|
x
|
|
Tỷ lệ đồng bào dân tộc
thiểu số tham gia BHYT
|
%
|
98
|
-
|
|
|
Hỗ trợ bảo hiểm y tế
cho trẻ em
|
Bậc học
|
Tiểu học
|
THCS
|
|
|
Tỷ lệ hài lòng của người
dân với dịch vụ y tế
|
%
|
> 80
|
> 90
|
|
|
Tỷ lệ lao động là người
khuyết tật có giấy xác nhận khuyết tật được hỗ trợ BHYT
|
%
|
60
|
100
|
|
|
Tỷ lệ người cao tuổi
tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
98
|
100
|
|
5
|
Trợ giúp xã hội và
giảm nghèo
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ dân số được hưởng
trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng
|
%
|
3,5
|
4
|
|
|
Tỷ lệ đối tượng gặp khó
khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời
|
%
|
100
|
100
|
|
|
Tỷ lệ hộ gia đình chăm
sóc trẻ em dưới 36 tháng tuổi, thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng trợ cấp
xã hội
|
%
|
-
|
100
|
x
|
|
Tỷ lệ phụ nữ mang thai
thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng trợ cấp xã hội
|
%
|
-
|
100
|
x
|
|
Tỷ lệ người cao tuổi
thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng trợ cấp xã hội
|
%
|
-
|
100
|
x
|
|
Tỷ lệ người có hoàn cảnh
khó khăn, người có thu nhập thấp được đảm bảo mức sống tối thiểu
|
%
|
-
|
100
|
x
|
|
Tỷ lệ hộ nghèo không có
khả năng thoát nghèo được hưởng trợ cấp xã hội
|
%
|
-
|
100
|
x
|
|
Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp
|
%
|
90
|
95
|
|
|
Tỷ lệ người nghèo, người
có công với cách mạng, đối tượng chính sách và người yếu thế thuộc diện người
được trợ giúp pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu
|
%
|
-
|
99
|
|
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo
đa chiều hàng năm
|
%/năm
|
1-1,5
|
-
|
|
|
Trong đó, các huyện
nghèo
|
%/năm
|
4 - 5
|
-
|
|
|
Mức giảm tỷ lệ hộ
nghèo dân tộc thiểu số
|
%/năm
|
> 3
|
-
|
|
|
Tỷ lệ huyện nghèo, xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng
nghèo, đặc biệt khó khăn
|
%
|
30
|
-
|
|
|
Mức tăng thu nhập bình quân
đầu người của hộ nghèo so với năm 2021
|
Lần
|
2
|
-
|
|
|
Tỷ lệ người bị bạo lực
gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một
trong những dịch vụ hỗ trợ cơ bản
|
%
|
80
|
90
|
|
|
Tỷ lệ người gây bạo lực
gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách
nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn
|
%
|
50
|
70
|
|
|
Tỷ lệ cơ sở trợ giúp xã
hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp phòng ngừa, ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới
|
%
|
70
|
100
|
|
|
Tỷ lệ đối tượng gặp khó
khăn đột xuất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn giao thông, tai nạn
lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác được trợ
giúp kịp thời
|
%
|
100
|
100
|
|
|
Tỷ lệ người dân có nhu cầu
được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp
|
%
|
50
|
100
|
|
|
Tỷ lệ người cao tuổi có
nhu cầu và khả năng lao động có việc làm, được đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp
|
%
|
50
|
70
|
|
|
Số người làm công tác
xã hội/1000 dân
|
Người
|
-
|
>= 2
|
|
6
|
Giáo dục
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ số tỉnh hoàn
thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi
|
%
|
-
|
100
|
x
|
|
Tỷ lệ huy động trẻ em
nhà trẻ
|
%
|
30-35
|
35-40
|
|
|
Tỷ lệ huy động trẻ em mẫu
giáo
|
%
|
95
|
95 - 97
|
|
|
Tỷ lệ trẻ em mầm non được
học 2 buổi/ngày
|
%
|
99,5
|
99,5
|
|
|
Tỷ lệ trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia
|
%
|
60
|
> 60
|
|
|
Tỷ lệ đi học đúng tuổi
cấp tiểu học
|
%
|
-
|
> 99,5
|
x
|
|
Tỷ lệ đi học đúng tuổi
cấp trung học cơ sở
|
%
|
-
|
> 95
|
x
|
|
Tỷ lệ đi học đúng tuổi
cấp trung học phổ thông và tương đương
|
%
|
-
|
> 75
|
x
|
|
Tỷ lệ tỉnh, thành phố đạt
chuẩn xóa mù chữ mức độ 2
|
%
|
70
|
> 90
|
x
|
|
Tỷ lệ hoàn thành cấp tiểu
học
|
%
|
-
|
99
|
|
|
Tỷ lệ hoàn thành cấp
trung học cơ sở
|
%
|
-
|
99
|
|
|
Tỷ lệ hoàn thành cấp
