HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
61/NQ-HĐND
|
Kiên Giang,
ngày 18 tháng 05 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
PHÁT
TRIỂN THANH NIÊN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN
GIANG
KHÓA X, KỲ HỌP
THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24
tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến lược phát triển
thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ-BNV
ngày 17 tháng 10 năm 2021
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến
lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Xét Tờ trình số 04/TTr-UBND
ngày 26 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
Nghị quyết phát triển thanh niên tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2030; Báo cáo thẩm tra số 16/BC-BVHXH
ngày 05 tháng 5 năm 2022 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phát triển
thanh niên tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2030 với các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu
như sau
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thế hệ thanh niên Kiên Giang phát triển toàn
diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự cường, tự hào dân tộc; có lý tưởng cách mạng,
hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng đất nước; có đạo đức, ý thức công dân, chấp
hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình
độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp,
năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước và hội
nhập quốc tế. Phát huy tinh thần cống hiến, xung kích, tình nguyện và nâng cao
trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý
cho thanh niên
- Hằng năm, 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán
bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của
các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh
viên, 80% thanh niên công nhân, 75% thanh niên nông thôn, biên giới, hải đảo và
thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số được trang bị kiến thức về quốc phòng
và an ninh;
- Đến năm 2030, trên 70% thanh niên được tuyên truyền,
phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng
pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Mục tiêu 2: Giáo dục, nâng cao
kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học
tập, nghiên cứu, đổi mới sáng
tạo
- Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh
viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật,
kỹ năng sống và kỹ năng mềm;
- Đến năm 2030, 80% thanh niên trong độ tuổi đạt
trình độ trung học phổ thông và tương đương; 70% thanh niên vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ
trung học cơ sở;
- Đến năm 2030, tăng 15% số thanh niên được ứng dụng,
triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và
đời sống; tăng 15% số
công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc
trong các tổ chức khoa học,
công nghệ (so với năm 2020);
- Hằng năm, có ít nhất 20% thanh niên làm báo cáo
viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham gia công tác
phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên
môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật; phấn đấu đến năm 2030 đạt tỉ lệ
100%.
c) Mục tiêu 3: Nâng cao chất
lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực
trẻ chất lượng cao
- Hằng năm, 100% học sinh, sinh viên trong các cơ
sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp, trang bị kiến
thức, kỹ năng về khởi nghiệp
trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên các trường đại học, cao đẳng được trang bị
kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số;
- Hằng năm, 30% số ý tưởng, dự án khởi nghiệp của
thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc
được hỗ trợ đầu tư từ
nguồn kinh phí phù hợp;
- Đến năm 2030, phấn đấu 80% thanh niên được tư vấn
hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên được đào tạo nghề gắn với tạo việc
làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hằng năm, có ít nhất 28.000 thanh niên được giải
quyết việc làm;
- Đến năm 2030, tỉ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô
thị dưới 7%; tỉ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 6%;
- Đến năm 2030, có ít nhất 70% thanh niên là người
khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của tội
phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống,
lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên 50% thanh
niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn; 20% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện,
sau cải tạo, thanh niên là người Việt Nam không có quốc tịch.
d) Mục tiêu 4: Bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khoẻ cho thanh niên
- Hằng năm, trên 70% thanh niên được trang bị kiến
thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản,
sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng giới và phòng,
chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại
tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong đó: tỉ lệ
thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỉ lệ
thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trên 90%);
- Hằng năm, trên 60% thanh niên được cung cấp
thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh
sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe
trước khi kết hôn; 100% nam, nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các biện
pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản;
- Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh
viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 90% thanh
niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất được khám sức
khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
đ) Mục tiêu 5: Nâng cao đời sống văn
hóa, tinh thần cho thanh niên
- Hằng năm, trên 80% thanh niên ở đô thị; 70%
thanh niên ở nông thôn; 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động
văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học
tập, làm việc và cư trú;
- Đến năm 2030, ít nhất 50% thanh niên sử dụng
thành thạo các phương tiện kĩ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền
thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
e) Mục tiêu 6: Phát huy
vai trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ
quốc
- Hằng năm, 100% thanh niên trong độ tuổi quy định
của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa
vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ;
- Đến năm 2030, phấn đấu 20% thanh niên trong các
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp
sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý;
- Hằng năm, 100% thanh niên hoàn thành nghĩa vụ
quân sự có nhu cầu vay vốn được hỗ trợ vay vốn để phát triển kinh tế, có từ
30-50% đảng viên hoàn thành nghĩa vụ quân sự được quy hoạch vào các chức danh của
cấp ủy, chính quyền, đoàn thể địa phương ở cơ sở;
- Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn Thanh niên, Hội
Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam các cấp và các tổ chức
khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong
trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã
hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ
môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
Điều 2. Nguồn lực thực
hiện
Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm nguồn lực để
tổ chức thực hiện Nghị quyết này; trong đó, bảo đảm về số lượng và chất lượng đội
ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, kinh phí triển khai các
nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp
với tình hình thực tế và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước; đồng thời huy động
các nguồn lực hợp pháp khác để triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Chiến lược phát triển thanh
niên của Chính phủ, Kế hoạch của Bộ Nội vụ và nội dung Nghị quyết này, Hội đồng
nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh bằng hình thức phù hợp, cụ thể hóa tổ
chức thực hiện trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng với quy định của pháp luật, chỉ đạo
của Chính phủ và hướng dẫn của các bộ, ngành, cơ quan liên quan.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân,
các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết này.
3. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên
Giang khóa X, kỳ họp thứ Năm thông qua ngày 13 tháng 5 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính
phủ;
- Bộ
Nội vụ;
- Thường
trực Tỉnh ủy;
- Thường
trực HĐND tỉnh;
- Ủy
ban nhân dân tỉnh;
- Ủy
ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn
đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại
biểu HĐND tỉnh;
- Các
sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Thường
trực HĐND cấp huyện;
- Lãnh
đạo Văn phòng;
- Phòng
Công tác HĐND;
- Hồ
sơ công việc;
- Lưu:
VT.
|
CHỦ TỊCH
Mai
Văn Huỳnh
|