trung học phổ thông
|
%
|
-
|
97
|
|
|
Tỷ lệ trẻ khuyết tật ở độ
tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục
|
%
|
80
|
90
|
|
7
|
Y tế
|
|
|
|
|
|
Mức sinh thay thế (Quốc
gia)
|
Mức độ
|
-
|
Bảo đảm vững chắc
|
x
|
|
Tuổi thọ trung bình
|
Tuổi
|
74,5
|
75
|
x
|
|
Số năm sống khỏe
|
Năm
|
67
|
68
|
x
|
|
Chỉ tiêu số lượng trên
10.000 dân
|
|
|
|
|
|
Số giường bệnh
|
Giường
|
30
|
35
|
x
|
|
Số bác sỹ
|
người
|
10
|
19
|
x
|
|
Số dược sỹ
|
người
|
-
|
4
|
x
|
|
Số điều dưỡng viên
|
người
|
-
|
33
|
x
|
|
Tỷ lệ người dân sử dụng
dịch vụ chăm sóc ban đầu tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả
|
%
|
-
|
> 95
|
x
|
|
Tỷ lệ người dân được quản
lý sức khỏe
|
%
|
-
|
> 95
|
x
|
|
Tỷ lệ phụ nữ có thai được
khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế
|
%
|
> 80
|
-
|
|
|
Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng
với 14 loại vắc xin
|
%
|
-
|
95
|
x
|
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
bị suy dinh dưỡng thể thấp còi
|
%
|
-
|
< 15
|
x
|
|
Chấm dứt các dịch bệnh
AIDS, lao và loại trừ sốt rét
|
Mức độ
|
-
|
Giải quyết cơ bản
|
x
|
|
Tỷ lệ người khuyết tật
tiếp cận các dịch vụ y tế
|
%
|
80
|
90
|
|
|
Tỷ lệ trẻ sơ sinh đến 6
tuổi được sàng lọc phát hiện, can thiệp sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn
phát triển và can thiệp sớm các dạng khuyết tật
|
%
|
70
|
80
|
|
|
Tỷ lệ người cao tuổi được
chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi
sức khỏe
|
%
|
90
|
100
|
|
|
Tỷ lệ người cao tuổi
khi ốm đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia
đình và cộng đồng
|
%
|
100
|
100
|
|
8
|
Phát triển văn hóa
và thông tin, truyền thông
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ người dân được
xem các kênh phát thanh, kênh truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông
tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và địa phương
|
|
-
|
-
|
x
|
|
Vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo
|
%
|
80
|
80
|
|
|
Các vùng còn lại
|
%
|
100
|
100
|
|
|
Tỷ lệ các chương trình thời
sự và bản tin phát sóng truyền hình có ngôn ngữ ký hiệu
|
%
|
50
|
80
|
|
|
Tỷ lệ dân số được phủ
sóng di động
|
%
|
100
|
100
|
|
|
Tỷ lệ xã có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền
thanh hoạt động
|
%
|
100
|
100
|
|
|
Tỷ lệ xã có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông
tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu
|
%
|
100
|
100
|
|
|
Tỷ lệ xã được cung cấp
dịch vụ viễn thông phổ cập
|
%
|
100
|
100
|
|
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn tiêu
chí số về thông tin và truyền thông theo Bộ Tiêu chí quốc gia về xã nông thôn
mới nâng cao
|
%
|
>60
|
100
|
|
9
|
Nhà ở
|
|
|
|
|
|
Xây dựng căn hộ nhà ở
xã hội cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp
|
Căn hộ
|
-
|
1 triệu
|
x
|
|
Xóa bỏ tình trạng nhà tạm,
nhà dột nát cho các đối tượng
|
Mức độ
|
Giải quyết cơ bản
|
Xóa bỏ hoàn toàn
|
x
|
|
Diện tích nhà ở bình
quân đầu người
|
m² sàn/ người
|
27
|
30
|
x
|
|
Thành thị
|
m² sàn/ người
|
28
|
32
|
|
|
Nông thôn
|
m² sàn/ người
|
26
|
28
|
|
|
Tỷ lệ nhà ở kiên cố
|
%
|
-
|
85-90
|
|
|
Thành thị
|
%
|
-
|
100
|
|
|
Nông thôn
|
%
|
-
|
75-80
|
|
|
Tỷ lệ nhà ở có hệ thống
cấp điện, cấp nước, thoát nước thải đồng bộ và được đấu nối vào hệ thống hạ tầng
kỹ thuật chung của khu vực
|
%
|
-
|
90
|
|
10
|
Nước sạch, vệ sinh
môi trường
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ hộ gia đình được
sử dụng nước sạch theo quy chuẩn
|
|
|
|
|
|
Thành thị
|
%
|
-
|
100
|
x
|
|
Nông thôn
|
%
|
-
|
80
|
x
|
|
Tỷ lệ hộ gia đình được
sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh
|
|
|
|
|
|
Thành thị
|
%
|
85
|
-
|
|
|
Nông thôn
|
%
|
> 95
|
-
|
|
|
Tỷ lệ hộ gia đình có
công trình phụ hợp vệ sinh bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn
|
%
|
-
|
100
|
x
|
|
Tỷ lệ trường học có
công trình phụ hợp vệ sinh bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn
|
%
|
85
|
100
|
x
|
|
Tỷ lệ trạm y tế có công
trình phụ hợp vệ sinh bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn
|
%
|
-
|
100
|
x
|
|
Tỷ lệ điểm dân cư nông
thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt
|
%
|
-
|
25
|
x
|
|
Tỷ lệ nước thải sinh hoạt
được xử lý
|
%
|
-
|
15
|
x
|
|
Tỷ lệ hộ chăn nuôi,
trang trại được xử lý chất thải chăn nuôi
|
%
|
-
|
75
|
|
TT
|
Nhiệm vụ, chương trình, đề án, văn bản
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Cấp trình
|
Thời gian trình
|
Sản phẩm
|
I
|
NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
|
1
|
Đề án tăng cường tuyên
truyền, phổ biến chính sách xã hội đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2025
|
Quyết định
|
2
|
Đề án tăng cường hỗ trợ
pháp lý về chính sách xã hội cho các đối tượng yếu thế
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành, địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2025
|
Quyết định
|
II
|
NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI
|
1
|
Đề án Tăng cường chuyển
đổi số trong công tác quản lý ngành Y tế đến năm 2030
|
Bộ Y tế
|
Các bộ, ngành liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2024
|
Quyết định
|
2
|
Đề án chuyển đổi số
toàn diện lĩnh vực lao động, người có công và xã hội phục vụ người dân và
doanh nghiệp đến năm 2030, định hướng đến năm 2045
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2025
|
Quyết định
|
3
|
Đề án xây dựng và công
bố mức sống tối thiểu hằng năm làm căn cứ xác định các chuẩn chính sách xã hội
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Các bộ, ngành liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2025
|
Quyết định
|
4
|
Đề án xây dựng, triển
khai áp dụng bộ chỉ tiêu giám sát đánh giá thực hiện chính sách xã hội đến
năm 2030, định hướng đến 2045
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2025
|
Quyết định
|
III
|
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
|
1
|
Nghị định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 131/2021/NĐ-CP
ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh
ưu đãi người có công với cách mạng
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành liên quan
|
Chính phủ
|
2024
|
Nghị định
|
2
|
Nghị định điều chỉnh mức
hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với người có công với cách mạng
và các chế độ ưu đãi người có công
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành liên quan
|
Chính phủ
|
2024
|
Nghị định
|
3
|
Chương trình hỗ trợ nhà
ở cho người có công với cách mạng giai đoạn 2021- 2025
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành liên quan
|
Quốc hội
|
2024
|
Nghị quyết
|
4
|
Quyết định về mức hỗ trợ
xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng,
thân nhân liệt sĩ và tỷ lệ phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ
đối ứng từ ngân sách địa phương giai đoạn 2023-2025
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2024
|
Quyết định
|
IV
|
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC, TẠO VIỆC LÀM BỀN VỮNG
|
1
|
Dự án Luật Việc làm (sửa
đổi)
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành liên quan
|
Quốc hội
|
2025
|
Luật
|
2
|
Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW
ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và
bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2024
|
Quyết định
|
3
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 09/2016/NĐ-CP ngày 28/01/2016 của Chính phủ về
tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm
|
Bộ Y tế
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Chính phủ
|
2024
|
Nghị định
|
4
|
Kế hoạch thực hiện khuyến nghị của Ủy ban về quyền
trẻ em của Liên hiệp quốc.
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2024
|
Quyết định
|
5
|
Nghị định quy định chi tiết về hướng nghiệp và
phân luồng trong giáo dục theo từng giai đoạn phù hợp với nhu cầu phát triển
kinh tế-xã hội
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Chính phủ
|
2024
|
Nghị định
|
6
|
Đề án đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các bộ, ngành liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2024
|
Quyết định
|
7
|
Đề án Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp
bán dẫn đến năm 2030, định hướng đến năm 2045
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2024
|
Quyết định
|
8
|
Đề án Nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam đến năm
2030, định hướng đến năm 2045
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2024
|
Quyết định
|
9
|
Nghị định quy định chính sách thu hút và trọng dụng
người có tài năng vào cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
|
Bộ Nội Vụ
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ; các bộ, ngành liên quan
|
Chính phủ
|
2024
|
Nghị định
|
10
|
Đề án Chiến lược phát triển nguồn nhân lực đến
năm 2030 và tầm nhìn 2050
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ, ngành liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2025
|
Quyết định
|
11
|
Đề án xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề nghiệp áp
dụng cho các ngành, nghề trong xã hội
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2025
|
Quyết định
|
12
|
Nghị định của Chính phủ về Bảo hiểm tai nạn lao động
đối với lao động ở khu vực không có hợp đồng lao động
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Chính phủ
|
2024
|
Nghị định
|
13
|
Nghị định về tín dụng chính sách xã hội hỗ trợ tạo
việc làm và sinh kế cho các nhóm lao động
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Chính phủ
|
2024 - 2025
|
Nghị định
|
14
|
Đề án khuyến khích người sử dụng lao động công nhận,
tuyển dụng, sử dụng, trả tiền lương, tiền công cho người lao động dựa trên kỹ
năng và năng lực nghề nghiệp
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2025
|
Quyết định
|
V
|
XÂY DỰNG HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI BẢO ĐẢM ĐỊNH HƯỚNG XHCN,
KHÔNG ĐỂ AI BỊ BỎ LẠI PHÍA SAU
|
1
|
Dự án Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi)
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Quốc hội
|
2024
|
Luật
|
2
|
Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
bảo hiểm y tế
|
Bộ Y tế
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Quốc hội
|
2025
|
Luật
|
3
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế
|
Bộ Y tế
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Chính phủ
|
2024
|
Nghị định
|
4
|
Dự án Luật trợ giúp xã hội
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Quốc hội
|
2029
|
Luật
|
5
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã
hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Chính phủ
|
2024
|
Nghị định
|
6
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định
số 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2029 của Chính
phủ quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện
|
Bộ Nội vụ
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Chính phủ
|
2024
|
Nghị định
|
7
|
Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Người cao tuổi
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Quốc hội
|
2027
|
Luật
|
8
|
Chiến lược quốc gia về người cao tuổi đến năm
2035, tầm nhìn 2045
|
Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2024
|
Quyết định
|
9
|
Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Người khuyết tật
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Quốc hội
|
2028
|
Luật
|
10
|
Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2026-2030
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Chính phủ
|
2025
|
Nghị định
|
11
|
Tổng kết việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, trình Quốc hội xem xét, quyết định
việc tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2026-2030
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Quốc hội
|
2025
|
Báo cáo
|
12
|
Dự án sửa đổi, bổ sung Luật Bình đẳng giới
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành liên
quan.
|
Quốc hội
|
2027
|
Luật
|
13
|
Đề án nghiên cứu, xây dựng Chương trình phòng ngừa,
ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2026-2030
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2025
|
Quyết định
|
14
|
Đề án xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia
phòng, chống ma túy đến năm 2030
|
Bộ Công an
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan
|
Quốc hội
|
2025
|
Nghị quyết
|
15
|
Dự án Luật về Phòng, chống mại dâm
|
Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Quốc hội
|
2028
|
Luật
|
VI
|
NÂNG CAO PHÚC LỢI TOÀN
DÂN, BẢO ĐẢM MỌI NGƯỜI DÂN ĐƯỢC TIẾP CẬN, THỤ HƯỞNG CÁC DỊCH VỤ XÃ HỘI CƠ BẢN
CÓ CHẤT LƯỢNG
|
1
|
Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo từ 3
đến 5 tuổi
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Quốc hội
|
2025
|
Nghị quyết
|
2
|
Đổi mới chương trình giáo dục mầm non
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Quốc hội
|
2025
|
Nghị quyết
|
3
|
Đề án Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2026 -
2030 và tầm nhìn đến năm 2045
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2026
|
Quyết định
|
4
|
Sửa đổi, bổ sung Quyết định 1719/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển Kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030: “Bổ sung đối tượng thụ hưởng
là cấp học mầm non”
|
Ủy ban Dân tộc
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2024
|
Quyết định
|
5
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 quy định
chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông xã, thôn đặc biệt khó khăn
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Bộ Tài chính, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc và các bộ, ngành, địa phương
|
Chính phủ
|
2024
|
Nghị định
|
6
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Chính phủ
|
2024
|
Nghị định
|
7
|
Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
dược
|
Bộ Y tế
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Quốc hội
|
2024
|
Luật
|
8
|
Nghiên cứu, xây dựng khung chính sách tổng thể về
dân số, bảo đảm tỉ suất sinh thay thế phù hợp với vùng, miền, đối tượng dân
cư và số lượng, chất lượng dân số
|
Bộ Y tế
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Quốc hội
|
2024
|
Nghị quyết
|
8
|
Đề án sửa đổi, bổ sung Chương trình điều chỉnh mức
sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 bảo đảm vững chắc mức sinh thay
thế của quốc gia
|
Bộ Y tế
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Chính phủ
|
2025
|
Quyết định
|
9
|
Đề án nâng cao chất lượng dự báo, giám sát, phát
hiện, phòng ngừa có hiệu quả dịch bệnh, bảo đảm an ninh y tế
|
Bộ Y tế
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Chính phủ
|
2025
|
Quyết định
|
10
|
Đề án tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS
tiến tới cơ bản chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 và bảo đảm kiểm soát dịch
bệnh AIDS không tái bùng phát sau năm 2030
|
Bộ Y tế
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Chính phủ
|
2024
|
Quyết định
|
11
|
Đề án quản lý sức khỏe toàn dân
|
Bộ Y tế
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Chính phủ
|
2025
|
Quyết định
|
12
|
Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa
giai đoạn 2025 - 2035”
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Quốc hội
|
2024
|
Nghị quyết
|
13
|
Chương trình tăng cường phổ cập dịch vụ viễn
thông, hỗ trợ người dân tiếp cận thông tin, công nghệ số
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2024
|
Quyết định
|
14
|
Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Nhà ở
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Chính phủ
|
2024
|
Nghị định
|
15
|
Nghị định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Chính phủ
|
2024
|
Nghị định
|
16
|
Quyết định về hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo khu vực
nông thôn giai đoạn 2021 - 2025
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2024
|
Quyết định
|
17
|
Quyết định về hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở
phòng, tránh bão, ngập lụt theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành liên
quan, các địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2024
|
Quyết định
|
18
|
Nghị định quy định về cấp nước sinh hoạt nông thôn
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Bộ, ngành và địa
phương
|
Chính phủ
|
2024
|
Nghị định
|
VII
|
ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ CUNG CẤP DỊCH VỤ
XÃ HỘI
|
1
|
Xây dựng bộ chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của
người tham gia BHXH, BHYT
|
Bảo hiểm xã hội Việt
Nam
|
Các Bộ, ngành liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2024
|
Quyết định
|
2
|
Nghị định về công tác xã hội
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Chính phủ
|
2024
|
Nghị định
|
3
|
Đề án củng cố và phát triển mạng lưới cơ sở trợ
giúp xã hội công lập và ngoài công lập
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2026
|
Quyết định
|
4
|
Đề án phát triển cơ sở giáo dục mầm non và nâng cao
chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giới thiệu trẻ từ 06 đến 36 tháng tuổi là
con công nhân tại địa bàn khu công nghiệp, khu chế xuất giai đoạn 2024 - 2030
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2024
|
Quyết định
|
5
|
Đề án nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của
trung tâm học tập cộng đồng các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2024
|
Quyết định
|
6
|
Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình
giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2026 - 2030
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2026
|
Quyết định
|
7
|
Đề án thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự
phòng và nâng cao sức khỏe giai đoạn 2024 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Bộ Y tế
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2024
|
Quyết định
|
8
|
Bộ tiêu chí quốc gia và cơ chế tài chính cho chăm
sóc sức khỏe ban đầu và y tế dự phòng
|
Bộ Y tế
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2024
|
Quyết định
|
9
|
Đề án phát triển y tế học đường
|
Bộ Y tế
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2025
|
Quyết định
|
10
|
Đề án xây dựng, phát triển nhân viên chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi tại cộng đồng và cơ sở chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Bộ Y tế
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2025
|
Quyết định
|
11
|
Đề án hệ thống chăm sóc sức khỏe Tâm thần
|
Bộ Y tế
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2024
|
Quyết định
|